TÌM HIỂU CHUNG 1. Vị trí đoạn trích Từ câu 723 – 756 trong "Truyện Kiều", mở đầu cho cuộc đời đau khổ của Kiều. Gia đình Kiều gặp tai biến, Kiều bán mình chuộc cha và em. Đêm cuối cùng trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Thúy Kiều nhờ em là Thúy Vân thay mình kết duyên với Kim Trọng. 2. Bố cục 18 câu đầu: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. 12 câu đầu: Kiều giải bày hoàn cảnh và nhờ em. 6 câu tiếp theo: Kiều trao kỉ vật. Phần còn lại: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên. 3. Chủ đề Tâm trạng đau đớn xót xa tột cùng của Kiều khi trao duyên. Nguyễn Du ca ngợi nhân cách cao đẹp của Kiều: Yêu thương chân thành, có trách nhiệm trong tình yêu, hiếu thảo. Niềm cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN I. Thúy Kiều nhờ em thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng Thúy Kiều giải bày hoàn cảnh và cậy nhờ em: A1. Thúy Kiều thỉnh cầu em: "Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa" Từ "cậy" : Nhờ với tất cả sự tin tưởng. Từ "chịu" : Chấp nhận, khó nói lời từ chối. Từ "lạy", "thưa" : Tạo không khí trang nghiêm. Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa van nài, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị. Ngôn ngữ chính xác vừa có tính giải bày, vừa có tính thông báo. Tài năng điêu luyện của Nguyễn Du trong việc chọn lọc từ ngữ, sử dụng tiếng Việt, khả năng phân tích tâm lí tinh tế. A2. Thúy Kiều giải bày hoàn cảnh với Thúy Vân: "Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề" Thành ngữ "đứt gánh tương tư" thể hiện tình yêu tan vỡ. Điển tích "keo loan" : Ướm hỏi, dò xét. Tiểu đối "Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề" : Thúy Kiều kể vắn tắt để khẳng định tình yêu gắn bó sâu đậm, thắm thiết nhưng mong manh chóng vỡ. Thúy Kiều vừa kể về mối tình của mình, vừa hồi tưởng về những kỉ niệm êm đềm, những ngày tháng hạnh phúc bên Kim Trọng. "Sự đâu sóng gió bất kì" Ẩn dụ "sóng gió bất kì" : Biến cố gia đình và bản thân, tình yêu tan vỡ. "Hiếu/ tình/ khôn lẽ/ hai bề vẹn hai" Câu thơ có nhịp 1/1/2/4: Giữa "hiếu" và "tình" riêng, Kiều chị được chọn một, hoàn cảnh trái ngang. Kiều dằn vặt nội tâm, day dứt, đau đớn. Kiều có lập luận chặt chẽ, nêu lí do, nguyên nhân tại sao mình phải cậy nhờ Thúy Vân. Kiều nén nỗi đau để thuyết phục em nhận lời. a3. Kiều đưa ra nhiều lí lẽ rõ ràng để thuyết phục Thúy Vân "Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây" Hình ảnh ẩn dụ "ngày xuân" : Kiều thừa nhận ngày xuân của mình đã hết, còn Thuý Vân có tuổi trẻ và tương lai ở phía trước. Thành ngữ "tình máu mủ", "lời nước non" : Chỉ có tình chị em thiêng liêng sâu nặng mới có thể khiến em vì chị mà gánh lấy trách nhiệm nặng nề. Các thành ngữ như: "Thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối" để chỉ người chết. Từ ngữ: "Ngậm cười", "thơm lây" cho thấy sự thanh thản của nàng nếu em nhận lời. Lời thơ nghẹn ngào. Kiều vừa thuyết phục vừa van nài trong đau đớn, xót xa. Lời lẽ thấu tình đạt lí, tiếng nói của lí trí, Thúy Vân không thể từ chối. Kiều hiếu thảo, sống có trách nhiệm với gia đình, với người yêu. II. Thúy Kiều trao kỉ vật và dặn dò em "Chiếc vành với bức tờ mây, Duyên này thì giữ vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng, Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên. Mất người người còn chút của tin, Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa." Kỉ vật gồm: "Chiếc vành", "bức tờ mây", "phím đàn", "mảnh hương nguyền" : Chất chứa nhiều kỉ niệm, minh chứng cho tình yêu trong sáng. Câu thơ "Duyên này thì giữ vật này của chung" : Mơ hồ, có sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm, dần dần tiếng nói của tình cảm lấn át tiếng nói của lí trí. Hình ảnh "người mệnh bạc" : Nàng có một dự cảm không lành về tương lai, về những gì đang chờ đón nàng phía trước. Thể hiện sự đau xót khi phải xa kỉ vật của tình yêu. Tình yêu chân thành, tha thiết. Khát vọng yêu thương và được yêu thương, được sống gắn bó thủy chung với người mình yêu. III. Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên Kiều ý thức về nỗi đau, thân phận của mình khi tình yêu tan vỡ "Mai sau dù có bao giờ, Đốt lò hương ấy so tơ phím này. Trông ra ngọn cỏ lá cây, Thấy hiu hiu gió thì hay chị về. Hồn còn mang nặng lời thề, Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai Đạ đài cách mặt khuất lời, Rưới xin giọt nước cho người thác oan." Hình ảnh "đốt lò hương", "so tơ" : Tưởng nhớ lại sự kiện đêm thề nguyền thiêng liêng. Những thành ngữ "nát thân bồ liễu", "dạ đài cách mặt" : Tô đậm tâm trạng bi kịch và trạng thái đau đớn, tuyệt vọng của Thúy Kiều. Hình ảnh "ngọn cỏ lá cây", "người thác oan", "hồn" : Kiều đã liên tưởng đến cái chết. Thành ngữ "trâm gãy gương tan", cụm từ "kể làm sao xiết" : Phép đối giữa hiện tại và quá khứ, giọng thơ chất chứa nỗi niềm cay đắng, xót xa, tiếc nuối khi quá khứ tươi đẹp đã mất, hiện tại tình yêu chia lìa. Yêu thương Kim Trọng chân thành. Tâm trạng Kiều đã lên đến cực điểm của sự bi đát, xót xa. "Trăm nghìn gửi lạy tình quân Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi". Cụm từ "trăm nghìn gửi lạy.." : Kiều như đang trò chuyện và tạ lỗi với Kim Trọng. Cụm từ "tơ duyên ngắn ngủi" : Nói đến tình duyên lỡ làng giữa hai người. Kiều hụt hẫng bàng hoàng khi quá khứ tươi đẹp đã mất, hiện tại chia lìa. "Phân sao phận bạc như vôi!" Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng " Thành ngữ" phận bạc như vôi "và câu cảm thán: Nàng thở than vì sự an bày vô lí của tạo hóa, đành chấp nhận số phận trôi nổi. Hiện tại đẩy nàng xuống tận cùng bi kịch, nỗi đau ấy không thể chia sẻ cùng ai, chỉ có chàng Kim là người duy nhất có thể chia sẻ vì thế từ sự thương mình, Kiều tìm đến chàng Kim qua sự tưởng tượng. 2. Kiều tự nhận lỗi về mình " Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang! Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây! " Lời thơ thống thiết + thán từ + điệp từ + xưng hô nhơ vợ chồng: Kiều gọi tên người yêu trong tiếng khóc nấc nghẹn ngào. Nàng nhận mình là người vợ đã phụ bạc chàng Kim. Kiều cao cả, giàu đức hi sinh. Kiều như đang nói với Kim Trọng, đang đối thoại với người mình yêu trong tâm tưởng, quên đi hiện thực. Hoàn toàn là tiếng nói của trái tim đang tan nát vì tình yêu tan vỡ. Đoạn thơ là tiếng khóc đứt ruột cho một mối tình cao đẹp. TỔNG KẾT 1. Nghệ thuật Bằng hình thức độc thoại kết hợp với việc sử dụng ngôn ngữ trang trọng và lối nói dân gian giản dị, tác giả thể hiện tài nghệ tuyệt vời trong việc miêu tả tinh tế diễn biến tâm trạng phức tạp và đau đớn, bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên thông qua ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm sinh động. 2. Nội dung Qua đó ta thấy được những phẩm chất cao quý của Thúy Kiều: Chung thủy, sống có trách nhiệm, yêu thương chân thành, khéo léo, giàu tình cảm.. Đồng thời ta cũng thấy tấm lòng yêu thương và cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du dành cho nhân vật của mình. Đoạn trích mang đậm giá trị nhân văn sâu sắc. Vì thế có nhiều thế hệ, nhiều độc giả cùng đồng cảm với nỗi đau của nhân vật. " Hỡi lòng tê tái thương yêu Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh Ngổn ngang bên nghĩa bên tình Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?" (Tố Hữu)