Bài viết: 250 



LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
(PHAN BỘI CHÂU)
(PHAN BỘI CHÂU)

I. Tác giả
1. Cuộc đời
- Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 – 1940), hiệu Sào Nam, người huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, đậu Giải nguyên năm 1900.
- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước.
- Từ 1905 đến 1925, ông hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân, phong trào Đông Du.
- Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc, giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
2. Sự nghiệp sáng tác
- Phan Bội Châu là nhà văn, nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình – chính trị.
- Phan Bội Châu có tư duy nhạy bén và không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, phong phú. Thơ văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước..
- Trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được xem là cây bút xuất sắc nhất của thơ văn cách mạng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử..
II. Tác phẩm
1. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí.
- Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại; ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
1. Chủ đề
- Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện lí tưởng cao cả vì dân vì nước của Phan Bội Châu.
2. Nội dung
- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: Làm trai phải "xoay chuyển vũ trụ" và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở nhiệt tình của Phan Bội Châu.
- "Lưu biệt khi xuất dương" là một tác phẩm có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ.
3. Nghệ thuật
- Thể thơ thất ngôn bát cú, luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn Phan Bội Châu.
- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: Hăm hở, đầy nhiệt huyết.
- Ngôn ngữ thơ khoáng đạt, có sức lay động mạnh mẽ.
- Hình ảnh thơ kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ..
4. Hệ thống luận điểm
A) Hai câu đề: Quan niệm mới về chí làm trai và tầm vóc của con người trong vũ trụ
B) Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc
C) Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước
D) Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế của bậc trượng phu trong buổi lên đường
Chỉnh sửa cuối: