1 người đang xem
1046 3
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

(PHAN BỘI CHÂU)

ixq.jpg

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 – 1940), hiệu Sào Nam, người huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, đậu Giải nguyên năm 1900.

- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước.

- Từ 1905 đến 1925, ông hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân, phong trào Đông Du.

- Năm 1925, ông bị thực dân Pháp bắt cóc, giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.

2. Sự nghiệp sáng tác

- Phan Bội Châu là nhà văn, nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình – chính trị.

- Phan Bội Châu có tư duy nhạy bén và không ngừng đổi mới, tài năng sáng tạo đa dạng, phong phú. Thơ văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước..

- Trong vòng mấy chục năm đầu thế kỉ XX, Phan Bội Châu được xem là cây bút xuất sắc nhất của thơ văn cách mạng.

- Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử..

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, Phan Bội Châu làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí.

- Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại; ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.

1. Chủ đề

- Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện lí tưởng cao cả vì dân vì nước của Phan Bội Châu.

2. Nội dung

- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: Làm trai phải "xoay chuyển vũ trụ" và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở nhiệt tình của Phan Bội Châu.

- "Lưu biệt khi xuất dương" là một tác phẩm có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ.

3. Nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú, luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn Phan Bội Châu.

- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: Hăm hở, đầy nhiệt huyết.

- Ngôn ngữ thơ khoáng đạt, có sức lay động mạnh mẽ.

- Hình ảnh thơ kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ..

4. Hệ thống luận điểm

A) Hai câu đề: Quan niệm mới về chí làm trai và tầm vóc của con người trong vũ trụ

B) Hai câu thực: Khẳng định ý thức trách nhiệm của cá nhân trước thời cuộc

C) Hai câu luận: Thái độ quyết liệt trước tình cảnh đất nước

D) Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế của bậc trượng phu trong buổi lên đường
 
Chỉnh sửa cuối:
VỘI VÀNG

(Xuân Diệu)

I. Tác giả

- Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.

- Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và có sự nghiệp văn học phong phú.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ : In trong tập Thơ thơ (1938) - tập thơ đầu tay và cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu – "Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới".

2. Nội dung:

Bài thơ là tiếng lòng yêu đời tha thiết đắm say của một tâm hồn khát khao giao cảm với đời và những quan niệm mới về tình yêu, tuổi trẻ, hạnh phúc với một tâm thế sống tích cực.

3. Nghệ thuật:

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc.

- Cách sử dụng ngôn từ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo.

- Giọng điệu sôi nổi, say mê.

- Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo.

4. Hệ thống luận điểm

a) Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.

- Khát vọng táo bạo.

- Bức tranh vườn xuân căng tràn sức sống.

- Tình yêu thiên nhiên rạo rực đắm say.

b) Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.

- Quan niệm mới mẻ về thời gian.

- Tâm thế sống tích cực.

c) Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt.
 
TRÀNG GIANG

(Huy Cận)

[HIDE-THANKS]I. TÁC GIẢ

- Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo não.

- Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.

II. BÀI THƠ "Tràng giang"

1. Xuất xứ: in trong tập "Lửa thiêng".

2. Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông sóng nước, lòng thi nhân tràn ngập nỗi nhớ quê hương.

3. Nhan đề

Từ Hán Việt "Tràng giang" (sông dài) => gợi không khí cổ kính. Hiệp vần "ang" : Tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.

=> Gợi không khí cổ kính, khái quát => nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.

4. Lời đề từ

Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả. Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát.

Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm. Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng.

4. Nghệ thuật:

- Hình ảnh thơ quen thuộc, từ ngữ giản dị.

- Vận dụng nhiều biện pháp tu từ: Điệp từ, đối lập, câu hỏi tu từ, ẩn dụ, đảo ngữ..

- Giọng thơ trầm buồn vừa mang phong vị cổ điển, vừa mang phong cách hiện đại.

5. Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi nhớ quê hương, nỗi cô đơn, nỗi buồn riêng của nhà thơ. Đó cũng là nỗi lòng chung của lớp thanh niên yêu nước, có tinh thần dân tộc nhưng bất lực cô đơn trước cuộc đời, trong hoàn cảnh đất nước bị thực dân Pháp đô hộ.

6. Hệ thống luận điểm

A) Nỗi buồn đìu hiu xa vắng trước mênh mông sông nước.

B) Bức tranh tràng giang vô biên.

C) Khao khát cuộc sống của tác giả.

D) Lòng yêu quê hương, đất nước của tác giả.[/HIDE-THANKS]
 
HẦU TRỜI

- Tản Đà -

I. Tác giả

1. Cuộc đời

- Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 – 1939). Bút danh Tản Đà được ghép từ tên sông Đà và tên núi Tản Viên.

- Quê ở Hà Tây.

- Ông sinh ra và lớn lên trong buổi giao thời, Hán học đã tàn mà Tây học cũng mới bắt đầu, nên con người ông, kể cả học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương đề mang dấu ấn "người của hai thế kỉ".

2. Sự nghiệp sáng tác

- Thơ Tản Đà có điệu tâm hồn mới mẻ, "cái tôi" lãng mạn bay bổng, vừa phóng khoáng, ngông nghênh, vừa cảm thương ưu ái..

- Tản Đà vừa tìm về với ngọn nguồn thơ cai dân gian và dân tộc, vừa có những sáng tạo độc đáo, tài hoa.

- Thơ văn ông có thể xem như là một gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại.

- Tác phẩm tiêu biểu:

• Thơ: Khối tình con I, II, Còn chơi, Thơ Tản Đà..

• Văn xuôi: Giấc mộng con I, II, Giấc mộng lớn..

II. Bài thơ "Hầu trời"

1. Xuất xứ

- In trong tập "Còn chơi" (xuất bản 1921).

2. Tóm tắt câu chuyện "Hầu trời"

- Lí do và thời điểm được "gọi lên" "hầu Trời".

- Cuộc đọc thơ đầy "đắc ý" cho Trời và chư tiên nghe giữa chốn "thiên môn đế khuyết".

- Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành "thiên lương" ở hạ giới.

- Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.

3. Chủ đề

- Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện "hầu Trời".

4. Nội dung

- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thơ ca trung đại.

- Qua bài thơ "Hầu Trời", ta thấy được ở Tản Đà khát vọng được thể hiện "cái tôi" cá nhân rất phóng túng, một phong cách "ngông", ý thức cao về tài năng của mình, mong ước được khẳng định mình giữa cuộc đời.

- -> Giá trị nhân bản.

5. Nghệ thuật

Bằng tài năng hư cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo và cảm hứng lãng mạn, Tản Đà thể hiện xu hướng phát triển chung của thơ ca Việt Nam đầu thế kỉ XX.

- Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do.

- Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển: Tản Đà chia bài thơ thành nhiều khổ để diễn tả những cảm xúc biến đổi đa dạng của cái "tôi" thi sĩ.

- Từ khẩu ngữ nôm na, bình dị, không đẽo gọt cầu kì, hình tượng thơ gần gũi, dung dị.

- Giọng điệu thoải mái, tự nhiên.

- Ngôn ngữ giản dị, sống động, hóm hỉnh.

- Hình thức: Thơ kể chuyện, làm cho thơ "dễ đọc", mở đường cho sự xâm nhập của chất văn xuôi vào thơ.

6. Hệ thống luận điểm

- Bốn câu đầu: Lí do và thời điểm Tản Đà được "gọi lên" "hầu Trời".

- Câu 29 – 52: Tản Đà đọc thơ cho Trời nghe.

- Câu 53 – 98: Tản Đà trò chuyện cùng với Trời và thể hiện quan niệm mới về nghề văn.
 
ĐÂY THÔN VĨ DẠ

(Hàn Mặc Tử)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả

- Hàn Mặc Tử quê ở Quảng Bình, sinh ra trong một gia đình viên chức nghèo, theo đạo Thiên chúa.

- Cuộc đời Hàn Mặc Tử nhiều bi thương, ông được xem là hiện tượng thơ kì lạ bậc nhất của phong trào Thơ mới.

- Thơ ông phức tạp, bí ẩn nhưng lộ rõ một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế, thể hiện niềm yêu sống chứa chan.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ: Bài thơ được gợi cảm hứng từ một tấm thiệp mà Hàn Mặc Tử nhận được trong thời gian ông mắc bệnh phong. Lúc đầu có tên "Ở đây thôn Vĩ Dạ" sáng tác năm 1938.

2. Chủ đề: Bài thơ bày tỏ tâm trạng buồn, hoài nghi, vô vọng cũng như ẩn chứa nỗi niềm khao khát được giao cảm với cuộc đời.

3. Nghệ thuật

- Bài thơ có sự hòa quyện giữa tả thực và tượng trưng, lãng mạn – trữ tình.

- Tứ thơ vận động từ cảnh đẹp thôn Vĩ đến những nỗi niềm sâu kín, những hi vọng, khát khao tha thiết đến đau đớn của nhà thơ.

- Phép so sánh, nhân hóa, lấy động gợi tĩnh, câu hỏi tu từ.. được sử dụng khéo léo.

- Hình ảnh thơ bình dị, gần gũi nhưng vẫn có sự sáng tạo, mới lạ.

4. Nội dung:

Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người khát khao cuộc sống.

1. Hệ thống luận điểm

A) Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết trong tâm tưởng nhà thơ.

- Tình người tha thiết (câu hỏi tu từ).

- Vẻ đẹp thiên nhiên và con người xứ Huế.

b) Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

- Sông Hương tản mạn, tâm trạng buồn cô đơn, mặc cảm chia lìa.

- Bến sông trăng huyền ảo, tâm trạng đau đớn, khắc khoải của nhà thơ.

c) Thôn Vĩ mờ ảo, xa vời và niềm thiết tha giao cảm với cuộc đời

- Tâm trạng thiêt tha mong đợi, vô vọng.

- Niềm xót xa, hoài nghi khát khao tình người tình đời trong cõi nhân gian.[/HIDE-THANKS]
 
CHIỀU TỐI

(Hồ Chí Minh)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả

- Hồ Chí Minh được biết đến không chỉ là một vị lãnh tụ kiệt xuất của dân tộc Việt Nam mà còn là một nhà văn, nhà thơ lớn của thế kỷ XX.

- Ngoài văn chính luận, người còn để lại cho đời một sự nghiệp thơ ca đáng trân trọng.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ: Chiều tối sáng tác năm 1942 in trong tập "Nhật kí trong tù".

2. Hoàn cảnh sáng tác: Mùa thu tháng 8/1942, trên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế, Bác bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam. 14 tháng bị giam cầm, bị giải đi khắp 13 nhà lao Bác sáng tác "Nhật kí trong tù"

3. Nhật ký trong tù gồm 134 bài thơ bằng chữ Hán. "Mộ" (Chiều tối) là bài thơ thứ 31 được xem là áng thơ tuyệt bút, được Người làm trên đường chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

4. Nghệ thuật:

Bài thơ có sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và hiện đại.

- Cổ điển: Sử dụng hình ảnh, từ ngữ gợi tả thiên nhiên tinh tế và giản dị, kết hợp với bút pháp tả cảnh ngụ tình.

- Hiện đại: Tinh thần hiện đại thể hiện ở tinh thần lạc quan cách mạng: Luôn hướng về ánh sáng, sự sống, về sự vận động phát triển.

Ÿ Từ tĩnh sang động

Ÿ Từ bóng tối ra ánh sáng

Tất cả đã tạo nên một thi phẩm xuất sắc mang dấu ấn đậm nét của vị lãnh tụ vĩ đại Hồ Chí Minh.

5. Nội dung:

- Qua bài thơ Chiều tối ta thấy nổi bật lên vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh. Đó là một tâm hồn luôn hướng về sự sống và ánh sáng dù trong bất cứ tình huống nào.

- Tinh thần lạc quan cách mạng luôn gắn liền với lòng nhân ái và tình yêu thiên nhiên tha thiết của người chiến sĩ đồng thời cũng là một thi sĩ.

6. Hệ thống luận điểm

a) Bức tranh thiên nhiên miền sơn cước lúc chiều buông .

- Cánh chim

- Chòm mây

b) Bức tranh cuộc sống lao động .

- Cô sơn nữ xay ngô.

- Thi nhãn bài thơ.

- Tâm hồn người tù Hồ Chí Minh.[/HIDE-THANKS]
 
TỪ ẤY

(Tố Hữu)

[HIDE-THANKS]I. TÁC GIẢ

- Tố Hữu là lá cờ đầu của thi ca cách mạng Việt Nam.

- Phong cách sáng tác đậm chất trữ tình chính trị.

- Các sáng tác của ông thể hiện ý thức trách nhiệm với đất nước với nhân dân, một cái tôi say mê lý tưởng cách mạng.

II. TÁC PHẨM

1. Xuất xứ: Tập thơ Từ ấy là tiếng hát trong trẻo, phấn chấn, say mê của người thanh niên cộng sản khi mới bắt gặp lí tưởng cách mạng, gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng . Trong đó bài thơ Từ ấy được rút từ phần 1, phần Máu lửa, được coi là bài thơ hay nhất, ấn tượng nhất trong tập thơ.

2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được Tố Hữu viết vào năm 1938, đó là thời điểm Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Đông Dương. Nó là một mốc son đánh dấu sự chuyển biến trong cuộc đời, trong thơ Tố Hữu.

3. Nghệ thuật:

- Bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, có sự kết hợp hài hòa giữa trữ tình và chính trị.

- Sử dụng linh hoạt các bút pháp tự sự, trữ tình và lãng mạn.

- Các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, độc đáo sáng tạo.

- Từ ngữ giàu tình cảm, giàu hình ảnh. Nó Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu, có sự kết hợp hài hòa giữa trữ tình và chính trị, sử dụng nhuần nhuyễn các thủ pháp nghệ thuật quen thuộc của thơ ca truyền thống nhưng giàu hình ảnh và giàu nhịp điệu lời thơ giản dị khiến nó dễ đi vào lòng người đọc..

4. Nội dung:

- Bài thơ đã thể hiện một cách sâu sắc, tinh tế sự thay đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm của một thanh niên ưu tú khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng và được vinh dự đứng trong hàng ngũ lãnh đạo của Đảng.

- Bài thơ là tuyên ngôn về lẽ sống của Tố Hữu và cũng là tuyên ngôn của nhà thơ chiến sĩ.

5. Hệ thống luận điểm

a) Niềm vui sướng say mê của tác giả khi bắt gặp lý tưởng .

- Kể lại một kỉ niệm khó quên trong cuộc đời người chiến sĩ.

- Niềm vui sướng vô hạn của buổi đầu đến với lý tưởng Cách mạng.

b) Nhận thức mới về lẽ sống.

c) Sự chuyển biến tình cảm của nhà thơ.[/HIDE-THANKS]
 

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back