1 người đang xem
1564 50
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

( Trích Thượng kinh kí sự )

- Lê Hữu Trác -

epavi1548178888.jpg


I. Vài nét về tác giả

- Lê Hữu Trác (1724-1791)

- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông

- Quê: Tỉnh Hưng Yên

- Ông vừa là một danh y xuất sắc nhất trong thời trung đại, vừa là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn học nước nhà.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

- "Thượng kinh kí sự" : Tập kí bằng chữ Hán.

- Hoàn thành 1783, xếp ở cuối bộ "Hải thượng y tông tâm lĩnh".

2. Nghệ thuật

- Khả năng quan sát tỉ mỉ.

- Ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể sống động.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, chân thực, hài hước.

- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm.

- -> Đặc sắc cho thể loại kí sự.

3. Nội dung

- Miêu tả quang cảnh, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh, quyền uy thế lực của nhà chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả.

4. Hệ thống luận điểm

A) Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy trong phủ chúa Trịnh

B) Thái độ, tâm trạng của tác giả

C) Đặc sắc bút pháp kí sự của tác giả
 
Chỉnh sửa cuối:
TỰ TÌNH II

(Hồ Xuân Hương)

I. Tác giả:

- Hồ Xuân Hương được mệnh danh là "Bà chúa thơ Nôm", là nhà thơ của phụ nữ.

- Cuộc đời, tình duyên của bà nhiều éo le, ngang trái.

- Sáng tác của bà gồm cả chữ Nôm và chữ Hán.

- Thơ bà vừa trào phúng vừa trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian.

II. Tác phẩm:

1. Xuất xứ: "Tự tình II" nằm trong chùm thơ "Tự tình" gồm ba bài của nữ sĩ.

2. Nội dung chính: Bài thơ là tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước duyên phận éo le và khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.

3. Nghệ thuật chính:

+ Thể thơ Đường luật thất ngôn bát cú ngắn gọn, hàm súc.

+ Từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu sức biểu cảm mà rất tinh tế.

+ Nhiều biện pháp tu từ độc đáo: Đảo ngữ, phép đối lập, ẩn dụ.

+ Giọng thơ vừa buồn thương cay đắng vừa mạnh mẽ mãnh liệt.

4. Hệ thống luận điểm

A) Hai câu đề: Tâm trạng cô đơn của nhân vật trữ tình trong đêm khuya.

B) Hai câu thực: Nỗi buồn tủi của nhân vật trữ tình.

C) Hai câu luận: Niềm phẫn uất trước duyên phận éo le.

D) Hai câu kết: Khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ.
 
Chỉnh sửa cuối:
CÂU CÁ MÙA THU

(Nguyễn Khuyến)

I. Tác giả

- Nguyễn Khuyến xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo và đỗ đầu ba kì thi: Thi Hương, thi Hội, thi Đình.

- Ông là người có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.

- Thơ ông nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực; châm biếm đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân với nước.

- Đóng góp nổi bật của Nguyễn Khuyến là mảng thơ Nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng.

II. Tác phẩm

1. Vị trí: Bài thơ "Câu cá mùa thu" nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến.

2. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời gian tác giả về ở ẩn ở quê nhà

3. Chủ đề: Bài thơ cho thấy vẻ đẹp bình dị của mùa thu đồng bằng Bắc Bộ và tâm hồn thanh cao, sự u hoài của nhà thơ trước thời cuộc.

4. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, trong sáng, đậm đà chất dân tộc.

- Cách gieo vần đặc biệt: Vần "eo" khó làm nhưng được tác giả sử dụng một cách độc đáo góp phần diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh là một trong những đặc sắc nghệ thuật thơ cổ phương Đông.

- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

5. Nội dung: Bài thơ thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ. Qua đó cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm sự của tác giả.

6. Hệ thống luận điểm

A) Cảnh Thu

- Điểm cảm nhận mùa thu của tác giả.

- Khí thu, hình ảnh, màu sắc, đường nét.

B) Tình thu
 
Chỉnh sửa cuối:
THƯƠNG VỢ

(Trần Tế Xương)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả:

- Trần Tế Xương (1870-1907). Quê làng Vị Xuyên huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.

- Tú Xương chỉ sống 37 năm và chỉ đỗ tú tài nhưng sự nghiệp thơ ca của ông đã trở thành bất tử.

- Sáng tác của Tú Xương còn khoảng trên 100 bài thơ Nôm với nhiều thể loại: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt, lục bát và một số bài văn tế, phú, câu đối..

- Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: Trào phúng và trữ tình đều bắt nguồn từ tâm huyết của nhà thơ với dân, với nước, với đời.

II. Tác phẩm:

1. Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật

2. Đề tài: Viết về người vợ (bà Tú)

3. Nghệ thuật:

- Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ trong văn học dân gian và trong đời sống hằng ngày

- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố: Trữ tình và trào phúng

- Nghệ thuật thơ Nôm đạt đến trình độ tinh vi, nhuần nhuyễn

4. Nội dung:

Bài thơ đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú tần tảo, vất vả nhưng đảm đang, giàu đức hy sinh. Đó là vẻ đẹp truyền thống của người mẹ, người vợ Việt Nam. Qua đó, Tú Xương đã bộc lộ tình yêu thương, lòng biết ơn vợ và nhân cách cao đẹp của mình.

5. Hệ thống luận điểm

A) Hai câu đề: Giới thiệu chung về bà Tú.

B) Hai câu thực: Nỗi vất vả gian truân của bà Tú.

C) Hai câu luận: Nhà thơ nhập vai vào bà Tú để than thở hộ vợ.

D) Hai câu kết: Ông Tú tự trách mình.[/HIDE-THANKS]
 
Chỉnh sửa cuối:
BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

(SA HÀNH ĐOẢN CA)

- CAO BÁ QUÁT -

[HIDE-THANKS]1. Tác giả

- Cao Bá Quát (1808-1855)

- Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, Bắc Ninh.

- Văn võ toàn tài, 1854 khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà Nguyễn.

- Ông là nhà thơ tài năng – bản lĩnh bộc lộ chí khí thanh cao, hoài bão lớn phê phán chế độ phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.

I. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời bài thơ:

Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội. Hành trình từ Hà Nội vào Huế đi qua nhiều tỉnh miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông. Hình ảnh này đã gợi cảm húng cho nhà thơ sáng tác.

2. Thể loại: Bài thơ viết theo thể ca hành thuộc loại cổ thể có phần tự do về kết cấu, vần, nhịp điệu.

3. Nội dung

Bài ca ngắn đi trên bãi cát "biểu lộ sự chán ghét của một con người trí thức đối với con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống.

4. Nghệ thuật

- Nhịp điệu bài thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi gập ghềnh, trắc trở.

- Xây dựng hình ảnh tượng trưng.

- Sử dụng các biện pháp tu từ, điển cố, ngôn ngữ tinh tế.

5. Hệ thống luận điểm

A) 4 câu đầu: Ý nghĩa hình tượng" bãi cát"

B) 6 câu tiếp theo: Sự cám dỗ của danh lợi

C) 7 câu cuối: Hình tượng người đi trên bãi cát[/HIDE-THANKS]
 
BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

(Nguyễn Công Trứ)

I. Tác giả:

- Nguyễn Công Trứ (1778-1858), tự Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn.

- Xuất thân trong gia đình nho học ở Hà Tĩnh.

- Cuộc đời nhiều thăng trầm. Là người có tài năng và nhiệt huyết trong nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, từ văn hóa, kinh tế đến quân sự.

- Sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm.

- Là người đầu tiên đem đến cho hát nói một nội dung phù hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian ông cáo quan về ở ẩn tại quê nhà.

2. Thể loại: Hát nói là thể tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do thích hợp với việc thể hiện con người cá nhân.

3. Nội dung chính:

Qua thái độ "Ngất ngưởng" tác giả muốn thể hiện một phong cách sống tốt đẹp, có bản lĩnh: Hết lòng vì vua, vì nước, bất chấp mọi được - mất, khen – chê ở đời. Đồng thời, nhà thơ luôn ý thức rõ về giá trị bản thân: Tài năng, địa vị, phẩm chất.

4. Nghệ thuật chính:

– Sử dụng nhiều từ Hán Việt mang màu sắc trang trọng.

– Thủ pháp nghệ thuật: Điệp từ kết hợp liệt kê vừa có tác dụng khoe tài, vừa nhấn mạnh các chức danh đã từng trải qua. Thể hiện một ý thức rõ nét, trang trọng về tài năng và địa vị của bản thân.

– Giọng điệu: Lúc khoe khoang, phô trương; lúc tự cao tự đại, khinh đời.

5. Hệ thống luận điểm

a) Từ "Ngất ngưởng" :( Nghĩa đen, nghĩa bóng)

b) Sáu câu đầu: Ngất ngưởng khi làm quan.

- Tự hào về trách nhiệm trang nam tử.

- Tự hào về tài năng, bản lĩnh và phẩm cách.

c) 10 câu tiếp: Ngất ngưởng khi về hưu .

- Cuộc sống tự do phóng khoáng.

- Thái độ sống an nhiên tự tại.

d) 3 câu cuối: Ngất ngưởng với các quan lại đương triều .
 
VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

- NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU –

Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

I. Cuộc đời

- Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt.

- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học. Mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù mắt.

- Cuộc đời giàu niềm tin và nghị lực: Dù mù lòa, ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lí trong xã hội.

- Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân tha thiết. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ khí chống kẻ thù, trọn đời giữ tấm lòng thủy chung với nước, với dân đến hơi thở cuối cùng.

II. Sự nghiệp thơ văn

1. Những tác phẩm chính

- Trước 1858:

• Truyện Lục Vân Tiên

• Dương Từ - Hà Mậu

- Sau 1858: Thơ văn yêu nước

• Chạy giặc

• Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

• Văn tế Trương Định

• Ngư Tiều y thuật vấn đáp

2. Nội dung thơ văn

a) Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa

- Nguyễn Đình Chiểu truyền dạy những bài học về đạo làm người chân chính như nhân hậu, thủy chung, ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh với cái ác, cái xấu.

- Tác phẩm: Truyện Lục Vân Tiên.

b) Lòng yêu nước thương dân

- Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước.

- Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

- Biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.

- Tố cáo tội ác giặc xâm lăng.

- Lên án những kẻ bán nước, tiếp tay cho giặc.

- Tác phẩm: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc..

3. Nghệ thuật thơ văn

- Bút pháp trữ tình nồng đượm hơi thở cuộc sống, có sức rung động mãnh liệt sâu xa.

- Hình tượng nhân vật mang sắc thái Nam Bộ độc đáo: Chất phác, cương trực, chân thành..

- Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc.

- Lối thơ thiên về kể, mang màu sắc diễn xướng đậm chất văn học dân gian Nam Bộ.

Phần 2: Tác phẩm

I. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1861.

2. Thể loại

- Văn tế viết theo thể phú Đường luật.

- Bố cục: 4 phần (Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết)

3. Chủ đề

- Với niềm tiếc thương kính phục những nghĩa sĩ hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên một bức tượng đài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỉ XIX.

1. Nội dung

- Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm hy sinh vì Tổ quốc.

2. Nghệ thuật

- Bài văn tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình, tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động.

3. Hệ thống luận điểm

A) Câu 1, 2: Hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ

B) Câu 3 - 15: Tinh thần xả thân vì nước

C) Câu 16 – 30: Nỗi đau đớn tiếc thương của người thân và nhân dân

D) Phần còn lại: Ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng
 
HAI ĐỨA TRẺ

(Thạch Lam)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả:

- Thạch Lam là cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học hiện đại Việt Nam giai đoạn 1930 -1945.

- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.

- Ông thường viết những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những xúc cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

"Hai đứa trẻ" là một trong những truyện ngắn đặc sắc của Thạch Lam, in trong tập "Nắng trong vườn".

2. Chủ đề

Bằng một truyện ngắn trữ tình có cốt truyện đơn giản, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía niềm xót thương đối với những kiếp người sống cơ cực, quẩn quanh, tăm tối ở phố huyện nghèo trước Cách mạng. Đồng thời, ông cũng biểu lộ sự trân trọng ước mong đổi đời tuy còn mơ hồ của họ.

3. Nghệ thuật

L Kết cấu truyện giống một bài thơ trữ tình, ít sự việc, hành động nhưng đầy ắp suy tư rung cảm.

L Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người.

L Giọng văn nhẹ nhàng, điềm tĩnh, khách quan nhưng trữ tình, sâu lắng.

L Bút pháp đối lập tương phản đặc sắc.

L Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.

4. Nội dung

L Truyện ngắn "Hai đứa trẻ" thể hiện niềm cảm thương chân thành của tác giả đối với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.

"Hai đứa trẻ" chứa đựng một giá trị nội dung đáng quý với những đóng góp mới về tư tưởng nhân đạo đối với văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến 1945.

5. Hệ thống luận điểm

a) Cảnh phố huyện lúc chiều tàn

- Thiên nhiên lúc hoàng hôn.

- Tâm trạng nhân vật Liên.

b) Phố huyện trong đêm

- Thiên nhiên.

- Những khoảng tối và khoảng sáng.

- Những kiếp người nghèo khổ.

c) Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua

- Tâm trạng đợi tàu của hai chị em Liên.

- Hình ảnh chuyến tàu.[/HIDE-THANKS]
 
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ

(Nguyễn Tuân)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả

- Nguyễn Tuân xuất thân trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.

- Ông là một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp.

- Phong cách sáng tác tài hoa, uyên bác, độc đáo.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ: Tác phẩm lúc đầu tên là Dòng chữ cuối cùng đăng trên tạp chí Tao đàn số 29 năm 1938, sau đó được in trong tập Vang bóng một thời và đổi tên là Chữ người tử tù . Tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên năm 1940.

2. Tình huống truyện:

Trong Chữ người tử tù Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân vật Huấn Cao và Viên quản ngục, trên bình diện xã hội, hoàn toàn đối lập nhau. Nhưng cả hai nhân vật này đều là những con người có tâm hồn nghệ sĩ, trên bình diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỉ.

3. Nghệ thuật

- Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo với màu sắc, không khí cổ xưa tạo ra những đặc sắc cho câu chuyện.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đạt đến trình độ cao.

- Thủ pháp đối lập được đẩy lên đến đỉnh cao. Đặt biệt là trong cảnh cho chữ cuối truyện.

- Sử dụng ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện đại và truyền thống.

4. Nội dung

- Khắc họa thành công nhân vật Huấn Cao, người nghệ sĩ tài hoa có khí phách hiên ngang, thiên lương trong sáng.

- Qua hai nhân vật huấn Cao và viên quản ngục ta cũng thấy được quan niệm thẩm mĩ của nhà văn Nguyễn Tuân: Cái tài và cái tâm; cái đẹp và cái thiện không thể tách rời.

- Đặc biệt cảnh cho chữ là đoạn thể hiện nổi bật chủ đề của thiên truyện: Ánh sáng chiến thắng bóng tối; cái đẹp chiến thắng cái xấu xa, nhơ bẩn; "thiên lương" chiến thắng cái ác. Đó là sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao đẹp của con người.

5. Hệ thống luận điểm

a) Nhân vật Huấn Cao

- Tài hoa nghệ sĩ.

- Khí phách hiên ngang của trang anh hùng nghĩa liệt.

- Thiên lương trong sáng, nhân cách cao cả.

b) Viên quản ngục

- Tâm hồn nghệ sĩ, quý trọng, say mê cái đẹp, cái cao cả.

- Có tấm lòng biệt nhỡn liên tài.

- Thiên lương trong sáng.

c) Cảnh cho chữ

- Thời gian, không gian nghệ thuật.

- Người cho chữ

- Trật tự nhà lao bị đảo ngược.[/HIDE-THANKS]
 
CHÍ PHÈO

(Nam Cao)

[HIDE-THANKS]I. Tác giả Nam Cao:

- Là cây bút hiện thực xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại. Là bậc thầy về ngôn ngữ truyện ngắn.

- Ông có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lý nhân vật.

- Các sáng tác của ông là sự đồng cảm sâu sắc đối với số phận người lao động nghèo bất hạnh trước Cách mạng tháng Tám, khẳng định bản chất tốt đẹp của họ ngay cả khi họ bị vùi dập cả nhân hình lẫn nhân tính.

II. Tác phẩm:

1. Xuất xứ: "Chí Phèo" là truyện ngắn kiệt xuất của Nam Cao. Lúc đầu có tên là "Cái lò gạch cũ", sau đó nhà xuất bản đổi tên là "Đôi lứa xứng đôi" . Đến khi in trong tập "Luống cày", tác giả đổi tên thành "Chí Phèo" .

2. Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, vừa chọn lọc, vừa gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày.

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, điển hình.

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, nhiều độc thoại nội tâm được miêu tả tài tình.

- Cốt truyện hấp dẫn, chi tiết truyện đầy kịch tính. Kết cấu linh hoạt, mới mẻ, phóng túng. Cách kể chuyện tự nhiên và hấp dẫn.

3. Nội dung: Miêu tả số phận bi thảm của người nông dân bị áp bức, bóc lột ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, tố cáo xã hội thực dân nửa phong kiến tàn bạo. Nam Cao đã phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người nông dân ngay cả khi bị biến thành quỷ dữ. Thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.

4. Hệ thống luận điểm

A) Bức tranh làng Vũ Đại

B) Hình tượng nhân vật Chí phèo

- Từ nhỏ đến trước khi đi tù.

- Bị đẩy đi tù, bị tha hóa.

- Sau khi ra tù đến trước khi gặp Thị Nở.

- Gặp thị Nở và khát vọng hoàn lương.

- Bị Thị nở tuyệt tình, giết Bá Kiến và tự sát.[/HIDE-THANKS]
 

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back