- Xu
- 13,791,970
Bài viết: 2022 



Thực hành Tiếng Việt trang 80 - Ngữ văn 10, Cánh diều
Sửa lỗi dùng từ
Sửa lỗi dùng từ
Yêu cầu cần đạt:
- Nhận diện được lỗi và sửa được lỗi dùng từ không đúng quy tắc ngữ pháp.
- Nhận diện được lỗi và sửa được lỗi dùng từ không hợp phong cách ngôn ngữ.
- Nhận diện được lỗi và sửa được lỗi dùng lặp từ, lặp nghĩa.
- Có thói quen cân nhắc sử dụng từ ngữ đúng ngữ nghĩa, phù hợp với phong cách ngôn ngữ để đạt hiệu quả giao tiếp cao.

Câu 1. Phát hiện lỗi và sửa lỗi dùng từ sai quy tắc ngữ pháp trong các câu sau:
a) Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất là năng lực.
b) Trong truyện ngắn, nhà văn đã xây dựng nên nhiều hình tượng đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân văn.
c) Lớp trẻ của chúng ta là niềm hi vọng đất nước Việt Nam hàng ngàn năm văn hiến.
d) Qua các vở tuồng, chèo trong bài học này, chúng ta thấy các người phụ nữ trong mỗi câu chuyện đều có những số phận riêng.
Gợi ý:
a. Lỗi sai: Dùng từ "là" trước danh từ "năng lực" trong câu này không hợp quy tắc ngữ pháp.
Sửa:
Cách 1: Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất có năng lực. (Thay là bằng có )
Cách 2: Ở lớp tôi, bạn ấy là người hoạt động rất năng nổ. (Bỏ từ là bị lặp, thay năng lực bằng năng nổ )
b. Lỗi sai: Dùng tính từ "nhân văn" sau từ "của" là không hợp quy tắc ngữ pháp.
Sửa: Thay tính từ "nhân văn" bằng danh từ "nhân dân" hoặc "người lính", "nhân vật"...
Trong truyện ngắn, nhà văn đã xây dựng nên nhiều hình tượng đặc sắc với những phẩm chất cao quý và tốt đẹp của nhân dân.
c. Lỗi sai: Người viết dùng thiếu quan hệ từ "của" trong cụm từ "niềm hi vọng đất nước Việt Nam" gây mơ hồ cách hiểu nghĩa của câu.
Sửa: "Niềm hi vọng của đất nước Việt Nam"
d. Lỗi sai: Dùng sai từ "các" làm cho câu văn diễn đạt không chính xác về mặt số lượng xác định: "Các người phụ nữ trong mỗi câu chuyện".
Sửa: Thay từ "các" bằng từ "những" : "Những người phụ nữ trong mỗi câu chuyện".
Câu 2. Phân tích các lỗi lặp từ, lặp nghĩa, lỗi dùng từ không hợp với phong cách ngôn ngữ trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
a) Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến là một trong những tác phẩm tuyệt tác.
b) Mắc mưu Thị Hến, con đường hoạn lộ làm quan của Huyện Trìa thế là liệu có chấm hết.
c) Bạn ấy đại diện thay mặt cho những người có thành tích học tập xuất sắc nhất.
d) Đó là bức tối hậu thư cuối cùng mà cảnh sát đưa ra cho nhóm tội phạm đang lẩn trốn.
Gợi ý:
a. Lỗi sai: lặp từ, lặp nghĩa: "tác phẩm tuyệt tác" - "tuyệt tác" đã mang nghĩa tác phẩm hay nhất.
Sửa: Vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến là một trong những tác phẩm hay. (hoặc đặc sắc, tiêu biểu...)
b)Lỗi sai 1: lặp từ, lặp nghĩa: "Con đường hoạn lộ làm quan"- có nhiều nét nghĩa lặp đi lặp lại: "lộ" cũng là đường, "hoạn lộ" có nghĩa là "con đường làm quan".
Sửa lại: dùng cụm từ "con đường làm quan", bỏ từ "hoạn lộ".
Lỗi sai 2: Dùng từ không hợp phong cách: "thế là liệu có chấm hết" là cách diễn đạt của ngôn ngữ nói.
Sửa: bỏ cụm "thế là", dùng cụm "liệu có chấm hết".
c. Lỗi sai: lặp từ, lặp nghĩa: "đại diện" đã bao hàm nghĩa "thay mặt".
Sửa: Chỉ dùng 1 trong 2 từ "thay mặt" hoặc "đại diện", không dùng cả hai.
d. Lỗi sai: lặp từ, lặp nghĩa: "bức tối hậu thư cuối cùng". "Tối hậu" đã bao hàm nghĩa là sau cùng.
Sửa: Dùng một trong hai cách "bức thư cuối cùng" hoặc "bức tối hậu thư".
Câu 3. Kết hợp nào sau đây bị xem là sai hoặc dư thừa? - còn nhiều tồn tại / còn nhiều vấn đề tồn tại - cảnh đẹp / thắng cảnh / thắng cảnh đẹp - đề cập đến vấn đề / đề cập vấn đề - công bố / công bố công khai
Gợi ý:
Những kết hợp sau hoặc dư thừa:
- Còn nhiều vấn đề tồn tại
- Thắng cảnh đẹp
- Đề cập vấn đề
- Công bố công khai
Lỗi trong các trường hợp này đều do dùng lặp từ, lặp nghĩa (trùng nghĩa do yếu tố thuần Việt đồng nghĩa với yếu tố Hán Việt)
Câu 4. Tìm các từ Hán Việt chỉ người trong văn bản Thị Mầu lên chùa và từ thuần Việt đồng nghĩa với mỗi từ Hán Việt ấy. Viết một đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) nhận xét về cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp đó.
Gợi ý:
Tiểu, chú tiểu (người mới tu hành); sư (thầy - danh xưng chỉ người đi tu); nhà sư (giống thầy tu); thiếp (vợ); sư cụ (thầy tu đã có tuổi); tri âm:(bạn thân); phú ông (người đàn ông giàu có)
Nhận xét: Cách sử dụng từ Hán Việt trong các trường hợp trên tạo sắc thái trang trọng, tôn nghiêm khi nói về chốn linh thiêng là cửa Phật. Đồng thời, cách sử dụng từ Hán Việt trong trường hợp này còn phù hợp với bối cảnh mà nó xuất hiện: xã hội thời cổ xưa. Nhìn chung từ Hán Việt được dùng linh hoạt, sáng tạo, rất phù hợp với ngữ cảnh, cách nói năng và tính cách của nhân vật...
Chỉnh sửa cuối: