Biện pháp tu từ là cách sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt ở một đơn vị ngôn ngữ (về từ, câu hoặc cả đoạn văn bản) theo ngữ cảnh nhằm mục đích tăng tính gợi hình, gợi cảm diễn đạt. Qua đó tạo ấn tượng cho những người đọc hình dung rõ nét về hình ảnh, cảm nhận cảm xúc chân thực. Trong tiếng Việt, biện pháp tu từ rất đa dạng, phong phú và được sử dụng để tăng tính thẩm mĩ, tạp dấu ấn riêng cho mỗi tác phẩm. Tác giả có thể dùng một hoặc kết hợp nhiều biện pháp tu từ khác nhau để biểu đạt, bày tỏ cảm xúc của mình. Bài Thực hành tiếng Việt dưới đây nhằm rèn luyện cho các bạn Hs kĩ năng nhận diện, phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ đối Ngữ văn 11 - Cánh diều Tri thức ngữ văn - Phép đối: Là biện pháp tu từ trong đó người viết (người nói) xếp đặt những từ ngữ hoặc câu có đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa, ngữ pháp tương tự hoặc tương phản ở những vị trí đối xứng trong câu hoặc trong văn bản để gợi ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật một ý nghĩa nhất định. - Biện pháp tu từ đối gồm 2 loại: + Trường đối: thường được thực hiện giữa hai dòng thơ hoặc hai câu văn. + Tiểu đối: Thực hiện giữa các từ ngữ trong một dòng thơ hoặc một câu văn. - Biện pháp đối không chỉ được dùng phổ biến trong văn vần (như thơ, phú), văn biền ngẫu (như câu đối, chiếu, cáo, hịch) mà còn được dùng trong cả văn xuôi, nhất là văn chính luận. Gợi ý trả lời câu hỏi SGK trang 52 - 53 - Sách Cánh diều - tập 1 Câu 1. Chỉ ra các cặp câu hoặc về câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phận tích một cặp đổi để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về mặt nào. a) Khúc sông bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong. (Ca dao) b) Lom khom dưới núi, tiều vài chú, Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. (Bà Huyện Thanh Quan) c) Sóng biếc theo làn hơi gợn tỉ, Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt, Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo. (Nguyễn Khuyến) Gợi ý: a) Tiểu đối: Vế câu đối nhau Bên lở thì đục - bên bồi thì trong b) Trường đối: Cặp câu đối nhau: Lom khom dưới núi, tiều vài chú - Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc - Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. c) Trường đối: Cặp câu đối nhau: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí - Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt - Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo. - Phân tích: vế câu đối nhau: "Bên lở thì đục, bên bồi thì trong." -> Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng. Các từ đối nhau cùng từ loại, trái nghĩa với nhau: lở - bồi; đục - trong gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa. Câu 2. Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào? Đầu lòng hai ả tố nga Thuý Kiều là chị, em là Thuý Vân. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười. Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Kiều càng sắc sảo mặn mà, So bề tài sắc lại là phần hơn. Làn thu thuỷ, nét xuân sơn Hoa ghen thua thẳm, liễu hờn kém xanh. Gợi ý: - Tiểu đối: Thuý Kiều là chị - em là Thuý Vân. Mai cốt cách - tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ - mười phân vẹn mười. Khuôn trăng đầy đặn - nét ngài nở nang. Hoa cười - ngọc thốt Mây thua nước tóc - tuyết nhường màu da. Làn thu thuỷ - nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm - liễu hờn kém xanh. - Trường đối: Vân xem trang trọng khác vời - Kiều càng sắc sảo mặn mà Tác dụng: - Làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều cả về ngoại hình lẫn tính cách. Trong đó, Kiều có phần nhỉnh hơn em. - Tạo sự cân xứng, hài hòa, tăng tính nhạc cho lời thơ. Câu 3. Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó. a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh) b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ,... (Trần Quốc Vượng) c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thếgiới. (Nguyễn Sĩ Dũng) Gợi ý: a) – Biện pháp tu từ đối được dùng trong đoạn trích: nồng nàn yêu nước – làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn đối lập với: mọi sự hiểm nguy, khó khăn; lũ bản nước - lũ cướp nước. - Tác dụng tu từ của biện pháp đối: Hồ Chí Minh đã khắc hoạ được truyền thống yêu nước nồng nàn của dân tộc ta, trải qua mọi biến động của lịch sử, lòng yêu nước ấy vẫn mãi mãi trường tồn. b) – Biện pháp đối được dùng trong đoạn trích: Tác giả đã sử dụng các cặp từ ngữ đối xứng nhau rất dễ nhận thấy thông qua cấu trúc đối nghịch "X mà Y" trong tiếng Việt: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng. – Tác dụng tu từ của biện pháp đối: Bằng cách tạo ra những sự đối lập cân xứng, hài hoà, uyển chuyển, tác giả đã vẽ nên một Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội với hàng ngàn năm lịch sử luôn có nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần. c) – Biện pháp tu từ đối được dùng trong đoạn trích: tác giả đã sử dụng các cặp từ ngữ đối lập nhau: sông kết vào với biển – sông tan biến vào trong biển, gắn kết với thế giới – tan biến vào thế giới. - Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò của việc gắn kết với thế giới trong quá trình hội nhập. Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy. Viết câu đối, treo câu đối Tết là nét đẹp của văn há Việt Nam. Lộc biếc, mai vàng, xuân hạnh phúc - Đời vui, sức khỏe, tết an khang là một trong số nhứng câu đối Tết hay được nhiều người biết đến. Các từ ngữ đối sánh nhau từng cặp: lộc biếc - đời vui; mai vàng - sức khỏe; xuân hạnh phúc - tết an khang vừa tạo nên sự cân xứng, hài hòa cho câu đối, vừa bổ sung ngữ nghĩa cho nhau tạo nên lời chúc tết thật ý nghĩa. Đó cũng là mong ước được có được hạnh phúc, vui vẻ, sức khỏe, an khang trong năm mới. Là người Việt Nam, được nhìn những câu đối với nét bút thư pháp, mỗi chúng ta ai cũng tự hào về đất nước có một nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Trong nhịp hối hả hôm nay, thú chơi câu đối có thể không còn được thuần túy như người xưa, nhưng được treo đôi câu đối đỏ trong nhà ngày Tết cùng với những ước vọng trong năm mới thì nét nhân văn của câu đối Tết sẽ vẫn theo mãi trong tâm thức mỗi người Việt.