Tĩnh Dạ Tư (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) 静夜思 /jìng yè sī/: Tĩnh Dạ Tư (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) Tác giả: Lí Bạch Bản gốc: 床前明月光, 疑是地上霜. Chúang qían míng yuè guāng, yí shì dì shàng shuāng. 举头望明月, 低头思故乡. Jǔ tóu wàng míng yuè, dī tóu sī gù xiāng. Dịch âm Hán Việt: Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. Dịch thơ (Tương Như) : Đầu giường ánh trăng rọi Ngỡ mặt đất phủ sương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương. Vọng Lư sơn bộc bố (Xa ngắm thác núi Lư) 望庐山瀑布/ Wàng lúshān pùbù/: Vọng Lư sơn bộc bố (Xa ngắm thác núi Lư) Tác giả: Lí Bạch Bản gốc: 日照香炉生紫烟, 遥看瀑布挂前川. Rì zhào xiāng lú shēng zǐ yān, yáo kàn pù bù gùa qían chuān. 飞流直下三千尺, 疑是银河落九天. Fēi líu zhí xìa sān qiān chǐ, yí shì yín hé luò jiǔ tiān. Dịch âm Hán Việt: Nhật chiếu Hương Lô sinh tử yên, Dao khan bộc bố quải tiền xuyên. Phi lưu trực há tam thiên xích, Nghi thị Ngân Hà lạc cửu thiên. Dịch thơ (Tương Như) : Nắng rọi Hương Lô khói tía bay Xa trông dòng thác trước sông này Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây. Tại Hoàng Hạc Lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng 黄鹤楼送孟浩然之广陵 /húang hè lóu sòng mèng hào rán zhī guǎng ling/: Tại Hoàng Hạc Lâu tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng Tác giả: Lí Bạch Bản gốc: 故人西辞黄鹤楼, Gù rén xī cí húang hè lóu, 烟花三月下阳州. Yān huā sān yuè xìa yáng zhōu. 孤帆远影碧空尽, Gū fān yuǎn yǐng bì kōng jìn, 惟见长江天际流. Wéi jìan cháng jiāng tiān jì líu. Dịch âm Hán Việt: Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng Cố nhân tây từ Hoàng Hạc lâu, Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu. Cô phàm viễn ảnh bích không tận, Duy kiến Trường Giang thiên tế lưu. Dịch thơ (Bản dịch của Ngô Tất Tố) : Bạn từ lầu Hạc lên đường, Giữa mùa hoa khói, châu Dương xuôi dòng. Bóng buồm đã khuất bầu không, Trông theo chỉ thấy dòng sông bên trời. Nắng rọi Hương Lô khói tía bay Xa trông dòng thác trước sông này Nước bay thẳng tắp ba nghìn thước Tưởng dải ngân hà tuột khỏi mây.