Welcome! You have been invited by Linh2k to join our community. Please click here to register.
1 người đang xem
1092 58
I. Soạn bài – Đọc hiểu: Những câu hát châm biếm -Ngữ văn lớp 7

1. Bài ca dao 1


Cái cò lặn lội bờ ao

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

Chú tôi hay tửu hay tăm

Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.

Ngày thì ước những ngày mưa,

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

a. Soạn bài

Câu 1 (trang 52)

- "Giới thiệu" về chân dung của "chú tôi" có nét biếm họa giễu cợt, mỉa mai:

+ Hay tửu hay tăm: Nghiện ngập, nát rượu

+ Hay nước chè đặc: Nghiện chè

+ Hay nằm ngủ trưa, ước ngày mưa, ước đêm thừa trống canh: Lười biếng, không muốn làm việc

- Dùng chữ "hay" (giỏi) và lối nói ngược để châm biếm thói hư tật xấu của tên "chú tôi", nhằm làm nổi bật con người lắm tật xấu, lười biếng

Nhân vật đối lập với "chú tôi" là cô yếm đào:

+ Người con gái đẹp, trẻ trung

+ Cần cù chăm chỉ (lặn lội bờ ao)

- Hình ảnh đối lập càng có giá trị châm biếm những kẻ lười lao động, ăn chơi, nát rượu

b. Kết luận

- Bài ca dao dùng hình ảnh nói ngược và phép đối lập, điệp ngữ, ẩn dụ để chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội

- Cách tác giả để cái cò giới thiệu chân dung nhân vật "chú tôi" rất đặc biệt. Người chú hay (giỏi) nhiều mặt, nhưng chỉ là giỏi hưởng thụ, giỏi ăn, giỏi uống, giỏi chơi. Chú hay tửu hay tăm: Nghiện rượu, hay nước chè đặc: Nghiện chè, hay nằm ngủ trưa: Lười biếng, ngày thì ước những ngày mưa, đêm thì ước những đêm thừa trống canh: Lười lao động, thích ăn chơi, hưởng thụ. Hình ảnh đối lập với hình ảnh "chú tôi". Cái cò lặn lội bờ ao: Sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu. Cô yếm đào: Người con gái xinh đẹp, giỏi giang

- Ý nghĩa chế giễu, tố cáo, chê bai của bài ca dao thật sâu sắc.

2. Bài ca dao số 2

a. Soạn bài

Câu 2 (trang 52 sgk) Bài 2 nhại lại lời của ông thầy bói nói với cô gái:

- Cách nói của thầy bói nước đôi, hiển nhiên, chẳng có gì mới

+ Bố cô đàn ông, mẹ cô đàn bà

+ Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà

+ Sinh con chẳng gái thì trai

- Lời phán của thầy bói trở nên vô nghĩa, cổ hủ, nực cười

- Tác giả dân gian lật tẩy bản chất bịp bợm của tên thầy bói rởm đời

- Bài ca dao phê phán kẻ hành nghề mê tín chuyên lừa lọc, dốt nát, lừa bịp lòng tin của người khác để kiếm chác

- Đồng thời nó châm biếm sự mê tín đến mù quáng của những người thiếu hiểu biết, mê muội

b. Kết luận

- Bài ca dao phê phán, châm biếm những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.

- Thầy bói - phán những chuyện hệ trọng trong cuộc đời một con người rất cụ thể, rõ ràng, chắc như đinh đóng cột những chuyện hiển nhiên của tạo hóa, mà không cần hỏi cũng biết.

- Tác giải dùng cách nói dựa, nói nước đôi để châm biếm, phên phán. Dùng chính những lười lẽ của thầy bói để vạch trần bộ mặt lừa bịp, dối trá, gian xảo của hắn

3. Bài ca dao số 3

(Đọc thêm)

Số cô chẳng giàu thì nghèo

Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà.

Số cô có mẹ có cha

Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông.

Số cô có vợ có chồng,

Sinh con đầu lòng, chẳng gái thì tra

- Bài ca phê phán thủ tục ma chay rườm rà, làm khổ thêm người nông dân trong xã hội cũ

- Các con vật trong bài ca dao mang ý nghĩa tượng trưng. Mỗi con vật tượng trưng cho một hạng người trong xã hội xưa, làm cho nội dung châm biếm, phê phán trở nên sâu sắc, kín đáo

+ Con cò: Người nông dân

+ Cà cuống: Những kẻ có thế lực, tai to mặt lớn

+ Chim ri, chào mào: Cai lệ, lính lệ

+ Chim chích: Những anh mõ làng

- Khung cảnh đám ma như một đám rước hội, là dịp để mọi người đánh chén, tụ hội, chia chác om sòm. Cảnh tượng mang giá trị tố cáo

II. Tổng kết

1. Giá trị nội dung

"Những câu hát châm biếm" đã thể hiện khá tập trung nét đặc sắc của nghệ thuật trào lộng dân gian Việt Nam. Những câu hát châm biếm ấy đã phơi bày các sự việc mâu thuẫn, phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội

2. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ lục bát

- Sử dụng hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng

- Biện pháp nghệ thuật nói ngược, phóng đại

III . Đề ôn tập – Đọc bài ca dao, trả lời câu hỏi

Đề bài: Đọc bài ca dao số 1 "Những câu hát châm biếm", trả lời câu hỏi

Cái cò lặn lội bờ ao

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

Chú tôi hay tửu hay tăm

Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.

Ngày thì ước những ngày mưa,

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh. Cái cò lặn lội bờ ao

Hỡi cô yếm đào lấy chú tôi chăng?

Chú tôi hay tửu hay tăm

Hay nước chè đặc hay nằm ngủ trưa.

Ngày thì ước những ngày mưa,

Đêm thì ước những đêm thừa trống canh.

1. Bài này châm biếm hạng người nào trong xã hội?

2. "Những câu hát châm biếm" có điểm gì giống với truyện cười dân gian?

3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật của bài ca dao trên?

4. Viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao trên

Trả lời:

[HIDETHANKS=1]1. Bài ca dao là lời chế giễu những hạng người lười lao động, thích ăn chơi rượu chè. Hạng người này ở thời đại nào cũng có, cần phải lên án và phê phán.

2. "Những câu hát châm biếm" có điểm giống với truyện cười dân gian:

- Những câu hát châm biếm nói trên có điểm tương đồng với truyện cười dân gian ở đối tượng châm biếm và nghệ thuật châm biếm.

- Đối tượng châm biếm của những câu hát châm biếm và truyện cười dân gian là những thói hư tật xấu của các hạng người và sự việc mâu thuẫn, đáng cười trong xã hội.

- Cả truyện cười dân gian và những câu hát châm biếm đều sử dụng các thủ pháp nghệ thuật giống nhau như các hình ảnh ẩn dụ, tượng trưng, biện pháp nói ngược, thủ pháp phóng đại..

3. Biện pháp nghệ thuật:

- Điệp ngữ và cách nói ngược (qua từ "hay" (giỏi)) ,

- Hình ảnh ẩn dụ: Cái cò lặn lội bờ ao ẩn dụ cho sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu – người nông dân;

- Đối lập giữa cô yếm đào với chú cái cò để châm biếm thói hư tật xấu của tên "chú tôi". Cô yếm đào thì xinh đẹp, giỏi giang, chịu thương chịu khó; còn chú cái cò thì trái ngược, nghiệm ngập, lười nhác, thích ăn chơi, thích hưởng thụ.

+ Tác dụng: Nhằm làm nổi bật con người lắm tật xấu, lười biếng. Qua đó, bài ca dao có tác dụng phê phán, chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội

- Sử dụng cách nói châm biếm để phê phán những kẻ lười biếng, nghiện ngập.

4. Viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao Cái cò lặn lội bờ ao..

Bài ca dao "Cái cò lặn lội bờ ao.." thuộc chùm bài ca dao châm biếm. Đây là bài tiêu biểu chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội. Sau lời của cái cò ướm hỏi "cô yếm đào" cho chú mình, nó giới thiệu chân dung nhân vật chú mình. Đó là người chú nghiện chè, nghiện rượu, có tính lười nhác, ăn rồi chơi, suốt ngày chỉ biết ngủ. Người chú còn luôn ước những điều vớ vẩn, ước hưởng thụ mà bản thân mình không xứng đáng có. Cách tác giả dân gian sử dụng điệp ngữ và cách nói ngược (qua từ "hay" (giỏi)) , hình ảnh ẩn dụ: Cái cò lặn lội bờ ao ẩn dụ cho sự vất vả, cơ cực, lam lũ của người cháu – người nông dân; đối lập giữa cô yếm đào với chú cái cò để châm biếm thói hư tật xấu của tên "chú tôi", nhằm làm nổi bật con người lắm tật xấu, lười biếng. Cô yếm đào thì xinh đẹp, giỏi giang, chịu thương chịu khó; còn chú cái cò thì trái ngược, nghiệm ngập, lười nhác, thích ăn chơi, thích hưởng thụ. Qua đó, bài ca dao có tác dụng phê phán, chế giễu những người nghiện ngập rượu chè, lười biếng, thích hưởng thụ trong xã hội. Đây là bào ca dao tiêu biểu cho chủ đề châm biếm nhằm phê phán thói hư, tật xấu của những hạng người và sự việc đáng cười trong xã hội.[/HIDETHANKS]

* * * Mời các em học bài tiếp theo: Đại từ - Soạn bài + Bài tập đọc hiểu, Câu hỏi nâng cao - Ngữ văn lớp 7

Chúc các em học tốt. Thân ái. Pikachu!
 
Chỉnh sửa cuối:

Những người đang xem chủ đề này

Nội dung nổi bật

Xu hướng nội dung

Back