HỆ THỐNG CÂU ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỚI CÂU HỎI: Câu 1: Trình bày ý nghĩa thành lập Đảng Ccộng sản Việt Nam tháng 2/1930. - Đảng cộng sản Việt Nam ra đời vào mùa xuân 1930 là bước ngoặc vĩ đại của Cách mạng Việt Nam chấm dứt thời kỳ khủng hoảng giai cấp lãnh đạo và bế tắc đường lối cứu quốc giải phóng dân tộc. Đảng ra đời cùng cương lĩnh cách mạng đúng đắn sáng tạo đã rọi sáng cho cách mạng iệt Nam đi đến độc lập tự do. - Đảng ra đời là kết quả cao nhất từ cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp là sản phẩm của sự kết hợp giữa phong trào công nhân, phong trào yêu nước và chủ nghĩa Mác-lê nin. - Đảng ra đời đánh dấu giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng. - Đảng ra đời gánh liền với quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin và những hoạt động tích cực của Hồ Chí Minh gắn kết Cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới trong công cuộc đấu tranh giành độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội. Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 của Đảng. Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt, được thảo luận thông qua tại hội nghị thành lập Đảng xây dựng, phương hướng cương lĩnh Cách mạng Việt Nam. Tiến hành tư sản dân quyền cách mạng và thuộc địa Cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Cương lĩnh vấn đề các nhiệm vụ cụ thể Cách mạng: - Về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và phong kiến làm đất nước Việt Nam hoàn toàn độc lập dựng ra chính phủ công-nông –binh. Tổ chức ra quân đội công nông binh. - Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính phủ công-nông-binh quản lý, tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc, giao cho chủ công nông binh quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc xung làm của công chia cho dân nghèo, mở mang công nông nghệp thi hành luật ngày làm 8 giờ. - Về xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, theo thực hiện phổ thông giáo dục, theo công nông hóa. - Về đươg lối cách mạng: Cương lĩnh xác định Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp vô sản làm cho giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng đảng phải thu phục giai cấp nông dân đi theo giai vô sản dựa vào dân cày nghèo lãnh đạo họ để bán ruộng đất hết sức nên làm với tiểu tư sản tri thức, trung nông. Đối với phú nông trung tiểu địa chủ và tư sản Việt Nam lập hiến thì kiên quyết phải đánh đổ. Cương lĩnh chỉ rõ; trong khi thực hiện liên minh giai cấp rộng rãi, đảng không được hy sinh quyền lợi cơ bản của công-nông để đi về đường lối thỏa hiệp. - Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận công nông thế giới phải thực hiện liên lạc với Cách mạng dân tộc trên thế giới nhất là với giai cấp vô sản pháp. Ý nghĩa: Cương lĩnh chính trị 2/1930 là bản cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản Việt Nam. Đó là bản cương lĩnh Cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù Cách mạng vô sản bao gồm 3 tính chất dân tộc dân chủ và chủ nghĩa công dân. Cương lĩnh để lại 2 giá trị: - Giá trị lý luận: Đó là sự vận dụng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-lênin kết hợp với chủ nghĩa dân tộc Việt nam để đáp ứng những yều cầu đòi hỏi giải phóng quốc gia dân tộc. - Giá trị thực tiễn: Cương lĩnh đã đặt ra đường lối chiến lược sách lược cho cách mạng Việt Nam trên hành trình gp dân tộc, tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Cương lĩnh đã trơ thành ánh sáng soi đường cho hành động của giai cấp và dân tộc, thoát khỏi đêm thống trị của đế quốc thực dân hướng đến độc lập, tự do. Đường lối chiển lược của cương lĩnh tháng 2/ 1930 có ảnh hưởng như thế nào đến tiến trình Cách mạng Việt Nam 1930 đến nay. Câu 3: Trình bày bối cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng 1931-1941. Bối cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của đảng: Tình hình thếgiới và trong nước: Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ: - 1/9/1939 phát xít Đức tấn công Balan, 2 ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức. Chiến tranh tgioi lần thứ 2 bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu âu, đế quốc Pháp lao vào vòng chiến, Chính phủ pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước, và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân pháp tan vỡ, đảng cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. - 6/1940 Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng Đức. 22/6/1941 quân phát xít Đức tấn công Liên Xô tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dan chủ, do Liên Xô làm trụ cột, với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu. - Tình hình trong nước: Thứ 2 đã ảnh hưởng mạnh mẽ, và trực tiếp đến Đông Dương và Việt Nam, Ngày 28/9/1939 toán quyền đông dương ra nghị định, cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt đảng cộng sản đông dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản cấm hội họp và tụ tập đông người, Trong thực tế, ở Việt Nam và Đông Dương thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn. Chúng phát xít hóa bộ máy thống trị, thắng tay đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Hàng nghìn cuộc khám xét bất ngờ đã diễn ra khắp nơi. Một số quyền tự do, dân chủ, giành được trong thời kỳ 1936-1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh tổng động viên, thực hiện chính sách kinh tế chỉ huy "nhằm tăng cường vơ vét sức người, sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm bia đỡ đạn. Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22/9/1940 phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bọ vào Hải phòng. 23/9/1940 tại Hà Nội Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dân ta chịu cảnh 1 cổ bị 2 tròng áp bức, bóc lột ủa Pháp-nhật. Mẫu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: Kể từ khi chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ban hành trung ương đảng đã họp, hội nghị lần thứ 6 (11/1939) hội nghị lần thứ 7 (11/1940) và hội nghị lần thứ 8 (5/1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của chiến tranh thế giới lần thứ 2 và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước ban chấp hành trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau: Một là: Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Ban chấp hành trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi'trong lúc này nếu k gquyet được vđề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được. Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng lúc này, ban chấp hành trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu" đánh bỏ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày "thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất công cho công bằng và giam tô, giảm tức.. Hai là: Quyết định thành lập mặt trận Việt Minh để đoàn kết tập hợp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc. Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, ban chấp hành trung ương quyết định thành lập mặt trận việt minh độ lập đồng minh thay cho mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương đổi tên các hội phản đế thành hội cứu quốc (công nhân cứu quốc, nông dân cứu quốc. Thanh niên cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, phụ lão cứu quốc, thiếu niên cứu quốc) để vân dộng thu hút mọi người dân yêu nước k phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu tổ quốc, cứu giống nòi. Ba là: Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. Ban chấp hành Trung ương chỉ rõ việc chuẩn bị khỏi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong gđoạn hiện tại. Trung Ương quyết định duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm. An chấp hành trung ương xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa của nước ta là" phải luôn luôn chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhằm vào cơ hội thuận lợi, hơn cả mà đánh bại quân thù.. với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương cũng như có thế giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn. Ban chấp hành trung ương còn đặc biệt chú trọng conng tác xây dựng đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của đảng đồng thời khẩn trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Câu 4: Trình bày kết quả và ý nghĩa thắng lợi của Cách mạng tháng 8- 1945 Kết quả và ý nghĩa thắng lợi: Thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ lật nhào chế độ dân chủ hàng mấy nghìn năm, và ách thống trị của phát xít Nhật lập nên nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa nhà nước dân chủ nhân dân đàu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do làm chủ vận mệnh của mình, thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử dân tộc Việt Nam đưa dân tộc ta bước vào một kỷ nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội. Với thắng lợi của Cách mạng tháng 8 đảng ta và nhân ta đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin. Cung cấp thêm nhìu kinh nghiệm quý báu cho phong trao đấu tranh giải phóng dân tộc và giành quyền dân chủ. Cách mạng tháng 8 thắng lợi đã cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc. Thực dân giành độc lập tự do. Đánh giá ý nghĩa của Cách mạng tháng 8 chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta tự hào mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng co thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lanh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc. Câu 5: Trình bày bối cảnh lịch sử và chủ trương xd bảo vệ chính quyền cách mạng của đảng 1945-1946. Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng tháng 8: - Sau ngày Cách mạng tháng 8 thành công nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bổi cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản vừa gặp phải những khó khăn to lớn hiểm nghèo. Thuận lợi cơ bản: Trên thế giới: - Hệ thống xã hội chủ nghĩa do liên xô đứng đầu được hình thành. - Phong trào giải phóng dân tộc có diều kiện phát triển trở thành một dòng thác cách mạng. - Phong trào dân chủ và hòa bình đang vươn lên mạnh mẽ. Ở trong nước: - Chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập có hệ thống từ trung ương đến cơ sở. - Nhân dân lđ đã làm chủ được vận mệnh của đất nước. - Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. - Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do HồChí Minh làm chủ tịch Khó khăn nghiêm trọng: Là hậu quả do chế độ cũ để lại như: - Nạn dốt rất nặng nề. - Kinh tế: Quỹ quốc gia trống rỗng, - Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. - Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa đồng Minh đến tước khí của phát xít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh Pháp đã đồn lõa với nhau nổ súng chiếm Sài Gòn hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam "giặc đói gặc dốt và giặc ngoại xâm" là những hiểm họa đvới chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cân treo sợi tóc" tổ quốc lâm nguy. Trình bày nội dung cơ bản của chỉ thị kháng chiến cứu quốc 20/11/1945. Nội dung Chủ trương "kháng chiến kiến quốc" của Đảng. Trước tình hình mới trung ương đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích tình thế dự đoán chìu hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức mạnh mới của dân tộc ta để vạch ra chủ trương và gphap đấu tranh nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày 25/11/1945. Ban chấp hành trung ương đảng ra chỉ thị về kháng chiến kiến quốc vạch ra con đường đi lên cho Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của đảng là: - Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của Cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khảu hiệu lúc này là "dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết" nhưng không phả giành độc lập mà giữ vững độc lập. - Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ "kẻ thù chính của nước ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng" vì vậy, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược, mở rộng mặt trận việt Minh, nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận Việt Minh –Lào. - Về phương hướng nhiệm vụ: Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách, cần khẩn trương thực hiện, là "củng cố chính quyền, chống thực dân pháp xâm lược bài trừ nội phản cải thiện đời sống cho nhân dân" đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc "thêm bạn, bớt thù'. Thực hiện khẩu hiệu" Hoa-Việt thân thiện "đối với quân đội Tưởng giới Thạch và" độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế "đối với Pháp. Chỉ thị về về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đa chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược cách mạng nhất là nêu rõ 2 nhiệm vụ chiến lược mới của Cách mạng Việt Nam sau Cách mạng tháng 8 là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ biện pháp cụ thể về đối nội đối ngoại để khắc phục nạ đói nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng. Những ndung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được đảng tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương linh hoạt, sáng tạo, trước hết la giai đoạn từ tháng 9/1945 đến cuối năm 1946. Câu 6: Trình bày kết quả và ý nghĩa thắng lợi của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Kết quả của việc thực hiện đường lối: - Về chính trị đảng ra hđộng công khai đã có điều kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền 5 cấp được ủng hộ, mặt trận liên hiệp quốc dân việt Nam (Liên Việt được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mở. Chính sách ruộng đất được triển khai từng bước thực hiện khẩu hiệu" ng cày có ruộng ". - Về quân sự: Đến 1952 lực lượng chủ lực đa có sáu đại đoàn bộ binh một đại đoàn công binh-pháo binh. Thắng lợi của chiến dịch Trung Du, đường 18, Hà Nan Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc Thượng Lào. Đã tiêu diệt được nhiiuf sinh lực địch. Giải phóng được nhìu đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cách mạng Lào.. chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1945 được ghi vào lich sử dân tộc như một Bạch Đằng một Chi Lăng hay một Đống đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức sự sụp đỏ của chủ nghĩa thực dân. - Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị quân sự và ngoại giao khi biết tin Pháp có ý định đàm phán và thương lượng với ta ngày 27/12/1953 ban bí thư ra thông tư nêu rõ:" Lập trường của nhân dân Việt Nam là luôn kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cung. Song nhân dân và chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mđích giải quyết hòa bình vấn đề Việt Nam 8/5/1954 Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạ ở Giơ-ne-vơ (Thụy Sỹ) 20/7/1954 các văn bản của Hiệp định về hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân dân ta kết thúc thắng lợi. Ý nghĩa lịch sử - Đối với nước ta việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải chấp nhận độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương. Đã ở làm thấp bại âm mưu mở rộng kéo dài cuộc chiến tranh của đế quốc Mỹ kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng hoàn toàn miền nam tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt NAm trên trường quốc tế. - Đối với quốc tế: Phong trào đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới cùng với nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở 3 nước Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của các chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp. Đánh giá về ý ngiã lịch sử của thực dân Pháp xâm lược Hồ Chí Minh nói "lần đầu tiên trong lịch sử một nước thuộc địa yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó là một thắng lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang của các nước hòa bình dân chủ và xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Câu 7: Trình bày bối cảnh lịch sử và đường lối kháng chiển cứu quốc chống Mỹ cứu nước 1965 của Đảng (nghị quyết XI-XII /1965). Từ đầu năm 1965 để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược" chiến tranh đặc biệt "đế quốc mỹ đã ồ ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chưa hầu vào Việt Nam tiến hành cuộc chiến tranh cục bộ" với quy mô lớn, đồng thời dùng không quân, hải quân hùng hổ tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, đảng ta đã quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi toàn quốc. Thuận lợi: Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước cách mạng thế giới đang ở thế tiến công, ở miền bắc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu đã đề ra về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người sức của của miền bắc cho cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển. Ở miền Nam vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-1962 từ năm 1963 cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển mới. Ba công cụ của "chiến tranh đặc biệt" (ngụy quân, ngụy quyền, ấp chiến lược và đồ thị) đìu bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm 1965 chiến lược chiến tranh đặc biệt của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản. Khó khăn sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt k có lợi cho cách mạng Việt Nam. Việc đế quốc Mỹ mở cuộc chiến tranh cục bộ ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền nam đã làm cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta. Tình hình đó đặt ra yêu cầu mới cho đảng ta trong việc xác định quyết tâm và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhăm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược giải phóng miền nam, thống nhất đất nước. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối: Khi đế quốc Mỹ tiến hành chiến lược "chiến tranh đặc biệt" ở miền nam các hội nghị của bộ chính trị đầu năm 1961 và đầu năm 1962 đã nêu chủ trương giữ vững và phát triển thế tiến công mà ta đã giành được sau cuộc khởi nghĩa năm 1960, đưa cách mạng miền nam từ khởi nghĩa từng phần phát triển thành chiến tranh cách mạng trên quy mô toàn miền. Bộ chính trị chủ trương kết hợp khởi nghĩa quần chúng với chiến tranh cách mạng giữ vững và đẩy mạnh đấu tranh chính trị đồng thời phát triển đấu tranh vũ trang nhanh lên một bước mới, ngang tầm với đấu tranh chính trị. Thực hành kết hợp đấu tranh quân sự và đấu tranh chính trị song song đẩy mạnh đánh địch bằng 3 mũi giáp công: Quân sự, chính trị, binh vận. Vận dụng phương châm đấu tranh phù họp với đặc điểm từng vùng chiến lược, rừng núi, đồng bằng thành thị. Hội nghị Trung ương đảng lần thứ IX (11/1963) ngoài việc xác định đúng đắn quan điểm quốc tế. Hướng hoạt động đối ngoại, vào chính trị kết hợp với sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và thắng Mỹ còn quyết định về vấn đề quan trong về cách mạng miền nam. Hội nghị tiếp tục khẳng dịnh đấu tranh chính trị đấu tranh vũ trang đi đôi cả 2 đầu có vai trò quyết định cơ bản đồng thời nhấn mạnh yêu cầu mới của đấu tranh vũ trang. Đối với miền bắc hội nghị tiếp tụ xác định trách nhiệm căn cứ địa hậu phương đối với cách mạng miền nam đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối phó với âm mưu đánh phá của địch. Trước hành động gây "chiến tranh cục bộ" ở miền nam, tiến hành chiến tranh phá hoại ra miền bắc của đế quốc Mỹ, hội nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống mỹ cứu nước trên cả nước. Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương đảng cho rằng cuộc "chiến tranh cục bộ" mà Mỹ đang tiến hành ở miền nam vẫn là một cuộc chiến trah xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược, từ sự phân tích và nhận định đó, Trung Ương đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ nam chí bắc. Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu "quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược" "kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào nhằm bảo vệ miền bắc giải phóng miền nam hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước tiến tới hòa bình thống nhất nước nhà. Phương pháp chỉ đạo chiến lược; Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền nam đồng thời phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc thực hiện kháng chiến lâu dài dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng ở cả hai miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi, quyết định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam. Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị, triệt đẻ thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược. Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng. Tư tưởng chỉ đạo đối miền bắc; chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục xây dựng miền bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền nam đồng thời tích cực chuẩn bị đề phog để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng" chiến tranh cục bộ "ra cả nước. Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở 2 miền: Trong cuộc chiến trah chống Mỹ của nhân dân cả nước miền nam là tiền tuyến lớn, miền bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền bắc là nhiệm vụ của can, vì miền bác xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong chiến tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền bắc về mọi mặt nhằm đảm bảo bảo chi viện đắc lực cho miền nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ trên đây k tách rời nhau mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là" tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược ". Ý nghĩa của đường lối: - Đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước của đảng được đề ra tại hội nghị trung ương lần thứ 11, 12 có ý nghĩa hết sứa quan trọng. - Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thân độc lập tự chủ, sự kiên trì mtieu gphong miền nam thống nhất tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí nguyện vọng chùn của toàn đảng, toàn quân toàn dân ta. - Thể hiện tư tưởng giữ vững giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợpchặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn cảnh nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế. - Đó là đường lói chiến tranh ndan toàn dân toàn diện lâu dài dựa vào sức mạnh là chính được phát triển trong hoan cảnh mới tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Câu 8: Trình bày kết quả và ý nghĩa lịch sử thắng lợi của của đường lối kháng chiến chỗng Mỹ cứu nước. Kết quả: - Ở miền Bắc: Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, sau 21 năm nổ lực phấn đấu công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tựu đáng tự hào. Một chế độc xã hộ mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành. Dù chiến tranh ác liệt. Bị tổn thất nặng nề về vật chất thiệt hại lớn về người, song không có nạn đói, dịch bệnh và sự rối loạn xã hội. Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, không những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát triển, công nghiệp địa phương được tăng cường. Quân dân miền bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, điển hình là chiến tranh lịch sử" Điện Biên Phủ trên không "trên bầu trời Hà Nội 1972. Miền bắc k những chia lửa với chiến trường mà còn hoàn thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu phương lớn đvới chiến trường miền nam. - Ở miền nam với sự lãnh đạo chỉ đạo đúng đắn của đảng quân dân ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ, và anh dũng chiến đấu lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn 1954-1960 đã đánh bại chiến tranh đơn phương của Mỹ-ngụy, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, giai đoạn 1961-1965, đã giữ vững và phát triển thế tiến công đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ, giai đoạn 1965-1968 đã đánh bại chiến lược chiến cục bộ của Mỹ chư hầu, buộc Mỹ phải xuống than chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán ở Paris mà đỉnh cao là đại thắng mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố đầu hàng vô diều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam Việt Nam. Ý nghĩa lịch sử: - Đối với nước ta: Đã kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc mỹ xâm lược (từ 1954) 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945) 115 năm chống đế quốc thực dân phương Tây, (tính từ 1958) quét sạch quân xâm lược ra khỏi bờ cỏi giải phóng miền nam đưa lại độc lập thống nhất cùng chung 1 nhiệm vụ chiến lược đi lên chủ nghĩa xã hội tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần thế và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của đảng vầ dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế. - Đối với cách mạng thế giới: Là đã đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc, vào chủ nghĩa xã hội cách mạng thế giới kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2, bảo vệ vững chắc tiền đồ phía đông nam á, của chủ nghĩa xã hội làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình của nước Mỹ trước mắt và lâu dài, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ tự do và hòa bình phát triển của nhân dân trên thế giới. Đánh giá thắng lợi lịch sử của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước báo cáo chính trị của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của đảng (12/1976) ghi rõ" năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX 1 sự kiện có tầm quan trọng quốc to lớn và có tính thời đại sâu sắc. CÂU HỎI ĐỀ MỞ. Câu 9: Trình bày mục tiêu và quan điểm tiến hành Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa thời kỳ đổi mới cử đảng. Khái niệm: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bọ khoa học công nghệ tạo ra năng xuất lao động xã hội cao. Mục tiêu: Cải tiến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, an quốc phòng vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh phấn đấu đến 2020 Việt Nam cơ bản là 1 nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Quan điểm: Công nghiệp hoágắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. - Công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. - Khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo nền tảng và động lực của công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững tăng trưởng kte đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học. Tại sao thời kỳ đổi mới phải đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nông nghiệp – nông thôn. Nông nghiệp nông dân, nông thôn hay nói gọn lại là tam nông là những vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với sự hình thành phát triển của đất nước Việt Nam, một đất nước với đa số cư dân là nông dân, làm inh tế nông nghiệp và cư trú ở nông thôn. Tam nông có những đóng góp quan trọng cho đất nước, trong công cuộc xây dựng giữ nước, kháng chiến và kiến quốc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đó là nơi cung cấp sức người sức của lầ địa bàn dưng chân là nơi sản sinh động lực tinh thần bất khuất kiên cường trong các cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù ngoại xâm cũng như xd đất nước. Tuy nhiên tam nông là lĩnh vực chịu nhìu tác động tiêu cực từ thiên tai lũ lụt hạn hán, dịch bệnh và địch đọa ở trong tình trạng lạc hậu, kém phát triển. Trước đổi mới Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu có cơ sở vật chất và hạ tầng yếu kém, trình độ của ng lao động thấp, tác phong lao động mang nặng yếu tố tiểu nông tự phát. Chính vì vậy, trong đường lối công nghiệp hóa, xã hội chủ nghĩa của đảng thời kỳ 1960-1985 đã đặt vấn đề phải xây dựng Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có kinh tếcông-nông nghiệp hiện đại, văn hóa - kinh tế tiên tiến. Muốn vậy phải xây dựng công nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên trong thực tế từ đường lối của đảng đến thực tiễn lại ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, đầu tư vốn lớn dàn trải. Nhưng k đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao. Không phù hợp với thực trạng của đất nước là chịu hậu quả nặng nề của chiến trah tàn phá, tích lũy nội bộ nền kinh tế thấp, di sản công nghệ và tác động của chủ nghĩa thực dân cũ và mới để lại trong tình trạng phân tán, kỹ thuật lạc hậu cơ bản là công nghiệp nhẹ, sản xuất hàng tiêu dùng, không phải là động lực cơ bản thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển. Trước tình hình khó khăn của đất nước, đời sống của nhân dân giảm sút Đại hội V (3/1982) đã điều chỉnh lại nội dung công nghiệp hóa khi xác định: Đi từ phát triển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn đìu quan trọng là phải xd đúng bước đi của công nghiệp hóa cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của chặng đường. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội sẽ trải qua nhìu chặng đường trong chặn đường đầu tiên bắt đầu từ năm 1980 và dự kiến kết thúc vào đầu thập kỷ 90 thì phải: Ưu tiên phát triển nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu đồng thời ra sức phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và phát triển công nghiệp nặng trong gđoạn này cần làm có mức độ vừa sức nhằm phục vụ thiết thực có hqua cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đây là sự điều chỉnh rất đúng đắn về bước đi của công nghiệp hóa phù hợp với thực trạng đất nước, phù hợp với đặc điểm tam nông Việt Nam. Nhưng rất tiếc trên thực tế quan điểm đúng đắn này lại k dược thực hiện nghiêm chỉnh, những sai lầm về đường lối công nghiệp hóa duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, là những tác nhân trực tiếp dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội Việt Nam 1981-1985. Trong thời kỳ đổi mới 1986 đến nay đảng đã thay đổi tư duy lý luận, nhưng không phải là thay đổi mục tiêu, và bản chất của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục tiêu và bản chất đó dần trở thành hiện thực bằng quan điểm và phương pháp tiếp cận mới. Việc chuyển đổi từ mô hình CNHCNNXH cũ khép kín hướng nội ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, 1960-1985. Sang đường lối tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước mở đầu tại đại hội VI (12/1986) đại hội VI đã xác định "bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư tập trung thực hiện 3 chương trình mục tiêu kết hoạch lớn là: Lương thực thực phẩm hàng tiêu dùng, xuất khẩu" đó vứa là nội dung cụ thể của công nghiệp hóa trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên nhưng đồng thời là quan điểm quay về và nâng cao vai trò của vấn đề tam nông. Việc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ vấn đề tam nông được đảng và nhà nước chú trọng như đầu tư cơ sở hạ tầng điện đường, trường trạm từng bước thu hẹp tỷ lệ nông nghiệp nông thôn, gia tăng khu vực công nghiệp - xây dựng dịch vụ và đồ thị chuyển đổi cơ cấu lao động, cơ cấu ngành nghề chuyển giao tiến bộ khoa học-kĩ thuật thực hiện dân chủ hóa đời sống nông thôn trong đổi mới 1986 đến nay, quy trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã tác động tích cực cả 2 mặt tích cực và hạn chế đối với tam nông, nhưng phải khẳng định ưu điểm là mặt cơ bản. Yêu cầu đòi hỏi hiện tại và tương lai của tam nông, là đảng và nhà nước phải có nhìu chủ trương chính sách đúng đắn, sáng tạo phát triển nông nghiệp- nông thôn để xây dựng Việt Nam sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Câu 10: Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ đại hội VI đến đại hội VIII (1986-1996). So với thời kỳ trước đổi mới, nhận thức về kinh tế thị trường trong gđ này có sự thay đổi căn bản và sâu sắc. Một là kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. Lịch sử phát triển nền sản xuất xã hội cho thấy sản cuất và trao đổi hàng hóa là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường. Trong quá trình sản xuất và trao đổi các yếu tố thị trường như cung cầu giá cả có tđộng đìu tiết quá trình sản xuất hàng hóa phân bổ các nguồn lực kinh tế và tài nguyên thiên nhiên như vốn, tư liệu sản xuất sức lđộng.. phục vụ cho sản xuất và lưu thông. Thị trường giữ vai trò là một công cụ phân bổ các nguồn lực kinh tế. Trong 1 nền kinh tế khi các nguồn lực kinh tế được phân bổ bằng nguyên tắc thị trường thì người ta gọi đó là kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường đã có mầm mống trong từ trong xã hội nô lệ hình thành trong xã hội phong kiến và phát triển cao trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa đều cùng một bản chất là sản xuất ra nhằm để bán, đìu nhằm mục đích giá trị và đều trao đổi thông qua hàng hóa. -tiền tệ. Kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa đều dựa vào trên cơ sở phân công lao động xã hội và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho những sản xuất vừa độc lập vừa phụ thuộc vào nhau. Trao đổi mua hàng hóa là phương thức giải quyết mâu thuẫn trên. Tuy nhiên kinh tế thị trường và kinh tế hàng hóa có sự khác biệt nhau về trình độ phát triển. Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên nhưng còn ở trình độ thấp, chủ yếu là sản xuất hàng hóa với quy mô nhỏ bé, kỹ thuật thủ công, năng xuất thấp. Còn kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển cao đạt đến trình độ là thị trường trở thành yếu tố quyết định, tồn tại hay không tồn tại của ng sản xuất hàng hóa. Kinh tế thị trường lấy khoa học, công nghệ hiện đại làm cơ sở và nền tảng sản xuất xã hội hóa cao. Kinh tế thị trường có lịch sử phát triển lâu dài, nhưng cho đến nay nó mới biểu hiện rõ rẹt nhất trong chủ nghĩa tư bản. Nếu trước chủ nghĩa tư bản, kinh tế thị trường còn ở chế độ manh nha trình độ thấp thì trong chủ nghĩa tư bản nó đạt đến trình độ cao đến mức chi phối toàn bộ cuộc sống của con người trong xã hội đó. Điều đó khiến cho không ít người nghĩ rằng: Kinh tế thị trường la sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Hai là: Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên cn xã hội: Kinh tế thị trường xét dưới góc độ "một kiểu tổ chức kinh tế" là phương thức tổ chức, vận hành nền kinh tế, là phương tiện đìu tiết nề kinh tế lấy cơ chế thị trường làm cơ sở, để phân bổ các nguồn lực, kinh tết và điều tiết mối quan hệ giữa ng với người. Kinh tế thị trường chỉ đối lập với kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc chứ không đối lập với xã hội. Là thành tựu chung của văn minh nhân loại, kinh tế thị trương tồn tại và phát triển ở nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Kinh tế thị trường vừa có thể liên hệ với chế độ tư hữu vừa có thể liên hệ với chế độ công hữu và phục vụ cho chúng. Vì vậy, kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ lên quá độ chủ nghĩa xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế thị trường không phải là phát triển tư bản chủ nghĩa hoặc là đi theo con đường tư bản chủ nghía và tất nhiên, xây dựng kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng không dẫn đến phủ định kinh tế thị trường. Đại hội VII của Đảng (6/1991) trong khi khẳng định chủ trương tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, phát huy thế mạnh của các thành pần kinh tế vừa cạnh tranh vừa hợp tác, bổ sung cho nhau trong nền kinh tế quốc dân thống nhất, đã đua ra kết luận quan trọng rằng sản xuất hàng hóa k đối lập với chủ nghĩa xã hội, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội cũng xác địn cơ chế vận hành của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là "cơ chế thị trường có sự quan lý của nhà nước" bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Trong cơ chế kinh tế đó, các đơn vị kinh tế đó có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh hợp pháp, hợp pháp và liên doanh tự nguyện ;thị trường có vai trò trực tiếp hướng dẫn các đơn vị kinh tế lựa chọn các lĩnh vực hoạt động và phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh có hiệu quả ;nươc quản lý nền kinh tế để định hướng dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, kiểm soát và xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh tế, đảm bảo hài hoah giữa phát triển kinh tế với phat triển xã hội. Tiếp tục đường lối trên, Đại hội VIII của Đảng (6/1996) đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, có thể và cần thiết sử dụng thị trường để xây dựng cnxh ở nước ta. Ở bất kỳ xã hội nào, khi lấy thị trường làm phương tiện có tính cơ sở để phân bổ các nguồn lực kinh tế, thì kinh tế thị trường cũng có những đặc điểm chủ yếu sau: Các chủ thể kinh tế có tính độc lập, nghĩa là có quyền tự chủ trong sản xuất, kinh doanh, lỗ, lãi tự chịu. Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo. Nền kinh tế có tính mở cao và vận hành theo quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Có hệ thống pháp quy kiện toàn va sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Với những đặc điểm trên, kinh tế thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển kinh tế-xã hội. Trước đổi mới do chưa thừa nhận trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại sản xuất hàng hóa và cơ chế thị trường nên chúng ta đã xem kế hoạch là đặc trung quan trọng nhất của kinh tế xã hội chủ nghĩa, đã thực hiện phân bổ mội nguồn lực theo kế hoạch là chủ yếu. Còn thị trường chỉ được coi là một công cụ thứ yếu bổ sung cho kế hoạch do đó không cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Vào thời kỳ đổi mới, chúng ta ngày càng nhận rõ, có thể dùng cơ chế thị trường làm cơ sở phân bổ các nguồn lực kinh tế, dùng tín hiệu giả để điều tiết chủng loại, và số lượng hàng hóa, điều hòa quan hệ cung cầu, điều tiết tỷ lệ sản xuất thông qua cơ chế cạnh tranh, thúc đẩy cải tiến bộ, đào thải cái lạc hậu, yếu kém. Thực tế cho thấy chủ nghĩa tư bản không sinh ra kinh tế thị trường nhưng đã biết thừ kế và khai thác có hiệu quả các lợi thế của kinh tế thị trường để phát triển. Thực tiễn đổi mới ở nước ta cũng đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Câu 11: Trình bày quan điểm chỉ dạo và xây dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới của Đảng . * Quan điểm chỉ dạo và xây dựng và phát triển nền văn hóa thời kỳ đổi mới của Đảng: - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển của kinh tế xã hội. - Nền văn hóa mà chúng ta xd là nền vh tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Nền văn hóa Việt Nam là nền ăn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng cả dân tộc Việt Nam. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân, do đảng lãnh đạo trong đó đội ngủ tri thức đóng vai trò quan trọng. - Văn hóa hóa là mặt trận xdung và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì. - Giao dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Trách nhiệm của sinh viên đối với việc xây dựng nề văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc - Nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. - Là nền văn hóa yêu nước và tiến bộ, yêu nước trở thành "sơn chỉ đỏ" xuyên suốt quá trình phát triển của dân tộc được hình thành trong quá trình dựng nước và giữ nước. - Ngày nay yêu nước thể hiện ở lý tưởng, mục tiêu, độc lập dân tộc chủ nghĩa xã hội. - Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa vừa kế thừa phát triển giá trị văn hóa tốt đẹp của dtoc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Bản sắc văn hóa là các giá trị văn hóa bền vững của dân tộc như chủ nghĩa yêu nước, đoàn kết cần cù, lao động, thủy chung, - Nền văn hóa Việt Nam đặt con người ở vị trí trung tâm của sự phát triển, con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển hướng tới chân – mỹ- thiện.