1. Nhớ về chặng đường hành quân gian khổ mà thơ mộng A) Câu 1 – 2: Tác giả giới thiệu khái quát nỗi nhớ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ " Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi" - Địa danh "sông Mã" gắn liền với địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến. - Cụm từ "xa rồi" : Tác giả giới thiệu hoàn cảnh sáng tác. Khi đã chuyển công tác, nhớ đơn vị cũ, Quang Dũng sáng tác năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. - Điệp từ "nhớ" : Khắc sâu nỗi nhớ của tác giả về Tây Tiến. - Hoán dụ "rừng núi" : Thiên nhiên Tây Bắc, địa bàn hành quân của Tây Tiến - Từ láy "chơi vơi" : Tác giả miêu tả tính chất của nỗi nhớ - Cách gieo vần "ơi" : Nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về một thời đã xa. Hai câu thơ ngắn gọn cho thấy cách mở bài rất đỗi tài ba của nhà thơ. B) Câu 3 – 8: Tác giả nhớ về những nơi mà Tây Tiến đã hành quân qua " Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi" - Cụm từ "Sài Khao", "Mường Lát" : Địa danh xa lạ với mọi người, hoang sơ, không dấu chân người - Không gian "sương lấp" tạo sự huyền ảo, cảnh vật được bao phủ bởi sương mù dày đặc. - "Sương lấp" cùng với hình ảnh "đoàn quân mỏi" : Chất hiện thực và lãng mạn như hòa quyện vào nhau. - Tác giả thể hiện cách dùng từ độc đáo, sáng tạo qua hình ảnh "hoa về trong đêm hơi". Hình ảnh được cảm nhận bằng các giác quan: Thị giác, khứu giác, xúc giác. Mặc dù phải đi trong đêm tối giá lạnh, đoàn quân vẫn cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc. - Điệp từ "dốc" : Con đường hành quân vô cùng gian khổ, địa thế hiểm trở. - Từ láy "khúc khuỷu" : Ngoằn ngoèo, khó đi. - Từ láy "thăm thẳm" gợi độ cao của con dốc. - Từ láy "heo hút" chỉ vùng đất hoang vu, vắng lặng. Các từ láy nói lên sự hiểm trở của địa hình, cho thấy con đường hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến. - Câu thơ "Ngàn thước.. xuống" có nhịp 4/3 chuyển dòng như bị bẻ đôi ra. Đây là câu thơ có tính tạo hình cao. - Điệp từ "ngàn thước" cùng các từ đối lập "lên", "xuống" gợi lên hình ảnh những con dốc vừa cao, vừa khó đi, vừa nguy hiểm. - Câu thơ "Nhà ai.. khơi" toàn thanh bằng nghe nhẹ nhàng, êm ái, giàu chất lãng mạn. Hình ảnh trong câu thơ cho thấy hiện thực dữ dội của thời tiết khắc nghiệt. Chất hiện thực hòa cùng chất lãng mạn, bi hòa với hùng. Quang Dũng đã sáng tạo được những câu thơ, hình ảnh thật mới mẻ nhưng vẫn thấm đẫm chất hiện thực. Tác giả đề cập đến những khó khăn, thử thách của thiên nhiên Tây Bắc nhưng vẫn làm cho người đọc cảm nhận được vẻ đẹp quyến rũ rất thơ mộng, phóng khoáng, hùng vĩ của núi rừng nơi đây. Từ việc miêu tả cảnh vật, tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ Tây Tiến. Đồng thời còn cho thấy sự lạc quan, yêu đời, vui đùa trong gian khó, tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, hào hoa của người chiến sĩ Tây Tiến. C) Câu 9 – 10: Nhớ về đồng đội trên đường hành quân " Anh bạn dãi dầu không bước nữa Gục lên súng mũ bỏ quên đời!" - Cụm từ "anh bạn" : Đồng đội, người chiến sĩ cùng hành quân. - Từ láy "dãi dầu" : Dãi gió dầm sương, những khó khăn, nhọc nhằn Tác giả miêu tả rất thực hình ảnh người chiến sĩ trên đường hành quân. - Nói giảm nói tránh "không bước nữa", "bỏ quên đời" : Hiện thực đau thương mà người chiến sĩ Tây Tiến trải qua, không ít người đã hy sinh trên đường hành quân vì cuộc sống thiếu thốn, vì giá lạnh. - Tác giả nhắc nhiều lần đến cái chết nhưng không làm người đọc cảm thấy bi thương mà dường như cảm nhận được người chiến sĩ coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Điều này làm nên chất lãng mạn cho câu thơ. Những hình ảnh bi thương càng làm nổi bật hơn sự coi thường nguy hiểm, sự hào hùng của người chiến sĩ Tây Tiến. D) Câu 11 – 12: Nhớ chốn rừng thiêng nước độc " Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người" - Điệp từ chỉ thời gian "chiều chiều", "đêm đêm" : Trong bất kì khoảng thời gian nào, người chiến sĩ Tây Tiến cũng có thể phải đối mặt với nguy hiểm. - Hình ảnh đặc tả "thác gầm thét" : Những con thác cao, dòng chảy mạnh, dữ dội. - Hình ảnh nhân hóa "cọp trêu người" được sử dụng rất sáng tạo. - Hình ảnh "cọp" : Gợi liên tưởng những nguy hiểm đang rình rập trên mỗi bước chân của người chiến sĩ. - Động từ "trêu" : Người chiến sĩ xem sự nguy hiểm như một trò chơi, trò đùa. Tác giả cho thấy tinh thần lạc quan của các chiến sĩ khi phải đối diện với chốn rừng thiêng nước độc. E) Câu 13 – 14: Nhớ những cô gái Mai Châu trên đường hành quân " Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" - Từ cảm thán "Nhớ ôi" : Nỗi nhớ khắc khoải về Tây Tiến. - Hình ảnh hiện thực "cơm lên khói" : Bữa cơm bình dị nhưng thấm đẫm tình quân dân thắm thiết. - Tác giả nhớ mãi hình ảnh cô gái Mai Châu cùng với hương vị đặc sản núi rừng "nếp xôi", vị ngọt béo, thơm lừng. - Từ "mùa" kết hợp với đại từ nhân xưng "em" : Trong một thời gian dài, những người chiến sĩ sống trong tình cảm yêu mến của những cô gái Mai Châu, khắc họa tình quân dân sâu đậm. - Tính từ "thơm" : Có tính đa nghĩa, không chỉ gợi lên mùi thơm của nếp xôi – đặc sản Mai Châu – mà còn gợi lên sự thơm thảo, đón tiếp nồng hậu của con người nơi đây. - Câu thơ cuối có 6 thanh bằng, 1 thanh trắc nghe nhẹ nhàng, êm ái. Tình nghĩa quân dân thắm thiết đã tiếp thêm sức mạnh cho các anh trên đường hành quân. 2. Đoạn 2: Nỗi nhớ về cảnh và người Tây Bắc A) Câu 15 – 18: Hình ảnh con người Tây Bắc gắn liền với một buổi liên hoan diễn ra tại doanh trại bộ đội " Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ" - Từ "đuốc hoa" : Ánh sáng rực rỡ, mạnh mẽ của những ngọn đuốc trong buổi liên hoan. - Hình ảnh "Khèn" : Một nhạc cụ quen thuộc của người miền núi, âm thanh trầm bổng réo rắc. - Hình ảnh các cô gái với những động tác, thái độ "xiêm áo", "man điệu", "e ấp" : Các cô gái người dân tộc trong những bộ xiêm y lộng lẫy đang say sưa theo điệu nhạc. Họ đắm chìm trong buổi liên hoan với những vũ điệu làm say mê biết bao chiến sĩ Tây Tiến. - Câu thơ cuối mang đậm chất lãng mạn. Những hình ảnh tả thực trong các câu thơ chan hòa màu sắc âm thanh và rất tình tứ. Đêm liên hoan tưng bừng sôi nổi đầm ấm tình quân dân. Tuy nhiên, vui nhưng không quên nhiệm vụ. B) Câu 19 – 22: Nhớ thiên nhiên, con người trong một chiều thơ " Người đi Châu Mộc chiều sương ấy Có thấy hồn lau nẻo bến bờ Có nhớ dáng người trên độc mộc Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa" - Hoán dụ "người đi Châu Mộc" : Chiến sĩ Tây Tiến. - Hình ảnh "chiều sương ấy" : Khung cảnh hiện ra vào một buổi chiều đầy hơi sương, thời tiết giá lạnh. - Câu hỏi tu từ "Có thấy hồn lau nẻo bến bờ" : Cảnh vật như có hồn, thấu hiểu tâm trạng của người chiến sĩ. - Nhân hóa "hồn lau" : Cây lau như cũng có tâm tình, buồn theo nỗi niềm của các chiến sĩ Tây Tiến. - Từ "độc mộc" : Thuyền khoét từ một thân cây to, loại thuyền đặc trưng của vùng Tây Bắc. - Câu hỏi tu từ "Có nhớ dáng người trên độc mộc" là một hình ảnh thơ đa nghĩa. Có thể hiểu theo hai cách: · Người chiến sĩ Tây Tiến có nhớ dáng người đứng trên thuyền độc mộc hay không? · Thuyền độc mộc đang chở người trên dòng nước lũ giống như những bông hoa đong đưa nhẹ nhàng. Cảnh đẹp và thơ mộng. Con người Tây Bắc trong khung cảnh đó đã làm chủ thiên nhiên, chinh phục thiên nhiên, trở thành trung tâm của bức tranh. - Tác giả có cách dùng từ sáng tạo qua cụm từ "hoa đong đưa". - Từ láy "đong đưa" : Hoa trôi trên mặt sông nhẹ nhàng như một bức tranh tuyệt đẹp. Quang Dũng là một nghệ sĩ tài hoa trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh mới lạ, giàu sức gợi để làm nổi bật sự hùng vĩ và thơ mộng của thiên nhiên Tây Bắc. Không chỉ nhớ đồng đội cùng những gian khổ trên đường hành quân, tác giả còn nhớ về thiên nhiên và con người Tây Bắc. Điều này cho thấy nhà thơ là một con người tinh tế, hào hoa, lãng mạn, yêu thiên nhiên sâu sắc. 3. Đoạn 3: Nhớ chân dung người chiến sĩ Tây Tiến A) Câu 23 – 24: Tác giả nhớ ngoại hình độc đáo của cả binh đoàn "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm" - Cụm từ "đoàn binh" : Lực lượng hùng hậu có tổ chức, quy mô lớn. À tạo âm điệu, làm câu thơ trở nên hùng hồn, mạnh mẽ và dứt khoát. - Hình ảnh tả thực "không mọc tóc" : Chiến sĩ Tây Tiến chịu di chứng của sốt rét do thời tiết khắc nghiệt, thiếu thốn. - Phụ từ phủ định "không" kết hợp với từ "mọc tóc" : Người chiến sĩ ở thế chủ động, làm chủ tình thế, vượt qua khó khăn, thử thách. - Hình ảnh tả thực và ẩn dụ "quân xanh màu lá" : Làn da xanh xao của người chiến sĩ do bị sốt rét. - Cụm từ "dữ oai hùm" : Cho thấy khí thế, sự oai hùng của đoàn binh Tây Tiến. Ẩn dụ và lối viết đối lập gợi người đọc cảm nhận vẻ hào hùng của người chiến sĩ. Về ngoại hình, người chiến sĩ Tây Tiến rất độc đáo, không giống với những đoàn binh mà ta thường gặp. Hình ảnh chiến sĩ Tây Tiến hiện ra vừa thấm đẫm chất hiện thực vừa thể hiện được sự hào hùng trong khí thế, quyết tâm chiến đấu. B) Câu 25 – 26: Tác giả khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ Tây Tiến qua hai câu thơ giàu chất lãng mạn " Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm" - Hình ảnh "mắt trừng" : Đôi mắt mở to, chăm chú nhìn về phía biên giới. Đây là hình ảnh giàu tính tạo hình và gợi liên tưởng. - Cụm từ "gửi mộng" : Mộng ước, hoài bão, trách nhiệm, quyết tâm chiến đấu và chiến thắng. - Địa danh "Hà Nội" : Quê hương, thủ đô của Tổ quốc. Các anh rất giàu tình cảm với quê hương, với người thân. - Hình ảnh giàu sức gợi "dáng kiều thơm" : Bóng dáng dịu dàng của thiếu nữ Hà thành. Sự kết hợp đầy sáng tạo của từ "dáng kiều" đi liền với tính từ "thơm" làm cho bài thơ thêm nhẹ nhàng, uyển chuyển, thể hiện bút pháp lãng mạn. Tác giả nhớ về quê hương với những tình cảm yêu thương và niềm khát khao hạnh phúc, bằng tất cả các giác quan. C) Câu 27 – 28: Phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ được khắc họa qua hai câu thơ mang đậm chất bi tráng " Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" - Từ láy "rải rác" : Sự phân bố ít ỏi, không tập trung. - Với hàng loạt từ Hán - Việt "biên cương", "mồ, viễn xứ" : Không gian xa xôi, hẻo lánh. Người chiến sĩ hy sinh, khung cảnh thê lương nhưng đây là cái chết bi mà trang trọng. - Nghệ thuật ẩn dụ "đời xanh" : Tuổi trẻ → họ chiến đấu với cả lòng đam mê và ý thức trách nhiệm công dân, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. - Phụ từ phủ định tuyệt đối "chẳng" kết hợp với những từ ngữ còn lại làm nên một câu thơ hùng hồn, mạnh mẽ. - Câu thơ giàu tính nhạc như một bản anh hùng ca bi tráng về cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền của đất nước. Phẩm chất cao đẹp nhất là quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh, sẵn sàng hy sinh vì đất nước. Hai câu thơ khắc họa nên vẻ đẹp con người Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. D) Câu 29 – 30: Tác giả nói về sự hy sinh của đồng đội trên đường hành quân " Áo bào thay chiếu, anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành" - Tác giả có cách dùng từ sáng tạo trong hình ảnh "Áo bào". - Từ Thuần Việt "áo" kết hợp với một từ Hán Việt "bào" : Tác giả không dùng từ "Chiến bào" mà dùng từ "áo bào" gợi sự thiếu thốn của người chiến sĩ Tây Tiến nhưng đã phần nào bớt đi sự thê lương. - Hình ảnh "Áo bào thay chiếu" : Các anh ra đi chỉ được đồng đội khâm liệm một cách sơ sài bằng chính manh áo đang mặc để về với lòng đất mẹ. Từ đó cho thấy hiện thực bi thương mà người chiến sĩ Tây Tiến phải trải qua khi chết. - Tác giả nói giảm nói tránh "anh về đất" : Sự hy sinh anh dũng và đầy bi tráng của người chiến sĩ Tây Tiến. - Động từ "gầm" : Mang một nội lực mạnh mẽ, bày tỏ sự đau đớn, thương tiếc của những người còn sống. - Hình ảnh Hán Việt "khúc độc hành" : Sông Mã như tấu lên khúc ca bi tráng nhằm tiễn đưa người chiến sĩ đã hy sinh vì nghĩa lớn. Đây là hai câu thơ khắc họa rõ nét phẩm chất cao đẹp của người chiến sĩ Tây Tiến sẵn sàng hy sinh vì đất nước. Chất bi hòa quyện với chất hùng trong từng từ ngữ, từng hình ảnh, từng câu thơ. 4. Đoạn 4: Nhớ về lời thề quyết tâm chiến đấu " Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi." - Từ phủ định tuyệt đối "không" : Quyết tâm chiến đấu bảo vệ chủ quyền dân tộc. - Cụm từ "Không hẹn ước" : Người chiến sĩ Tây Tiến ra đi không hẹn ngày về - Từ láy "thăm thẳm" vừa gợi chiều dài của thời gian, vừa nói về sự hiểm trở của không gian Tây Bắc. - Cụm từ "Một chia phôi" : Các anh cảm nhận được sự cao đẹp trong hành trình chiến đấu của mình. Họ sẵn sàng đi vào chỗ chết, chia tay mãi mãi với gia đình, người thân để thực hiện sứ mệnh cao cả. - Hình ảnh "Mùa xuân ấy" : Mùa xuân thành lập đoàn binh Tây Tiến. - Địa danh "Sầm Nứa" : Là vùng đất ở nước Lào. - Từ "xuôi" : Hà Nội, quê hương của các anh. Các chiến sĩ Tây Tiến thề chết thì hồn vẫn ở cùng đồng đội, sát cánh bên nhau cùng chiến đấu. Qua lời thề đầy quyết tâm, người đọc cảm nhận được sự cao cả trong phẩm chất, tâm hồn của người chiến sĩ Tây Tiến, tinh thần yêu nước nồng nàn và tình đồng đội thắm thiết của họ.