

Một số định khoản bán hàng trong kế toán
Định khoản hay hoạch định kế toán là một phần khá khó dành cho các bạn học kinh tế nói chung và các bạn học kế toán nói riêng, nhất là ở phân môn nguyên lý kế toán. Có một số định khoản rất dễ nhầm lẫn các tài khoản được hoạch định với nhau, tiêu biểu là định khoản bán hàng. Dưới đây là một số định khoản tiêu biểu và cách định khoản chúng trong kế toán bán hàng mà các bạn có thể tham khảo.
Đối với bán hàng trực tiếp
Đây là định khoản các giao dịch bán hàng trực tiếp, thường được ghi như sau:
Về giá vốn
- Nợ tài khoản 623 (tài khoản giá vốn bán hàng)
- Có tài khoản 155, 154 (tài khoản thành phẩm/ chi phí sản xuất, chi phí dở dang)
Giải thích: Tại mục giá gốc này, do vốn bán hàng tăng, giá vốn bán hàng thuộc về chi phí, ghi về bên nợ.
Hai tài khoản 155, 154 được đánh giá cùng chiều với tài sản, nghĩa là khi danh mục thuộc hai tài khoản này giảm thì ghi vào bên có.
Về doanh thu bán hàng
- Nợ tài khoản 111, 112, 131 (tài khoản tiền mặt/ tiền gửi ngân hàng/ phải thu khách hàng) - ghi nợ tài khoản tùy theo giá trị chi trả được nhận từ giao dịch này. Ví dụ nếu khách hàng mua hàng hóa giá trị 500.000 đồng, trả tiền mặt 400.000 đồng và nợ lại 100.000 thì sẽ hoạch định là - nợi tài khoản 111 (tài khoản tiền mặt) 400 (000) và nợ tài khoản 131 (phải thu khách hàng) 100 (000).
- Có tài khoản 551 (doanh thu khách hàng và cung cấp dịch vụ). Tài khoản này được hoạch định dưới dạng giá bán chưa có thuế, trong một số trường hợp sản phẩm bán ra có thu thuế thì phải định khoản thêm tài khoản 3331 (thuế phải nộp cho nhà nước).
Ví dụ cụ thể cho trường hợp này: Công ty ABC đã bán một lô hàng hóa cho khách hàng của mình với giá 200 triệu đồng, khách hàng đã chuyển khoản 70%, giá vốn lô hàng hóa này là 70 triệu. Hãy định khoản trường hợp này?
*Ghi nhận doanh thu:
- Nợ tài khoản tiền gửi ngân hàng 140 triệu.
- Nợ tài khoản phải thu khách hàng 60 triệu
- Có tài khoản doanh thu 200 triệu
*Ghi nhận giá vốn bán hàng:
- Nợ tài khoản giá vốn bán hàng 70 triệu
- Có tài khoản hàng hóa 70 triệu
Giải thích:
Lô hàng được bán đi với giá 200 triệu, nghĩa là doanh thu tăng 200 triệu, theo nguyên tắc kế toán, vào bên có. Khách hàng đã chuyển 70% giá trị, tương đương đã chuyển khoản 140 triệu, tương tự với nguyên tắc kế toán, ghi vào bên nợ, còn 60 triệu còn lại được ghi vào bên nợ của tài khoản phải thu khách hàng. Cân bằng định khoản lại, ta thấy tổng hai bên có và nợ đều bằng nhau (=200 triệu).
Về giá vốn bán hàng, giá vốn của lô hàng là 70 triệu đồng, áp dụng nguyên tắc ghi sổ chữ T, ta ghi nợ vào tài khoản giá vốn, đồng thời khi bán ra lô hàng có giá vốn là 70 triệu đồng này thì có nghĩa tổng giá trị hàng hóa trong kho đã mất 70 triệu đồng, ghi có vào tài khoản hàng hóa. Cân bằng định khoản ta thấy tổng giá trị hai bên nợ và có bằng nhau.
(còn tiếp)
Chỉnh sửa cuối: