CHƯƠNG 1: KẾ TOÁN CÁC GIAO DỊCH NGOẠI TỆ 1. Nêu khái niệm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ? Nêu ví dụ minh họa. - Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là tiền và các khoản tương đương tiền hiện có, các khoản phải thu, hoặc nợ phải trả bằng một lượng tiền cố định hoặc có thể xác định được. Cụ thể: A. Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kì hạn bằng ngoại tệ. B. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ: - Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. - Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. C. Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ. D. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ. Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ. Ví dụ: Bán hàng chưa thu tiền 10.000 USD Tiền phải thu 10.000 USD là tiền mặt ngoại tệ 2. Nêu khái niệm khoản mục phi tiền tệ? Nêu ví dụ minh họa. Giá trị hợp lý là gì? Nêu ví dụ minh họa. - Các khoản mục phi tiền tệ là các khoản mục không phải là các khoản mục tiền tệ. Ví dụ: Các khoản chi phí trả trước cho hàng hóa, dịch vụ (như tiền thuê nhà trả trước), lợi thế thương mại, tài sản vô hình.. - Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Ví dụ: Doanh nghiệp đem trao đổi 1 xe vận tải nhỏ lấy 1 xe vận tải lớn hơn. Nguyên giá của xe tải nhỏ là 120 triệu đã khấu hao 20%. Giá trị hợp lý của xe tải nhỏ được 2 bên thỏa thuận giá chưa thuế là 68 triệu, thuế GTGT 10%. Giá trị hợp lý của xe tải lớn chưa thuế là 200 triệu, thuế GTGT 10%. 3. Nêu nội dung chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện. Ví dụ minh họa. (chênh lệch tỷ giá phát sinh) Chênh lệch tỷ giá phát sinh là chênh lệch tỷ giá hình thành khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán hay thu hồi các khoản nợ có gốc ngoại tệ do tỷ giá khi thanh toán (hay thu hồi) khác với tỷ giá khi hình thành các khoản nợ. Ví dụ: - Ngày 1/12: Bán hàng chưa thu tiền có giá trị chưa có thuế GTGT 10% là 20.000 USD. TGGD thực tế là 23.060 – 23.270 VNĐ/USD. Nợ TK 131 507.320.000 Có TK 511 461.200.000 (23.060 x 20.000) Có TK 3331 46.120.000 - Ngày 13/12: Khách hàng này đã thanh toán hết nợ bằng chuyển khoản. TGGD thực tế là 23.090 – 23.270 VNĐ/USD. Nợ TK 1122 507.980.000 (23.090 x 22.000) Có TK 515 660.000 Có TK 131 507.320.000 Số chênh lệch 660.000 là chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện. 4. Nêu nội dung chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện. Nêu ví dụ minh họa. (chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện) Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền là chênh lệch tỷ giá hình thành khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá cuối kỳ. Ví dụ: Cuối năm, doanh nghiệp đánh giá lại số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn tiền tệ có gốc ngoại tệ có số dư TK 1122: 21.030.000đ. Chi tiết 1.000 USD. TGGDBQ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm là 21.045 – 21.075 VNĐ/USD. Nợ TK 1122 15.000 (1.000 x (21.045 - 21.030)) Có TK 4131 15.000 Số chênh lệch 15.000 là chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện. 5. Kế toán làm gì đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có gốc ngoại tệ có số dư vào cuối năm tài chính của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh? Việc thực hiện này nhằm mục đích gì? Cuối kỳ lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ. Kế toán phải lập bảng kê chi tiết số dư các khoản mục tiền tệ, tính ra mức chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ để làm căn cứ ghi nhận vào số sách. Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tài chính được ghi nhận vào TK 413 (4131), sau khi bù trừ chênh lệch tỷ giá tăng và giảm trên TK 413 (4131), số còn lại kết chuyển ngay vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ. TK 4131 cuối kỳ không có số dư. Việc thực hiện này nhằm mục đích phản ánh đúng giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 6. Nêu cách ghi nhận và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi doanh nghiệp thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc trong việc doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh. Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp lại và được phân bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái. Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang. 7. Nêu cách trình bày thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trên BCTC: Trình bày thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trên BCTC: Thuyết minh doanh thu hoạt động tài chính, kế toán cần chi tiết: 4. Doanh thu hoạt động tài chính - Lãi tiền gửi, tiền cho vay. - Lãi bán các khoản đầu tư. - Cổ tức, lợi nhuận được chia. - Lãi chênh lệch tỷ giá. - Lãi bán hàng trả chậm, chiết khấu thanh toán. - Doanh thu hoạt động tài chính khác. 5. Chi phí tài chính - Lãi tiền vay. - Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm. - Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư tài chính. - Lỗ chênh lệch tỷ giá. - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và tổn thất đầu tư. - Chi phí tài chính khác. - Các khoản ghi giảm chi phí tài chính. 8. Trình bày trách nhiệm của bên ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu. Đối với nghiệp vụ xuất khẩu ủy thác thì nghĩa vụ và trách nhiệm của bên giao ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu được quy định cụ thể trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu do các bên tham gia ký kết thỏa thuận. Trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu cần quy định rõ: - Bên giao ủy thác xuất khẩu phải: Cung cấp hàng, cung cấp tư liệu cần thiết để chào hàng ra nước ngoài, chịu mọi chi phí đóng gói, bao bì, kẻ mã ký hiệu, vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu, trả phí ủy thác, thuế xuất khẩu. - Bên nhận ủy thác xuất khẩu phải: Ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, theo giá cả và điểu kiện có lợi nhất cho bên giao ủy thác, thông báo tình hình thị trường và giá cả.. Bên nhận ủy thác xuất khẩu làm toàn bộ công việc của một đơn vị trực tiếp xuất khẩu tiếp nhận hàng hóa xuất của bên giao ủy thác và tiến hành thủ tục xuất hàng cho thương nhân nước ngoài. Các chi phí về kiểm nhận, giám định, vận chuyển, bảo hiểm.. do bên giao ủy thác xuất khẩu chịu, bên nhận ủy thác xuất khẩu nếu trả hộ sẽ thu lại của bên giao ủy thác xuất khẩu, ngoại trừ các điều kiện thỏa thuận riêng trên hợp đồng. Bên nhận ủy thác xuất khẩu được hưởng phí ủy thác theo tỷ lệ % trên tổng doanh thu ngoại tệ. 9. Trình bày trách nhiệm bên ủy thác và nhận ủy thác nhập khẩu. - Bên ủy thác: O Cung cấp đầy đủ thông tin về loại hàng để người nhận ủy thác đặt hàng. O Phối hợp với người nhận ủy thác đàm phán hợp đồng với đối tác nước ngoài. O Chuyển tiền hàng để bên nhận ủy thác thanh toán cho người bán hàng O Phối hợp nhận hàng (chẳng hạn: Cùng người ủy thác kiểm hóa tại cảng) O Thanh toán phí dịch vụ ủy thác. - Bên nhận ủy thác: phải thực hiện toàn bộ công việc của đơn vị trực tiếp nhập khẩu, làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận hàng hóa và thông báo cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu đến nhận hàng khi hàng về. Các chi phí về kiểm nhận, giám định, bốc dỡ.. do bên ủy thác nhập chịu, nếu bên nhận ủy thác nhập trả thay thì sau đó sẽ thu lại của bên ủy thác nhập. Bên nhận ủy thác nhập được hưởng phí ủy thác tính theo tỷ lệ % trên trị giá hàng nhập khẩu. Các khoản khác như phương thức thanh toán, phương thức giao hàng, tỷ lệ hoa hồng.. do hai bên qui định chặt chẽ và chi tiết trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu. 10. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu (xuất khẩu ít nhất 50% sản phẩm) tạm nhập nguyên liệu sản xuất trong nước thì kế toán xử lý như thế nào? Trong trường hợp này được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác. Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng hóa theo lần nhập, xuất kho. CHƯƠNG 2: KẾ TOÁN BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ 1. Nêu khái niệm và cho ví dụ về bất động sản đầu tư. Bất động sản đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính, nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý; hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Ví dụ: Quyền sử dụng đất do doanh nghiệp mua, nắm giữ trong thời gian dài để tăng giá. 2. Nêu các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư. - Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian dài để chờ tăng giá. - Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định rõ mục đích sử dụng trong tương lai. - Nhà do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp đi thuê tài chính) và cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động. - Nhà đang được giữ hoặc để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động. - Cơ sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động. 4. Nêu điều kiện ghi nhận, đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với bất động sản đầu tư. Điều kiện ghi nhận: Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. + Nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy. Đặc điểm và yêu cầu quản lý: Bất động sản đầu tư cũng tương tự như TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nghĩa là sử dụng cho nhiều kỳ nên chúng sẽ hao mòn dần trong quá trình sử dụng và giá trị của nó sẽ được dịch chuyển dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng có liên quan. Do bất động sản đầu tư có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài nên phải được quản lý cả 2 mặt hiện vật và giá trị từ lúc hình thành đưa vào đầu tư cho đến khi bán hoặc không còn sử dụng cho thuê nữa. 6. Nêu cách xử lý chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu và nêu các chi phí không được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư. Cách xử lý chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu: Chi phí liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, trừ khi chi phí này có khả năng chắc chắn làm cho bất động sản đầu tư tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai nhiều mức hoạt động được đánh giá ban đầu thì được ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư. Các chi phí không được tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư: - Chi phí phát sinh ban đầu (trừ trường hợp các chi phí này là cần thiết để đưa bất động sản đầu tư tới trạng thái sẵn sàng sử dụng). - Các chi phí khi mới đưa bất động sản đầu tư vào hoạt động lần đầu trước khi bất động sản đầu tư đạt tới trạng thái hoạt động bình thường theo dự kiến. - Các chi phí không bình thường về nguyên vật liệu, lao động hoặc các nguồn lực khác trong quá trình xây dựng bất động sản đầu tư. 7. Nêu các trường hợp phát sinh liên quan đến bất động sản đầu tư. - Mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả tiền ngay. - Mua bất động sản đầu tư theo phương thức trả chậm, trả góp. - Bất động sản đầu tư do xây dựng cơ bản bàn giao. - Chuyển từ TSĐT sang bất động sản đầu tư. - Chuyển hàng tồn kho thành bất động sản đầu tư. - Chuyển bất động sản đầu tư thành hàng hóa bất động sản. - Chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng. - Bất động sản đầu tư hình thành từ thuê tài chính. - Bán bất động sản đầu tư. - Cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư. 8. Nêu cách trình bày thông tin về bất động sản đầu tư trên báo cáo tài chính. Trình bày thông tin trên báo cáo tài chính: 12. Tăng, giảm bất động sản đầu tư: - Giá trị còn lại cuối kỳ của bất động sản đầu tư dùng để thế chấp, cầm cố đảm bảo khoản vay. - Nguyên giá bất động sản đầu tư đã khấu hao hết nhưng vẫn cho thuê hoặc nắm giữ chờ tăng giá. - Thuyết minh số liệu và giải trình khác.