

Đọc hiểu: NGHÈO - NAM CAO
Nam Cao viết về đề tài người nông dân nghèo khổ trước năm 1945 khá nhiều, một trong những tác phẩm thành công nhất viết về đề tài này phải kể đến truyện ngắn Nghèo. Chúng ta cùng Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao để nắm chắc nội dung và tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm nhé.
1. Tóm tắt tiểu sử và con người Nam Cao
Nam Cao (1915/1917 – 1951), tên thật là Trần Hữu Tri.
Quê ông ở Lý Nhân, Hà Nam.
Ông sinh ra trong một gia đình công giáo bậc trung.
Thuở nhỏ ông học ở trường làng, sau đó được gửi xuống Nam Định học.
Sau đó do thể chất yếu nên ông về nhà chữa bệnh rồi cưới vợ.
Năm 18 tuổi ông vào Sài Gòn nhận làm thư kí cho một hiệu may.
Khi trở ra Bắc ông dạy học tại Hà Nội.
Năm 1943 ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc.
Năm 1945 ông tham gia cướp chính quyền ở Lý Nhân và được cử làm chủ tịch xã.
Năm 1946 ông gia Hà Nội hoạt động Hội Văn hóa cứu quốc
Năm 1948 ông gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Năm 1950 ông làm việc cho Hội Văn nghệ Việt Nam, tại tạp chí văn nghệ.
2. Sự nghiệp văn học
Quan điểm sáng tác của Nam Cao
Ông theo quan điểm "nghệ thuật vị nhân sinh" : "Nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than"
Ông quan niệm: Tác phẩm "phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi; ca tụng tình yêu, bác ái, công bằng" và "Văn chương không cần đến sự khéo tay, làm theo một cái khuôn mẫu. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo ra cái gì chưa có."
Phong cách nghệ thuật của Nam Cao
Đề cao tư tưởng con người: Quan tâm tới đời sống tinh thần của con người, luôn hứng thú khám phá "con người trong con người"
Đi sâu khám phá nội tâm nhân vật
Thường viết về những cái nhỏ nhặt nhưng lại mang ý nghĩa triết lý sâu sắc
Ông có phong cách triết lý trữ tình sắc lạnh.
3 - Những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao
Ông để lại khối lượng tác phẩm lớn với nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, truyện ký như các tác phẩm: "Sống mòn", "Lão Hạc", "Chí Phèo", "Giăng sáng", "Lão Hạc", "Chí Phèo", "Đôi mắt
4. Tóm tắt tác phẩm Nghèo
Truyện ngắn Nghèo của Nam Cao là một tác phẩm thấm đượm tinh thần hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm xoay quanh cuộc sống khốn khổ của những người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng Tám 1945. Những con người lương thiện nhưng bị cái nghèo đeo bám, khiến họ rơi vào cảnh túng quẫn, bế tắc không lối thoát. Qua câu chuyện về số phận éo le của gia đình chị đĩ Chuột Nam Cao không chỉ phản ánh chân thực sự khắc nghiệt của xã hội cũ mà còn bộc lộ nỗi xót xa, đồng cảm với những kiếp người cùng cực.
ĐỀ THAM KHẢO SỐ 1
Câu 1: C
Câu chuyện trong văn bản lấy bối cảnh thời gian Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 2. C
Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba, người kể tự giấu mình đi và gọi tên các nhân vật theo tên như: Chị đĩ Chuột, anh đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé.
Câu 3: B
Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật anh đĩ Chuột bởi anh là người mắc bệnh, anh cảm thấy mình là gánh nặng cho gia đình nên chọn cái chết để giải thoát.
Câu 4. C
Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc điểm: Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Câu 5. A
Chi tiết" Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu"trong văn bản anh đĩ Chuột là người thương vợ, thương con.
Câu 6 :D
Dòng nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong văn bản là: Phê phán hành động của anh đĩ Chuột.
Câu 7. B
Chủ đề chính của văn bản là: Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.
Câu 8:
Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, ta có thể thấy đời sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng:
- Đói khổ, cơ cực, lầm tham.
- Bế tắc, bị đẩy vào bước đường cùng, thậm chí phải tìm đến cái chết..
Câu 9:
- Nếu đồng tình HS có thể lí giải: Đó là cách duy nhất mà anh có thể làm để vơi đi gánh nặng cho vợ con. Là cách anh thể hiện tình yêu thương với vợ con. Cũng là để anh giải thoát cho chính mình.
- Nếu không đồng tình, HS có thể lí giải: Anh Đĩ Chuột lựa chọn cái chết là hành động mang tính chất tiêu cực, chỉ giải thoát được cho mình, bằng chứng là anh chết đi, vợ con anh vẫn không có cơm để ăn, vẫn chịu đói, vẫn phải khóc. Cái chết của anh, khiến vợ con anh càng thêm đau đớn, cuộc sống càng bi đát hơn..
Câu 10:
- Giống nhau:
+ Am hiểu cuộc sống của người nông dân: Nghèo khổ, túng quẫn, giàu tình người.
+ Cái nhìn cảm thông, yêu thương, trân trọng
- Khác nhau:
+ Nam Cao: Bế tắc, đau khổ, tuyệt vọng.
+ Kim Lân: Lạc quan, tin tưởng, hi vọng một tương lai tốt đẹp
Xem thêm:
>>Đọc hiểu: Mua nhà - Nam Cao
>> Đọc hiểu: Trẻ con không được ăn thịt chó
Xem tiếp đề 2 bên dưới
3 ĐỀ THAM KHẢO
Nam Cao viết về đề tài người nông dân nghèo khổ trước năm 1945 khá nhiều, một trong những tác phẩm thành công nhất viết về đề tài này phải kể đến truyện ngắn Nghèo. Chúng ta cùng Đọc hiểu truyện ngắn Nghèo của Nam Cao để nắm chắc nội dung và tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm nhé.
1. Tóm tắt tiểu sử và con người Nam Cao
Nam Cao (1915/1917 – 1951), tên thật là Trần Hữu Tri.
Quê ông ở Lý Nhân, Hà Nam.
Ông sinh ra trong một gia đình công giáo bậc trung.
Thuở nhỏ ông học ở trường làng, sau đó được gửi xuống Nam Định học.
Sau đó do thể chất yếu nên ông về nhà chữa bệnh rồi cưới vợ.
Năm 18 tuổi ông vào Sài Gòn nhận làm thư kí cho một hiệu may.
Khi trở ra Bắc ông dạy học tại Hà Nội.
Năm 1943 ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc.
Năm 1945 ông tham gia cướp chính quyền ở Lý Nhân và được cử làm chủ tịch xã.
Năm 1946 ông gia Hà Nội hoạt động Hội Văn hóa cứu quốc
Năm 1948 ông gia nhập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Năm 1950 ông làm việc cho Hội Văn nghệ Việt Nam, tại tạp chí văn nghệ.
2. Sự nghiệp văn học
Quan điểm sáng tác của Nam Cao
Ông theo quan điểm "nghệ thuật vị nhân sinh" : "Nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối, không cần là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than"
Ông quan niệm: Tác phẩm "phải chứa đựng được một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi; ca tụng tình yêu, bác ái, công bằng" và "Văn chương không cần đến sự khéo tay, làm theo một cái khuôn mẫu. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo ra cái gì chưa có."
Phong cách nghệ thuật của Nam Cao
Đề cao tư tưởng con người: Quan tâm tới đời sống tinh thần của con người, luôn hứng thú khám phá "con người trong con người"
Đi sâu khám phá nội tâm nhân vật
Thường viết về những cái nhỏ nhặt nhưng lại mang ý nghĩa triết lý sâu sắc
Ông có phong cách triết lý trữ tình sắc lạnh.
3 - Những tác phẩm tiêu biểu của Nam Cao
Ông để lại khối lượng tác phẩm lớn với nhiều thể loại truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, truyện ký như các tác phẩm: "Sống mòn", "Lão Hạc", "Chí Phèo", "Giăng sáng", "Lão Hạc", "Chí Phèo", "Đôi mắt
4. Tóm tắt tác phẩm Nghèo
Truyện ngắn Nghèo của Nam Cao là một tác phẩm thấm đượm tinh thần hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc. Tác phẩm xoay quanh cuộc sống khốn khổ của những người nông dân Việt Nam trước Cách Mạng tháng Tám 1945. Những con người lương thiện nhưng bị cái nghèo đeo bám, khiến họ rơi vào cảnh túng quẫn, bế tắc không lối thoát. Qua câu chuyện về số phận éo le của gia đình chị đĩ Chuột Nam Cao không chỉ phản ánh chân thực sự khắc nghiệt của xã hội cũ mà còn bộc lộ nỗi xót xa, đồng cảm với những kiếp người cùng cực.
ĐỌC HIỂU NGHÈO- NAM CAO
ĐỀ THAM KHẢO SỐ 1
Đọc đoạn văn bản sau:
Lược dẫn:
(Gia đình anh chị Chuột gồm 4 miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh nghèo đói phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng. Chị đĩ Chuột phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm trắng cho anh đĩ Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất háo hức vì được ăn chè, nhưng được miếng thứ 2 thì thằng cu bé không thể nuốt trôi và khóc òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị đĩ Chuột vẫn cố ăn những bát cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị đĩ Chuột liền bế nó vào chỗ anh đĩ Chuột đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn. Anh đĩ Chuột biết vì sao nó khóc, cho nên khi chị đĩ Chuột vừa bế con ra để đi mua thuốc cho anh thì anh liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện)
.. Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu.
- Thầy bảo gì con ạ?
- Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không?
Gái gượng cười cãi:
- Ăn chè đấy chứ.
Bố nó chép miệng:
- Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ..
(Gia đình anh chị Chuột gồm 4 miệng ăn đang ở trong hoàn cảnh nghèo đói phải vay tiền của bà Huyện để mua gạo, mua thuốc cho chồng ốm nặng. Chị đĩ Chuột phải nấu cám và vờ bảo là chè để dỗ hai con ăn cho đỡ đói, dành cơm trắng cho anh đĩ Chuột mong anh mau hết bệnh. Khi nồi cám được bê lên, lũ trẻ rất háo hức vì được ăn chè, nhưng được miếng thứ 2 thì thằng cu bé không thể nuốt trôi và khóc òa lên. Còn cái Gái đã lớn nên hiểu chuyện, nó và chị đĩ Chuột vẫn cố ăn những bát cám cho đỡ đói. Để dỗ thằng cu bé nín, chị đĩ Chuột liền bế nó vào chỗ anh đĩ Chuột đang nằm để hỏi han và xin chút cơm trắng cho thằng cu bé ăn. Anh đĩ Chuột biết vì sao nó khóc, cho nên khi chị đĩ Chuột vừa bế con ra để đi mua thuốc cho anh thì anh liền gọi cái Gái vào hỏi chuyện)
.. Người cha khốn nạn nhìn đứa con chòng chọc, thở dài. Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu.
- Thầy bảo gì con ạ?
- Lúc nãy mẹ con mày ăn cám phải không?
Gái gượng cười cãi:
- Ăn chè đấy chứ.
Bố nó chép miệng:
- Khốn nạn, chè đâu mà ăn, cơm còn không có nữa là chè! Rõ mày khổ từ trong bụng mẹ..
Cái Gái cúi đầu xuống không nói. Anh đĩ Chuột thở dài:
- Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu (1), với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại cái võng, thế này cao quá.
Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo:
- Con đi lấy cho thầy cái ghế buộc giậu (1), với sợi thừng ở gác bếp để thầy mắc lại cái võng, thế này cao quá.
Cái Gái lấy ghế và thừng vào. Anh đĩ bảo:
- Để đấy cho thầy rồi ra vườn làm cỏ đi.
Nó ra vườn, anh gượng ngồi dậy, xuống khỏi giường, mon men ra đóng chặt cửa buồng lại. Anh lấy cái thừng, làm một cái tròng chắc chắn, dùng hết sức tàn còn lại, trèo lên ghế, hai chân khẳng khiu run lẩy bẩy. Anh buộc cẩn thận một đầu dây lên xà nhà, buộc xong, mệt quá, anh đu vào cái thừng, gục đầu xuống thở. Anh thấy lòng chua xót, nước mắt giàn ra hai má lõm. Rồi anh quả quyết, anh đứng thẳng người lên, chui đầu vào tròng, cái thừng cứng cáp cọ vào cổ làm anh rùng mình, khóc nấc lên một tiếng. Cả cái thân hình mảnh dẻ bắt đầu rung chuyển như một tàu lá run trước gió. Bỗng anh ngừng bặt, ngây người ra nghe ngóng. Tiếng ai vừa gọi ngoài ngõ, tiếp đến cái Gái thưa và chạy ra, tiếng người kia the thé:
- Bu (2) mày đâu?
Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại:
- Bẩm bà, bu con đi vắng.
- Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội (3) ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống (4) chỉ biết ăn không.
Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng.
Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo (5) mới đong để trừ sáu hào (6) chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc.
(Trích" Nghèo "– trang 22, 23 tập 1, Tuyển tập Nam Cao- NXB Văn học- 2002)
Chú thích
*Tác phẩm Nghèo: In trong Tiểu thuyết thứ bảy số 158 Ngày 5-6-1937 với bút danh Thúy Rư
Truyện viết về đề tài người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945.
[1]: Giậu: Hàng rào
[2] bu: Mẹ (cách gọi mẹ ngày xưa)
[3] nội: Trong ngày
[4] cái giống: Cái đồ
[5] mẻ gạo: Chỗ gạo, thúng gạo
[6] hào: Đơn vị tính tiền ngày xưa
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Câu chuyện trong đoạn văn bản lấy bối cảnh thời gian nào?
A. Xã hội phong kiến Việt Nam
B. Đầu thế kỉ XX.
C. Trước Cách mạng tháng Tám 1945.
D. Sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 2: Câu chuyện trong đoạn văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.
Câu 3. Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?
A. Nhân vật chị đĩ Chuột
B. Nhân vật anh đĩ Chuột
C. Nhân vật cái Gái
D. Nhân vật tôi..
Câu 4. Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc gì?
A. Ngôn ngữ mộc mạc, thấm đẫm yêu thương.
B. Chân thực, khách quan, mộc mạc mà thấm đẫm yêu thương..
C. Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày
D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương.
Câu 5 . Chi tiết" Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu " trong đoạn văn bản thể hiện điều gì trong tình cảm của anh Đĩ Chuột?
A. Thương vợ, thương con.
B. Thương mình.
C. Xót xa cho cảnh ngộ
D. Bất lực với chính mình.
Câu 6 : Dòng nào nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong đoạn văn bản?
A. Phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến.
B. Lạnh lùng, tỉnh táo mà đầy yêu thương.
C. Đồng cảm, xót thương với số phận đau khổ của người nông dân.
D. Phê phán hành động của anh Đĩ Chuột.
Câu 7: Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của đoạn trích
A. Ca ngợi tình thương của người cha với các con.
B. Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.
C. Gửi gắm khát vọng về một cuộc sống ấm no.
D. Vạch trần tội ác của bọn thực dân phong kiến.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, em có nhận xét gì về đời sống của người dân Việt Nam trước Cách mạng?
Câu 9: Em có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của người cha trong đoạn văn bản trên không? Vì sao?
Câu 10: So sánh điểm giống và khác nhau về cách nhìn cuộc sống người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Nghèo và của Kim Lân qua truyện ngắn Vợ nhặt ?
Đáp án tham khảo:
- Bu (2) mày đâu?
Tiếng cái Gái rụt rè đáp lại:
- Bẩm bà, bu con đi vắng.
- Đi vắng! Đi vắng mãi! Mày về bảo con mẹ mày nội (3) ngày mai không trả tiền tao thì tao đào mả lên đấy. Cái giống (4) chỉ biết ăn không.
Anh đĩ Chuột rít hai hàm răng lại. Hai chân giận dữ đạp phắt cái ghế đổ văng xuống đất. Cái tròng rút mạnh lại. Cái bộ xương bọc da giãy giụa như một con gà bị bẫy, sau cùng, nó chỉ còn gật từng cái chậm dưới sợi dây thừng lủng lẳng.
Ở ngoài ngõ, mẹ con chị đĩ Chuột vừa kêu khóc vừa van lạy. Bà Huyện nhất định bắt mẻ gạo (5) mới đong để trừ sáu hào (6) chị Chuột vay từ hai tháng trước cho chồng uống thuốc.
(Trích" Nghèo "– trang 22, 23 tập 1, Tuyển tập Nam Cao- NXB Văn học- 2002)
Chú thích
*Tác phẩm Nghèo: In trong Tiểu thuyết thứ bảy số 158 Ngày 5-6-1937 với bút danh Thúy Rư
Truyện viết về đề tài người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng 8/1945.
[1]: Giậu: Hàng rào
[2] bu: Mẹ (cách gọi mẹ ngày xưa)
[3] nội: Trong ngày
[4] cái giống: Cái đồ
[5] mẻ gạo: Chỗ gạo, thúng gạo
[6] hào: Đơn vị tính tiền ngày xưa

Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Câu chuyện trong đoạn văn bản lấy bối cảnh thời gian nào?
A. Xã hội phong kiến Việt Nam
B. Đầu thế kỉ XX.
C. Trước Cách mạng tháng Tám 1945.
D. Sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 2: Câu chuyện trong đoạn văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ hai.
C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và thứ ba.
Câu 3. Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật nào?
A. Nhân vật chị đĩ Chuột
B. Nhân vật anh đĩ Chuột
C. Nhân vật cái Gái
D. Nhân vật tôi..
Câu 4. Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc gì?
A. Ngôn ngữ mộc mạc, thấm đẫm yêu thương.
B. Chân thực, khách quan, mộc mạc mà thấm đẫm yêu thương..
C. Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày
D. Chân thực, khách quan, lạnh lùng mà thấm đẫm yêu thương.
Câu 5 . Chi tiết" Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu " trong đoạn văn bản thể hiện điều gì trong tình cảm của anh Đĩ Chuột?
A. Thương vợ, thương con.
B. Thương mình.
C. Xót xa cho cảnh ngộ
D. Bất lực với chính mình.
Câu 6 : Dòng nào nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong đoạn văn bản?
A. Phê phán xã hội thực dân nửa phong kiến.
B. Lạnh lùng, tỉnh táo mà đầy yêu thương.
C. Đồng cảm, xót thương với số phận đau khổ của người nông dân.
D. Phê phán hành động của anh Đĩ Chuột.
Câu 7: Dòng nào sau đây nêu đúng chủ đề chính của đoạn trích
A. Ca ngợi tình thương của người cha với các con.
B. Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.
C. Gửi gắm khát vọng về một cuộc sống ấm no.
D. Vạch trần tội ác của bọn thực dân phong kiến.
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8. Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, em có nhận xét gì về đời sống của người dân Việt Nam trước Cách mạng?
Câu 9: Em có đồng tình với hành động lựa chọn cái chết của người cha trong đoạn văn bản trên không? Vì sao?
Câu 10: So sánh điểm giống và khác nhau về cách nhìn cuộc sống người nông dân của Nam Cao qua truyện ngắn Nghèo và của Kim Lân qua truyện ngắn Vợ nhặt ?
Đáp án tham khảo:
Câu 1: C
Câu chuyện trong văn bản lấy bối cảnh thời gian Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 2. C
Câu chuyện được kể theo ngôi thứ ba, người kể tự giấu mình đi và gọi tên các nhân vật theo tên như: Chị đĩ Chuột, anh đĩ Chuột, cái Gái, thằng cu bé.
Câu 3: B
Tác giả đã đặt điểm nhìn vào nhân vật anh đĩ Chuột bởi anh là người mắc bệnh, anh cảm thấy mình là gánh nặng cho gia đình nên chọn cái chết để giải thoát.
Câu 4. C
Ngôn ngữ kể chuyện trong văn bản có đặc điểm: Ngôn ngữ mộc mạc gần lời ăn tiếng nói hàng ngày.
Câu 5. A
Chi tiết" Một giọt lệ từ từ lăn xuống chiếu"trong văn bản anh đĩ Chuột là người thương vợ, thương con.
Câu 6 :D
Dòng nói không đúng về thái độ của nhà văn được thể hiện trong văn bản là: Phê phán hành động của anh đĩ Chuột.
Câu 7. B
Chủ đề chính của văn bản là: Phản ánh tình cảnh bi đát của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám và niềm xót thương của nhà văn.
Câu 8:
Từ cảnh ngộ của gia đình anh Đĩ Chuột, ta có thể thấy đời sống của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng:
- Đói khổ, cơ cực, lầm tham.
- Bế tắc, bị đẩy vào bước đường cùng, thậm chí phải tìm đến cái chết..
Câu 9:
- Nếu đồng tình HS có thể lí giải: Đó là cách duy nhất mà anh có thể làm để vơi đi gánh nặng cho vợ con. Là cách anh thể hiện tình yêu thương với vợ con. Cũng là để anh giải thoát cho chính mình.
- Nếu không đồng tình, HS có thể lí giải: Anh Đĩ Chuột lựa chọn cái chết là hành động mang tính chất tiêu cực, chỉ giải thoát được cho mình, bằng chứng là anh chết đi, vợ con anh vẫn không có cơm để ăn, vẫn chịu đói, vẫn phải khóc. Cái chết của anh, khiến vợ con anh càng thêm đau đớn, cuộc sống càng bi đát hơn..
Câu 10:
- Giống nhau:
+ Am hiểu cuộc sống của người nông dân: Nghèo khổ, túng quẫn, giàu tình người.
+ Cái nhìn cảm thông, yêu thương, trân trọng
- Khác nhau:
+ Nam Cao: Bế tắc, đau khổ, tuyệt vọng.
+ Kim Lân: Lạc quan, tin tưởng, hi vọng một tương lai tốt đẹp
Xem thêm:
>>Đọc hiểu: Mua nhà - Nam Cao
>> Đọc hiểu: Trẻ con không được ăn thịt chó
Xem tiếp đề 2 bên dưới
Chỉnh sửa cuối: