- Xu
- 13,792,215
Bài viết: 2022 



Bộ đề thi giữa kì II môn Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Có ma trận, đáp án
Có ma trận, đáp án
Xin được giới thiệu tới các thầy cô và các em học sinh tài liệu Bộ đề thi giữa kì II môn Ngữ văn 6 – Kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm các đề thi, đề kiểm tra tham khảo.
Mỗi đề có 3 phần: Ma trận đề/ Đề thi/ Đáp án, biểu điểm, hướng dẫn chấm.
Các câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra bao quát kiến thức của cả ba phân môn: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn.
Các câu hỏi trong đề thi, đề kiểm tra bao gồm 4 cấp độ: Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng, Vận dụng cao.
Cấu trúc đề gồm 2 phần: Đọc hiểu và Làm văn. Ngữ liệu phần Đọc hiểu dẫn từ Sách giáo khoa hoặc ngoài Sách giáo khoa.
ĐỀ 1
1. Ma trận đề

2. Đề thi
ĐỀ THI GIỮA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN 6
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn.. - Phạm Lữ Ân)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0.5 điểm). Văn bản trên thuộc loại văn bản nào trong các loại văn bản sau: Truyện kể, nghị luận, kí. (Chọn 01 đáp án đúng).
Câu 2 (0.5 điểm). Kiểu câu được sử dụng trong 4 câu đầu có kết cấu giống nhau như thế nào?
Câu 3 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ này.
Câu 4 (1.0 điểm). Trong 4 câu đầu, người viết nêu ra những gì bạn không có và những gì bạn có? Tác giả lập luận như vậy để đi đến sự kết luận nào?
Câu 5 (1.0 điểm). Em hãy nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản "Xem người ta kìa" (Lạc Thanh).
Câu 6 (1.0 điểm). Em đã "nhận ra" những giá trị gì của bản thân? Em hãy chia sẻ những điều đó bằng đoạn văn 5 – 7 câu.
PHẦN II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Em hãy đóng vai nhân vật người em kể lại một phần mà em thấy thú vị nhất trong truyện cổ tích Cây khế .
3. Đáp án, biểu điểm
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Câu 1 (0.5 điểm).
Văn bản: Nghị luận
Câu 2 (0.5 điểm).
Kiểu câu trong 4 câu đầu giống nhau: Đều là câu ghép quan hệ đối lập có cặp quan hệ từ: có thể ... nhưng; (tuy) không ...nhưng
Câu 3 (1.0 điểm). Mỗi ý đúng 0.5 điểm:
- Biện pháp tu từ điệp ngữ: bạn, không, nhưng, có ...
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh nội dung biểu đạt: con người có thể không giỏi lĩnh vực này nhưng lại giỏi ở lĩnh vực khác, điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người.
+ Giúp lời văn tăng tính nhạc, thêm sinh động, hấp dẫn, thuyết phục hơn.
Câu 4 (1.0 điểm). Mỗi ý đúng 0.5 điểm:
- Những thứ bạn không có: không thông minh, không hát hay, không gỏi thể thao, không xinh đẹp. Những thứ bạn có: chuyên cần, không trễ hẹn, có nụ cười ấm áp, nấu ăn, thắt cà vạt giỏi, ...
- Tác giả lập luận như vậy để đi đến kết luận trong câu tiếp theo: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 5 (1.0 điểm). Nhận xét điểm giống nhau về ý nghĩa nội dung của đoạn văn trên và văn bản "Xem người ta kìa" (Lạc Thanh): Thế giới là muôn màu muôn vẻ, mỗi người có một sở thích, sở trường khác nhau. Điều đó tạo nên giá trị riêng của mỗi người, và tất cả đều đáng quý.
Câu 6 (1.0 điểm).
Yêu cầu nội dung: viết được những sở trường của bản thân (0.75 điểm)
Yêu cầu hình thức: đoạn văn 5 – 7 câu không sai lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu ... (0.25 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Yêu cầu:
- Được kể từ người kể chuyện ngôi thứ nhất. Người kể chuyện đóng vai nhân vật người em.
- Khi kể có tưởng tượng, sáng tạo thêm nhưng không thoát ly truyện gốc; tránh làm thay đổi; biến dạng các yếu tố cơ bản của cốt truyện ở truyện gốc.
- Cần có sự sắp xếp hợp lí các chi tiết và bảo đảm có sự kết nối giữa các chi tiết, sự việc. Nên nhấn mạnh, khai thác nhiều hơn các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, kì ảo.
- Có thể bổ sung các yếu tổ miêu tả, biểu cảm để tả người, tả vật hay thể hiện cảm xúc của nhân vật.
Mở bài (0.5 điểm).
Nhân vật tự giới thiệu về mình và phần câu chuyện được kể.
Thân bài (3.0 điểm).
Trình bày diễn biến của (phần) câu chuyện bằng cách bám sát truyện gốc.
Kết bài (0.5 điểm).
Nêu kết thúc (phần) truyện và suy nghĩ của bản thân mình.
Tiêu chí bổ sung (1.0 điểm).
- HS biết dùng ngôi thứ nhất để kể lại một truyện cổ tích đã biết. HS biết chọn nhân vật kể chuyện, điểm nhìn thích hợp; sử dụng lời kể phù hợp; biết cách kể lại truyện đảm bảo nội dung của truyện gốc. (0.25 điểm)
- Diễn đạt mạch lạc, sáng tạo trong lựa chọn chi tiết, dùng từ, đặt câu, biết sử dụng kết hợp các phương thức: Kể, tả, biểu cảm trong bài viết. (0.5 điểm)
- Trình bày rõ ràng, đủ ba phần, không sai nhiều lỗi chính tả, cấu tạo câu.. (0.25 điểm)
Xem tiếp bên dưới...
Chỉnh sửa cuối: