

NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ
Hoạt động 1: Khám phá
Hoạt động 1: Khám phá
Câu 1: Trình bày 03 phương diện của khái niệm công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục.
Trả lời:
BA PHƯƠNG DIỆN CỦA KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC gồm có:
1/ Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục;
2/ Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục;
3/ Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục.

Câu 2: Nêu một số lợi ích, đặc điểm nổi trội của học liệu số so với học liệu truyền thống. Cho ví dụ để làm rõ.
Trả lời:
I. Một số lợi ích, đặc điểm nổi trội của học liệu số so với học liệu truyền thống là:
I. 1. Đặc điểm:
1. Tính đa dạng: Học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần mềm máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu..
2. Tính động: Nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy.
3. Tính cập nhật: Nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệu số không ngừng được bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng và những thay đổi của cuộc sống thực tiễn, nhằm chính xác hóa thông tin, cập nhật những kết quả của hoạt động nhận thức và khám phá những điều mới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS cần quan tâm đến tính cập nhật thường xuyên và nhanh chóng của học liệu số để xem xét điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
I. 2. Lợi ích:
1. Tính hiệu quả: Tương xứng với chi phí đầu tư ban đầu, việc ứng dụng CNTT giúp quá trình dạy học, giáo dục trở nên thuận tiện hơn, hướng đến hiệu quả mong đợi, lâu dài. Chẳng hạn, trong những điều kiện bất khả kháng như thời tiết cực đoan hay dịch bệnh, không thể tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo cách thông thường, việc ứng dụng CNTT có thể duy trì quá trình dạy học, giáo dục một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, CNTT tạo điều kiện cá nhân hóa của giáo GV và HS trong thực hiện nhiệm vụ. GV có thể kịp thời xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ dạy học, giáo dục, giảm phụ thuộc yếu tố không gian, thời gian. HS có thể chủ động tìm kiếm, thu thập, xử lí dữ liệu để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
2. Tính đồng bộ: Việc khai thác, ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục có sự đồng bộ từ cấp Bộ GDĐT đến các địa phương, cơ sở GDPT thông qua các chỉ đạo thống nhất về :(1) mô hình ứng dụng CNTT, (2) mức tối thiểu cơ sở hạ tầng và thiết bị CNTT, (3) nguồn, dạng và dữ liệu, (4) hình thức tổ chức, quản lí và vận hành hệ thống quản lí dữ liệu. Nhờ đó, việc định dạng, lưu trữ, khai thác dữ liệu về GV, HS và những dữ liệu khác liên quan quá trình dạy học, giáo dục có tính thống nhất trong cả nước. Nhờ tính đồng bộ, thống nhất mà việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kì thi, xử lí kết quả với quy mô lớn được các bên liên quan phối hợp thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả.
3. Tính thông minh: Không chỉ hỗ trợ GV, HS tìm kiếm, xử lí thông tin, việc ứng dụng CNTT còn cho phép tạo ra các sản phẩm hỗ trợ, thay thế các mô hình động, các thí nghiệm ảo, các chuyến du hành khám phá ảo mà việc thực hiện trực tiếp có nhiều khó khăn. Các sản phẩm công nghệ mới không ngừng được cải tiến, cập nhật, dễ khai thác hơn, nhiều chức năng hơn. Từ đó, đặc tính này đáp ứng nhu cầu hiện tại, định hình xu hướng phát triển về mục tiêu, nội dung, hình thức, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục ở tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của con người.
II. Ví dụ để làm rõ:
Đối với môn Ngữ văn Khi tổ chức cho HS học tập theo dự án hoặc thực hiện các bài thuyết trình, việc khai thác dữ liệu số là vô cùng quan trọng. Nó không những giúp mở rộng kỹ năng, kiến thức cho GV, HS mà còn thông qua đó giúp hoạt động dạy - học trở nên phong phú, sinh động, hấp dẫn hơn. Nội dung khai thác dữ liệu số vô cùng cần thiết và có thể ứng dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau của môn Ngữ văn, chẳng hạn:
- Mảng văn học: Tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời, quê hương, giai thoại.. liên quan đến tác giả tác phẩm.
- Mảng Nghị luận xã hội: Tìm hiểu thực trạng, biểu hiện, nguyên nhân kết quả..
=> Tóm lại, khai thác các học liệu số sẽ giúp quá trình: Đọc – Viết – Nghe – Nói của HS thông qua bộ môn Ngữ văn sẽ trở nên thú vị và hiệu quả hơn.
Câu 3: Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có thể được chia làm mấy nhóm? Cho ví dụ đối với từng nhóm.
Trả lời:
Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có thể được chia thành hai nhóm:
1. Nhóm cơ bản: Gồm các thiết bị tối thiểu mà các cơ sở giáo dục cần có để tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục như máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh..
2. Nhóm nâng cao: Gồm các thiết bị hiện chưa có trong danh mục bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng..
Chỉnh sửa cuối: