NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Hoạt động 1: Khám phá Câu 1: Trình bày 03 phương diện của khái niệm công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục. Trả lời: BA PHƯƠNG DIỆN CỦA KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC, GIÁO DỤC gồm có: 1/ Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục; 2/ Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; 3/ Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của tài liệu này, chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục. Câu 2: Nêu một số lợi ích, đặc điểm nổi trội của học liệu số so với học liệu truyền thống. Cho ví dụ để làm rõ. Trả lời: I. Một số lợi ích, đặc điểm nổi trội của học liệu số so với học liệu truyền thống là: I. 1. Đặc điểm: 1. Tính đa dạng: Học liệu số tồn tại dưới nhiều dạng thức khác nhau như phần mềm máy tính, văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video, bài trình chiếu.. 2. Tính động: Nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy. 3. Tính cập nhật: Nhờ khai thác ưu điểm tức thời và tốc độ của CNTT, việc phát hành, cập nhật nguồn học liệu số thường thuận tiện hơn, nhanh chóng hơn, khó bị giới hạn bởi khoảng cách địa lí hay giãn cách xã hội. Nguồn học liệu số không ngừng được bổ sung, điều chỉnh, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dùng và những thay đổi của cuộc sống thực tiễn, nhằm chính xác hóa thông tin, cập nhật những kết quả của hoạt động nhận thức và khám phá những điều mới mẻ. Điều này cũng nhắc nhở GV, HS cần quan tâm đến tính cập nhật thường xuyên và nhanh chóng của học liệu số để xem xét điều chỉnh phù hợp, kịp thời. I. 2. Lợi ích: 1. Tính hiệu quả: Tương xứng với chi phí đầu tư ban đầu, việc ứng dụng CNTT giúp quá trình dạy học, giáo dục trở nên thuận tiện hơn, hướng đến hiệu quả mong đợi, lâu dài. Chẳng hạn, trong những điều kiện bất khả kháng như thời tiết cực đoan hay dịch bệnh, không thể tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục theo cách thông thường, việc ứng dụng CNTT có thể duy trì quá trình dạy học, giáo dục một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, CNTT tạo điều kiện cá nhân hóa của giáo GV và HS trong thực hiện nhiệm vụ. GV có thể kịp thời xây dựng, chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ dạy học, giáo dục, giảm phụ thuộc yếu tố không gian, thời gian. HS có thể chủ động tìm kiếm, thu thập, xử lí dữ liệu để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. 2. Tính đồng bộ: Việc khai thác, ứng dụng CNTT trong quản lí, tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục có sự đồng bộ từ cấp Bộ GDĐT đến các địa phương, cơ sở GDPT thông qua các chỉ đạo thống nhất về :(1) mô hình ứng dụng CNTT, (2) mức tối thiểu cơ sở hạ tầng và thiết bị CNTT, (3) nguồn, dạng và dữ liệu, (4) hình thức tổ chức, quản lí và vận hành hệ thống quản lí dữ liệu. Nhờ đó, việc định dạng, lưu trữ, khai thác dữ liệu về GV, HS và những dữ liệu khác liên quan quá trình dạy học, giáo dục có tính thống nhất trong cả nước. Nhờ tính đồng bộ, thống nhất mà việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá, tổ chức các kì thi, xử lí kết quả với quy mô lớn được các bên liên quan phối hợp thực hiện nhịp nhàng, hiệu quả. 3. Tính thông minh: Không chỉ hỗ trợ GV, HS tìm kiếm, xử lí thông tin, việc ứng dụng CNTT còn cho phép tạo ra các sản phẩm hỗ trợ, thay thế các mô hình động, các thí nghiệm ảo, các chuyến du hành khám phá ảo mà việc thực hiện trực tiếp có nhiều khó khăn. Các sản phẩm công nghệ mới không ngừng được cải tiến, cập nhật, dễ khai thác hơn, nhiều chức năng hơn. Từ đó, đặc tính này đáp ứng nhu cầu hiện tại, định hình xu hướng phát triển về mục tiêu, nội dung, hình thức, cách thức tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục ở tương lai để đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của con người. II. Ví dụ để làm rõ: Đối với môn Ngữ văn Khi tổ chức cho HS học tập theo dự án hoặc thực hiện các bài thuyết trình, việc khai thác dữ liệu số là vô cùng quan trọng. Nó không những giúp mở rộng kỹ năng, kiến thức cho GV, HS mà còn thông qua đó giúp hoạt động dạy - học trở nên phong phú, sinh động, hấp dẫn hơn. Nội dung khai thác dữ liệu số vô cùng cần thiết và có thể ứng dụng trong nhiều khía cạnh khác nhau của môn Ngữ văn, chẳng hạn: - Mảng văn học: Tìm hiểu tiểu sử, cuộc đời, quê hương, giai thoại.. liên quan đến tác giả tác phẩm. - Mảng Nghị luận xã hội: Tìm hiểu thực trạng, biểu hiện, nguyên nhân kết quả.. => Tóm lại, khai thác các học liệu số sẽ giúp quá trình: Đọc – Viết – Nghe – Nói của HS thông qua bộ môn Ngữ văn sẽ trở nên thú vị và hiệu quả hơn. Câu 3: Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có thể được chia làm mấy nhóm? Cho ví dụ đối với từng nhóm. Trả lời: Thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có thể được chia thành hai nhóm: 1. Nhóm cơ bản: Gồm các thiết bị tối thiểu mà các cơ sở giáo dục cần có để tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục như máy tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh.. 2. Nhóm nâng cao: Gồm các thiết bị hiện chưa có trong danh mục bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục như bảng tương tác, camera, máy tính bảng..
NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Hoạt động 2: Chuyển đổi Nêu một số xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá. Trả lời: Các xu hướng hiện nay trong ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác, sử dụng học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục: 1/ Công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục. 2/ Công nghệ thông tin và ứng dụng để đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá - Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục: Trong tình hình hiện nay, Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học trên hệ thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát triển NL sử dụng CNTT và truyền thông, thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho HS, tạo điều kiện để HS được học ở mọi nơi, mọi lúc. - Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS: Những năm gần đây, nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài, sớm công bố kết quả; làm bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các bài thực hành, dự án học tập. 3/ Công nghệ thông tin và ứng dụng trong giáo dục thông minh và xây dựng hệ sinh thái giáo dục.
NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Hoạt động 3: Tự học Câu 1: Thầy/Cô đã từng khai thác, sử dụng nguồn học liệu số nào trong hoạt động dạy học và giáo dục của mình? Nếu có, thầy/cô có thể kể tên. Thầy/Cô nhận xét gì về vai trò của nguồn học liệu đã khai thác, sử dụng? Trả lời: 1. Học liệu số để khai thác: Học liệu số là các tài liệu, dữ liệu thông tin, tài nguyên được số hóa, lưu trữ phục vụ cho việc dạy và học. Trong hoạt động dạy học và giáo dục của mình, bản thân tôi đã từng khai thác, sử dụng một số nguồn học liệu số như Sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, bài giảng điện tử, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác.. 2. Qua quá trình khai thác, sử dụng, tôi nhận thấy nguồn học liệu đã khai thác có vai trò quan trọng trọng việc đổi mới hoạt động dạy học và giáo dục: - Trước hết, bằng việc tạo lập kho học liệu số, bài giảng số ở các địa phương và trường học, chúng ta có cơ hội để kết nối và xây dựng kho tài nguyên giáo dục số dùng chung. Đây là nguồn tài nguyên hữu ích, chất lượng, giúp các nhà trường tiết kiệm được nguồn lực cho phát triển học liệu, giúp đội ngũ GV cùng khai thác, trao đổi và chắt lọc những phương pháp, kiến thức.. phù hợp nhất cho bài giảng của mình và nâng cao chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, kho tài nguyên giáo dục số dùng chung sẽ thúc đẩy thực hiện triết lý cá thể hóa trong giáo dục, giúp nâng cao hiệu quả đào tạo. Nguồn học liệu số đảm bảo sự phong phú, kết hợp được đầy đủ loại hình thông tin số sẽ phát huy hiệu quả dạy học và cuốn hút học sinh nghiên cứu, học tập.. - Nhờ khả năng phóng to, thu nhỏ, thay đổi màu sắc, thay đổi hướng, cách di chuyển hay xuất hiện, nhiều học liệu số tạo hứng thú trong dạy học, giáo dục, phù hợp với hoạt động nhận thức, khám phá và vận dụng trong quá trình tổ chức hoạt động học. Việc tìm kiếm thông tin trên các sách, tài liệu điện tử được thực hiện dễ dễ dàng hơn, nhanh chóng với các siêu liên kết, các tính năng của phần mềm. Tính động của học liệu số còn thể hiện ở khả năng lưu trữ, chuyển đổi giữa các dạng thức khác nhau, các hình thức khác nhau tùy theo ý tưởng dạy học, giáo dục và những điều kiện vận dụng cụ thể. Ngoài ra, tính động còn cho phép sử dụng học liệu số một cách linh hoạt và hướng đến sự tương tác một cách chủ động giữa người học và học liệu số cũng như giữa người học và người dạy. Câu 2: Thầy/Cô có suy nghĩ gì về vai trò của thiết bị công nghệ và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học và giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin? Trả lời: Sự ra đời của công nghệ thông tin là sự tích hợp đồng thời những tiến bộ về công nghệ và tổ chức thông tin, điều đó mang đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của nền giáo dục. Thiết bị công nghệ và phần mềm hỗ trợ trong hoạt động dạy học và giáo dục có ứng dụng công nghệ thông tin có vai trò rất quan trọng: - Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục: Nội dung dạy học; phương pháp và kĩ thuật dạy học; phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục; quá trình kiểm tra, đánh giá - Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả. + Thiết bị công nghệ và học liệu số tạo động lực, kích thích người dạy khai thác ý tưởng dạy học mới, thiết kế KHBD hiện đại với sự kết hợp giữa CNTT, học liệu số và yêu cầu khác có liên quan đến thiết bị công nghệ. + Thiết bị công nghệ còn hỗ trợ người dạy triển khai các ý tưởng sư phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. + Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần hỗ trợ, cải tiến các phương pháp dạy học, giáo dục truyền thống cũng như thay thế khi cần thiết, phù hợp nhất là trong điều kiện tự nhiên, các bối cảnh khó khăn của dịch bệnh, các tác động khó kiểm soát khác từ bối cảnh ảnh hưởng đến việc dạy học, giáo dục để triển khai dạy học, giáo dục một cách chủ động. - Giúp hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn: Sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt sự bùng nổ của Internet đã mở ra một kho tàng kiến thức vô cùng đa dạng và phong phú cho cả người học và người dạy. Điều đó giúp việc tìm hiểu kiến thức trở nên đơn giản hơn rất nhiều đồng thời cải thiện chất lượng dạy và học. - Công nghệ thông tin thúc đẩy giáo dục mở: Công nghệ thông tin và phần mềm hỗ trợ có vai trò thúc đẩy một nền giáo dục mở, điều đó có nghĩa con người hoàn toàn có thể tiếp cận thông tin đa chiều, rút ngắn khoảng cách và thu hẹp mọi không gian và rút ngắn thời gian. Từ đó con người dễ dàng phát triển nhanh hơn về kiến thức, tư duy và nhận thức của mình. - Kiến thức đa dạng và được cập nhật thường xuyên: Nếu như trước đây, thông qua giáo viên và sách vở để tiếp thu kiến thức thì ngày nay với nguồn kiến thức đa dạng từ Internet đã giúp chúng ta chủ động hơn. Điều này đóng góp vai trò to lớn trong quá trình đổi mới giáo dục. - Công nghệ thông tin tạo không gian và thời gian học linh động: Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp người học có thể tự học mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề nào đó mặc dù mỗi người đang ở một nơi rất xa nhau. Chính vì vậy khi nói đến vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục, chúng ta phải nhắc đến việc tạo nên không gian và thời gian học linh động. Bên cạnh đó, với sự thuận tiện cho việc học ở mọi lúc mọi nơi thì công nghệ thông tin cũng sẽ tạo ra cơ hội cho người học tiếp cận, lựa chọn vấn đề phù hợp với bản thân để từ đó phát triển theo thế mạnh của mình: - Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của người học. - Thiết bị công nghệ và học liệu số góp phần "trực quan hóa" các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tưởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của người học. - Thiết bị công nghệ và học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tương tác trong hoạt động của HS.
NỘI DUNG 1: VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, HỌC LIỆU SỐ VÀ THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ Hoạt động 4: Phân tích Việc ứng dụng công nghệ thông tin, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần đảm bảo những yêu cầu gì? Trả lời: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1. Đảm bảo tính khoa học: Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Nói khác đi, tính khoa học được hiểu cả hai bình diện: Khoa học liên quan đến học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT cũng như khoa học khi đặt ở yêu cầu ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Liên quan đến tính khoa học, một số yêu cầu cơ bản cần đảm bảo: + Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. Việc ứng dụng này phải từng bước đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục của nhà trường nói riêng, hướng đến hiệu quả của dạy học, giáo dục nói chung. + Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT. + Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng. Cụ thể học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT phải đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật có liên quan đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nói cách khác là phải tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nhất là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của hoạt động học khi ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT. 2. Đảm bảo tính sư phạm: Tính sư phạm của việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhưng được phân tích sâu khi đặt vào hoạt động sư phạm: - Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, giáo dục; phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định. - Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là yêu cầu của dạy học phát triển PC, NL. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lưu ý: Không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn trọng NL, PC hiện có của người học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả.. - Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển khai KHBD, kế hoạch giáo dục.. Bên cạnh đó, việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và nhất là NL nghề nghiệp của người GV dù có triển khai hình thức dạy học, giáo dục nào. Những yêu cầu sư phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển NL và PC HS của người GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn. - Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể. 3. Đảm bảo tính pháp lí: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cụ thể: - Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục thường xuyên.. trong đó cần chú trọng các nội dung chính: Xác định được mục tiêu, nội dung, mức độ ứng dụng CNTT trong các HĐGD phù hợp với chủ trương chung và điều kiện thực tế, mang lại hiệu quả đầu tư và ứng dụng CNTT một cách thiết thực; mô hình ứng dụng CNTT gồm hai mức: Cơ bản và nâng cao với các nội dung cụ thể có liên quan. - Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học. GV không thể tự quyết định sử dụng hình thức dạy học trực tuyến hỗ trợ/thay thế dạy học trực tiếp mà người đứng đầu cơ sở giáo dục quyết định. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng kho học liệu số hóa toàn ngành, cụ thể là ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và tích cực thực hiện theo định hướng của đề án tăng cường ứng dụng CNTT, biến nó thành động lực đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, đào tạo. Học liệu dạy học phải đảm bảo tính pháp lí, chính trị, được tổ chuyên môn thông qua và người đứng đầu cơ sở giáo dục phê duyệt. - Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. Cụ thể: Đảm bảo an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều hành; an toàn thông tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website). Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin khi dùng phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân thủ pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an toàn, bảo mật thông tin: Tuân thủ các quy định và hướng dẫn về bảo vệ an toàn và bảo mật thông tin; quy tắc trách nhiệm: Chịu trách nhiệm về các hành vi, ứng xử trên mạng xã hội, phối hợp với cơ quan chức năng để xử lí hành vi, nội dung thông tin vi phạm pháp luật. Các yêu cầu cần đảm bảo: Nên sử dụng họ, tên thật cá nhân, tên hiệu thật của tổ chức, cơ quan và đăng kí với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu, địa chỉ trang mạng, đầu mối liên lạc khi tham gia, sử dụng mạng xã hội; chia sẻ thông tin có nguồn chính thống, đáng tin cậy; có hành vi, ứng xử phù hợp với những giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam, không sử dụng ngôn từ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính, tôn giáo; không đăng tải những nội dung vi phạm pháp luật, các thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác, tung tin giả, tin sai sự thật, quảng cáo, kinh doanh dịch vụ trái phép.. gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội; khuyến khích sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa Việt Nam, chia sẻ thông tin tích cực.. Việc ứng dụng CNTT, học liệu số.. Tuân thủ Công ước Berne năm 1886, Công ước Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lưu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả. Các quy định về bản quyền, quyền sử dụng hợp pháp trong dạy học, giáo dục cần được đảm bảo. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công bố hay đăng kí, được bảo hộ suốt đời của tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời. Số lượng máy tính, thời gian sử dụng phần mềm, chương trình máy tính cụ thể được quy định trong giấy phép sử dụng phần mềm. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật hoặc sử dụng chúng mà không trả phí hoặc không có sự đồng ý của chủ phần mềm. Không nhằm mục đích thương mại, GV được phép trích dẫn hợp lí tác phẩm với điều kiện không làm sai ý tác giả, sử dụng hình ảnh đã được công bố để phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học, giảng dạy, biểu diễn tác phẩm sân khấu trong sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kì hình thức nào. Tuy nhiên, việc tự ý sao chép phần mềm, chương trình tin học là vi phạm bản quyền, không hợp pháp, dù nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy. 4. Đảm bảo tính thực tiễn: Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng CNTT, truyền thông cũng như NL đội ngũ của nhà trường và bối cảnh địa phương, các điều kiện có liên quan, hạn chế về thiết bị, công nghệ, đường truyền và thực tiễn dạy học, giáo dục và NL của HS và dư luận xã hội.. từ thực tiễn bởi đây là cơ sở để kiểm soát các tác động ngược cũng như hướng đến sự đồng thuận từ các nguồn lực. Cụ thể, tính thực tiễn đòi hỏi khi ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ cần thực hiện: - Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số, thiết bị công nghệ, CNTT của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đường truyền.. - Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về NL ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tưởng sư phạm và định hướng đổi mới trong dạy học, giáo dục. Đặc biệt, những dữ liệu thực tiễn về điều kiện thiết bị công nghệ, phần mềm.. ở từng địa phương cần được xem xét để tránh việc yêu cầu cao theo hướng chủ quan, cảm tính. - Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của GV nhất là sự tương tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng như hứng thú, nhu cầu của các em nhất là cần cẩn trọng khi sử dụng các hình thức dạy học có ứng dụng CNTT với HS TH. - Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dư luận xã hội về ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục theo hướng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực.