Đây là nội dung trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết và các MẸO để không mất điểm ở phần Đọc - Hiểu của bất kì đề thi nào. KỸ NĂNG LÀM BÀI ĐỌC HIỂU MÔN VĂN THI THPT QUỐC GIA A. Câu 1 (3điểm) - Đề bài người ta thường đưa một khổ thơ hoặc một đoạn và yêu cầu học sinh đọc và trả lời các câu hỏi. - Các câu hỏi thường gặp: +Xác định thể thơ/Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích + Nội dung chính của khổ thơ/ đoạn trích là gì? (Câu chủ đề của đoạn trích là gì–với đoạnvăn) +Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật được sử dụng chủ yếu trong khổ thơ/ đoạn trích? Tác dụng của chúng? 2. Giải quyết đề 2.1. Với thơ -Câu1: +Xác định thể thơ bằng cách đếm đếm số chữ trong một câu và số câu trong một bài. (Các thể thơ trong đề thường vào các thể thơ bốn chữ/năm chữ/bảy chữ/lục bát). + Các thể thơ trung đại như thất ngôn bát cú (7 chữ/ câu, 8 câu/bài), thất ngôn tứ tuyệt (7 chữ/ câu, 4 câu/ bài).. -Câu2: Đưa nội dung chính của khổ thơ, tức là dụng ý cuối cùng của tác giả. Ví dụ: Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể.. => Nội dung: Trạng thái của con song và các cung bậc cảm xúc của tình yêu trong trái tim người con gái đang yêu. - Câu 3: phân tích khổ thơ như bình thường, tức là đi từ nghệ thuật đến nội dung của khổ thơ. Xác định nội dung khổ thơ theo trình tự sau: Lớp nghĩa trên bề mặt (diễn xuôi câu thơ) -> liên tưởng, tưởng tượng (các hình ảnh thơ trong câu thơ) ->Dụng ý của tác giả 2.2. Với văn xuôi * Câu 1 (Thường là xác định phong cách ngôn ngữ/ Phương thức biểu đạt/Thao tác lập luận của đoạn trích) : - Có một số loại phong cách ngôn ngữ cơ bản sau: a. Khẩu ngữ (Sinh hoạt) : được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, là ngôn ngữ sinh hoạt đời thường với ba hình thức chủ yêu là trò chuyện, nhật kí, thư từ;tồn tại chủ yếu dưới dạng nói. Các đặc điểm ngôn ngữ: +Mang đậm dấu ấn cá nhân +Dùng những từ ngữ mang tính cụ thể, giàu hình ảnh và cảm xúc. +Những từ ngữ chỉ nhu cầu về vật chất và tinh thần thông thường (ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí.) chiếm tỉ lệ lớn => Một số hiện tượng nổi bật: Lớp từ ngữ chỉ tồn tại trong phong cách này như tiếng tục, tiếng lóng.. ; sử dụng nhiều từ láy, đặc biệt là các từ láy tư (đỏng đa đỏng đảnh, hậu đà hậu đậu, tầm bậy tầm bạ.) ; dùng cách nói tắt (hihu.) ; sử dụng kết hợp từ không có quy tắc (xấu điên xấu đảo, xấu như con gấu.) +Thường sử dụng câu đơn, đặc biệt là những câu cảm thán, câu chào hỏi.. +Kết cấu trong câu có thể tỉnh lược tối đa hoặc dài dòng, lủng củng. b. Khoa học: Dung trong học tập với ba hình thức chuyên sâu, giáo khoa và phổ cập; tồn tại chủ yếu dưới dạng viết. - Các đặc điểm ngôn ngữ: +Sử dụng nhiều và chính xác các thuật ngữ khoa học. +Sử dụng các từ ngữ trừu tượng, không biểu lộ cảm xúc cá nhân. + Các đại từ ngôi thứ ba và ngôi thứ nhất với ý nghĩa khái quát được sử dụng nhiều như người ta, chúng ta, chúng tôi.. +Câu hoàn chỉnh, cú pháp câu rõ ràng, chỉ có một cách hiểu. +Câu ghép điều kiện–kết quả thường được sử dụng phổ biến trong phong cách ngôn ngữ này, chứa nhiều lập luận khoa học và khả năng logic của hệ thống. +Thường sử dụng những cấu trúc khuyết chủ ngữ hoặc chủ ngữ khôngxác định (vì hướng tới nhiều đối tượng chứ không bó hẹp trong phạm vi một đối tượng) c. Báo chí: sử dụng trong lĩnh vực báo chí với ba dạng tồn tại chủ yếu dạng nói (đài phát thanh), dạng hình–nói (thời sự), dạng viết (báo giấy). - Các đặc điểm ngôn ngữ: +Từ ngữ có tính toàn dân, thông dụng +Từ có màu sắc biểu cảm, cảm xúc: Giật tít trên các báo mạng, báo lá cải + Sử dụng nhiều từ có màu sắc trang trọng hoặc lớp từ ngữ riêng của phong cách báo chí. d. Chính luận: Dùng trong các lĩnh vực chính trị xã hội (thông báo, tác động, chứng minh). - Các đặc điểm ngôn ngữ: + Lập luận chặc chẽ, lí lẽ hung hồn, dẫn chứng xác thực để tỏ rõ quan điểm, lập trường của cá nhân. + Sử dụng đa dạng các loại câu: Đơn, ghép, tường thuật, nghi vấn, cảm thán.. +Câu văn thường dài, chia làm tầng bậc làm tư tưởng nêu ra được chặt chẽ. + Sử dụng lối nói trùng điệp, cách so sánh giàu tính liên tưởng và tương phản để nhấn mạnh vào thông tin người viết cung cấp. e. Hành chính: Sử dụng trong giao tiếp hành chính (nhà nước – nhân dân, nhân dân với các cơ quan nhà nước.). - Các đặc điểm ngôn ngữ: + Lớp từ ngữ hành chính mang nét riêng, nghiêm chỉnh, có thể chế của sự diễn đạt hành chính + Dùng những từ ngữ chính xác về nội dung, không sử dụng những từ thể hiện cảm xúc cá nhân +TừHánViệtchiếmtỉlệlớn. +Sử dụng câu trần thuật là chủ yếu, chỉ có một nghĩ. f. Nghệ thuật (Bao gồm các thể loại văn học: Nghị luận, trào phúng, kịch, văn xuôi (lãng mạn, hiện thực), kí, tùy bút.) - Các đặc điểm ngôn ngữ: +Các yếu tố âm thanh, vần, điệu, tiết tấu được vận dụng một cách đầy nghệ thuật. + Sử dụng rất đa dạng các loại từ cả từ phổ thông và địa phương, biệt ngữ. => độc đáo của phong cách ngôn ngữ văn chương: Mỗi thể loại văn có một phong cách khác nhau và mỗi tác giả có phong cách nghệ thuật khác nhau. + Cấu trúc câu được sử dụng là hầu hết các loại câu, sự sáng tạo trong các cấu trúc câu thường dựa vào khả năng của người nghệ sĩ. - > Xác định phong cách ngôn ngữ văn học dựa trên các đặc điểm ngôn ngữ của chúng. Tránh tình trạng nhầm lẫn giữa các phong cách với nhau. - > Mẹo: Thông thường khi cho một đoạn trích người ra đề sẽ cho biết nguồn trích dẫn của đoạn trích ở đâu. Học sinh có thể dựa vào đó để xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích. *Phươngthứcbiểuđạt - Tự sự: + Dùng ngôn ngữ để kể lại một hoặc một chuỗi các sự kiện, có mở đầu->kết thúc + Ngoài ra còn dùng để khắc họa nhân vật (tính cách, tâm lí.) hoặc quá trình nhận thức của con người +Có sự kiện, cốt truyện + Có diễn biến câu chuyện + Có nhân vật + Có các câu trần thuật/đốithoại - Miêu tả: + Dùng ngôn ngữ để tái hiện lại những đặc điểm, tính chất, nội tâm của người, sự vật, hiện tượng + Các câu văn miêu tả + Từ ngữ sử dụng chủ yếu là tính từ - Biểu cảm: + Dùng ngôn ngữ bộc lộ cảm xúc, thái độ về thế giới xung quanh + Câu thơ, văn bộc lộ cảm xúc của người viết +Có các từ ngữ thể hiện cảm xúc: Ơi, ôi.. - Thuyết minh: Trình bày, giới thiệu các thông tin, hiểu biết, đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng +Các câu văn miêu tả đặc điểm, tính chất của đối tượng + Có thể là những số liệu chứng minh - Nghị luận: Bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình + Có vấn đề nghị luận và quan điểm của người viết + Từ ngữ thường mang tính khái quát cao (nêu chân lí, quy luật) + Sử dụng các thao tác: Lập luận, giải thích, chứngminh - Hành chính công vụ: + Là phương thức giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí. + Hợp đồng, hóa đơn.. + Đơn từ, chứng chỉ.. (Phương thức và phong cách hành chính công vụ thường không xuất hiện trong bài đọc hiểu) *Thao tác lập luận: - Giải thích - Phântích - Chứngminh - Sosánh - Bìnhluận - Bácbỏ * Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích thường là câu mở đầu (viết theo lối diễn dịch) hoặc câu kết thúc (viết theo lối quy nạp) khi đề bài yêu cầu xác định câu chủ đề. Trong trường hợp họ yêu cầu xác định nội dung chính của đoạn trích tức là kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và khái quát của học sinh nên học sinh cần phải khái quát nội dung bằng ngôn ngữ của mình. Mẹo: Lớp từ ngữ nào xuất hiện nhiều nhất trongbài chắc chắn nội dung của đoạn trích sẽ theo chiều hướng của lớp từ ấy. Chẳng hạn lớp từ ngữ tiêu cực khi nói tới một hiện tượng xã hội=>Nội dung chính của đoạn trích sẽ là: Tác hại của.. *C âu3: Xác định biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích: + Nếu là một đoạn trích trong tác phẩm văn học => phân tích nó giống như phân tích tác phẩm (yêu cầu học sinh nắm được bài). + Nếu là đoạn trích từ các bài viết trên báo hoặc các hình thức khác thì có một số biện pháp nghệ thuật chủ yếu sau: Liệt kê; lặp cấu trúc, từ ngữ; chứng minh (đưa các dẫn chứng cụ thể) ; đối lập (nội dung câu trước với câu sau) ; tăng tiến (mức độ tang dần từ câu trước đến câu sau). - Từ đơn - Từ phức - Từ ghép - Từ láy - Thành ngữ - Tụcngữ - Nghĩa của từ - Từ nhiều nghĩa - Hiện tượng chuyển nghĩa của từ - Từ đồng âm - Từ đồng nghĩa - Từ trái nghĩa - Từ Hán Việt - Từtượng hình - Từ tượng thanh - Ẩn dụ - Nhân hóa - Nói quá - Nói giảm nói tránh - Liệt kê - Điệp ngữ - Chơi chữ B. Câu nghị luận xã hội (2điểm) : Trình bày quan điểm cá nhân về một hiện tượng, quan niệm nào đó. 1.1. Nghị luận về một hiện tượng đời sống - Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề, hiện tượng đang tồn tại trong đời sống hiện nay. - Phân loại: +Hiện tượng tốt có tác động tích cực (tiếp sức mùa thi, hiến máu nhân đạo.) +Hiện tượng xấu có tác động tiêu cực (Bạo lực học đường, tai nạn giao thông.) +Dạng đề thi nghị luận về một mẩu tin tức báo chí. 1.2. Nghị luận về một tư tưởng đạo lý - Khái niệm: Trình bày quan điểm cá nhân về các vấn đề của đời sống xã hội như: Đạo đức, tư tưởng, văn hóa, nhân sinh quan, thế giới quan.. - Có thể khái quát một số vấn đề thường được đưa vào đề thi như: Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống) ; Về tâm hồn, tính cách, phẩm chất (lòng nhân ái, vị tha, độ lượng, tính trung thực, dung cảm chăm chỉ, cần cù.) ; Về quan hệ gia đình, quan hệ xã hội (Tình mẫu tử, tình anh em, tình thầy trò, tình bạn, tình đồng bào.) ;Về lối sống, quan niệm sống.. 2. Các bước làm Nghị luận về một tư tưởng đạo lí, Nghị luận về một hiện tượng đời sống *Bước1 (chung) giải thích - Tìm những từ khó trong câu để giải thích. VD: Going tố, cúi đầu.. - Giải thích nghĩa của cả câu, bao gồm cả nghĩa đen và nghĩa bóng. Giải thích xem hiện tượng đó là gì? VD: Hiện tượng xuống cấp về đạo đức của một bộ phận giới trẻ; hiện tượng thanh niên sống thờ, vô cảm với cuộc đời.. HIỆN TRẠNG của hiện tượng tồn tại trong thực tế đờ i sống là gì? Phân tích mặt đúng – sai của hiện tượng đó. *Bước2: BÀN LUẬN: Đặt các câu hỏi để khai thác vấn đề ở nhiều mặt, nhiều khía cạnh như trình bày ở trên. VD: Xuống cấp đạo đức được thể hiện qua những khía cạnh nào (quan hệ thầy trò, quan hệ con cái – cha mẹ.) ; sống thờ ơ, vô cảm được thể hiện qua mặt nào (vô trách nhiệm với chính bản thân mình, không có lí tưởng, mục đích sống; chai sạn về cảm xúc.) *Bước3: PHẢN BIỆN: Trả lời câu hỏi được đưa ra ở phía trên. - NGU YÊN NHÂN của hiện tượnglàgì? + Khách quan: Do môi trường xung quanh tác động vào nhận thức của con người (bố mẹ li thân, gia đình không hạnh phúc, sống trong một môi trường đầy rẫy những tệ nạn xã hội.) + Chủ quan: Do chính bản thân mỗi con người (lí chí không có, sống buông thả, vô trách nhiệm, bất cần và đôi khi là có vấn đề về tâm lí.). *Bước4 Hậu/hệ quả: mà hiện tượng tác động tới đời sống xã hội -Xãhội –Cá nhân *Bước5: BÀI HỌC CHO BẢN THÂN: Tự rút ra bài học cho mình nói riêng và cho thế hệ học sinh, sinh viên nói chung. - BIỆN PHÁP khắc phục hiện tượng đó :(Các biện pháp chung cho tất cả các hiện tượng đời sống xã hội) : + Tuyên truyền, giải thích, nâng cao nhận thức cho người dân và cho học sinh, sinh viên. + Mỗi người cần tự học tập, rèn luyện bản thân cho vững vàng, bản lĩnh để đối mặt với cuộc đời. +Đối với học sinh, sinh viên: Trau dồi tri thức và làm đầy tâm Hồn mình để nó phát triển đúng hưởng chứ không lệch lạc.. 3. Kỹ năng phân tích đề: 3.1. NLXH về hiện tượng đời sống: Xác định ba yêu cầu: - Yêu cầu về nội dung: Hiện tượng cần bàn luận là hiện tượng nào? Đó là hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống hay hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán? Có bao nhiêu ý cần triển khai trong bài viết? Mối quan hệ giữa các ý như thế nào? - Yêu cầu về phương pháp: Các thao tác nghị luận chính cần sử dụng? Giải thích, chứng minh, bình luận, phân tích, bác bỏ, so sánh.. - Yêu cầu về phạm vi dẫn chứng: Bài viết có thể lấy dẫn chứng trong văn học, trong đời sống thực tiễn (chủ yếu là đời sống thực tiễn). 3.2. NLXH về tư tưởng đạo lí: Các bước phân tích đề: - Đọc kĩ đề bài, gạch chân các từ then chốt (những từ chứa đựng ý nghĩa của đề), chú ý các yêu cầu của đề (nếu có), xác định yêu cầu của đề (Tìm hiểu nội dung của đề, tìm hiểu hình thức và phạm vi tư liệu cần sử dụng). - Cần trả lời các câu hỏi sau: Đây là dạng đề nào? Đề đặt ra vấn đề gì cần giải quyết? Có thể viết lại rõ ràng luận đề ra giấy? –Có 2 dạng đề: +Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài. +Đề chìm, học sinh cần đọc kĩ đề bài, dựa vào ý nghĩa câu nói, câu chuyện, văn bản được trích dẫn mà xác định luận đề. C. Câu nghị luận văn học: Phân tích giống như bình thường - Mở bài: Nêu được tác phẩm gì, của ai, yêu cầu của đề bài - Thânbài: + Đoạn đầu tiên: Nêu những nét khái quát nhất về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, nội dung tóm tắt của tác phẩm (trong trường hợp đề bài yêu cầu phân tích một phần), yêu cầu của đề bài. +Lí giải nhan đề, lời đề từ + Phân tích tác phẩm theo bố cục bình thường (Phần chốt lại của mỗi ý cần nhấn mạnh yêu cầu của đề bài) + Tổng kết: Sau khi phân tích xong cả tác phẩm, có phần tổng kết lại nghệ thuật, nội dung chính và đặc biệt là nêu quan điểm của mình về ý kiến người ta yêu cầu trong đề bài => Phần này sẽ được cho điểm sáng tạo và cộng điểm, vì ít học sinh chú ý đến nó. =>Trong trường hợp không kịp viết kết bài thì phần tổng kết sẽ làm nhiệm vụ đấy, tức bài của mình vẫn đầy đủ kết cấu 3 phần => Trường hợp đang viết thân bài nhưng hết thời gian, chấm chấm thân bài để xuống viết luôn kết bài, ĐẢM BẢO 3 PHẦN của bài văn. - Kết bài: Đánh giá khái quát nội dung, nghệ thuật và giá trị của tác phẩm, nhắc lại ý kiến trong đề bài