Biện pháp tu từ là cách sử dụng các phương tiện ngôn ngữ, nhằm đạt tới hiệu quả diễn đạt hay, đẹp, biểu cảm, hấp dẫn.
SO SÁNH
Đối chiếu hai sự vật, hiện tượng có nét nghĩa tương đồng nhằm làm cho đối tượng được nói đến trở nên sinh động, cụ thể và nổi bật.
"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa" (Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
ẨN DỤ
Dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng nhằm tạo ra cách diễn đạt hấp dẫn, thú vị..
+ Ẩn dụ cảm giác: Ví dụ: Tâm hồn giá lạnh, cuộc sống lênh đênh, tuổi xuân mơn mởn..
+ Ẩn dụ chuyển đổi: Chân trời, tay ghế, lưng đồi, eo biển..
+ Ẩn dụ hình tượng: Thuyền, bến, hoa, bướm, mặt trời, xuân..
"Thuyền về có nhớ bến chăng?
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền" (Ca dao)
HOÁN DỤ
Dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng kia tuy chúng không có nét nghĩa giống nhau nhưng chúng có mối liên hệ, đi đôi với nhau trong thực tế làm cho cách nói ngắn gọn, tăng sức gợi hình gợi cảm trong diễn đạt
"Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay" (Việt Bắc –Tố Hữu)
NHÂN HÓA
Gán ghép cho đối tượng được nói đến những thuộc tính của con người, nhằm nhấn mạnh đặc trưng của đối tượng được nói đến và làm tăng sự hấp dẫn trong diễn đạt.
"Núi ấp ôm mây, mây ấp núi
Lòng sông gương sáng bụi không mờ" (Mới ra tù tập leo núi – Hồ Chí Minh)
LIỆT KÊ
Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và có ý nghĩa khát quát, có sắc thái biểu cảm
"Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất ;
Của yến anh này đây khúc tình si" (Vội vàng – Xuân Diệu)
ĐẢO NGỮ
Sự thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp của câu, nhằm nhấn mạnh và làm nổi bật ý cần diễn đạt.
"Chất trong vị ngọt mùi hương
Lặng thầm thay những con đường ong bay" (Hành trình của bầy ong - Nguyễn Đức Mậu)
Là hình thức câu hỏi nghệ thuật không đòi hỏi câu trả lời mà để khẳng định nhằm tạo ấn tượng, tăng sức biểu cảm trong diễn đạt.
"Em là ai, cô gái hay nàng tiên?
Em có tuổi hay không có tuổi?" (Người con gái Việt Nam – Tố Hữu)
PHÉP ĐỐI
Các từ ngữ được sắp xếp tạo nên sự đối xứng nhau giữa hai vế của mỗi câu hoặc giữa hai câu về số lượng tiếng, về từ loại, về nghĩa, về kết cấu ngữ pháp nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa, nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó.
"Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ" (Bình Ngô đại cáo –Nguyễn Trãi)
TƯƠNG PHẢN
Sử dụng từ ngữ trái nghĩa, đối lập nhau để tạo hiệu quả cao trong diễn đạt.
"Chúng mang bom nghìn cân
Dội lên trang giấy trắng" (Trang giấy học trò – Chính Hữu)
CHƠI CHỮ
Lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước làm cho câu văn hấp dẫn và thú vị.
c. Điệp từ: Lặp đi lặp lại một từ nào đó trong câu
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên" (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
d. Điệp ngữ: Lặp đi lặp lại một cụm từ (ngữ) nào đó liên tục trong câu
"Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si.." (Vội vàng – Xuân Diệu)
e. Điệp cấu trúc: Lặp đi lặp lại một kiểu cấu tạo câu
"Em đẹp, bàn tay ngón ngón thon
Em duyên, đôi má nắng hoe tròn" (Áo trắng – Huy Cận)
f. Điệp thanh: Lặp đi lặp lại một thanh nào đó liên tục trong câu (thanh bằng (B) hoặc trắc (T) NHẮM GÂY ẤN TƯỢNG MẠNH, TẠO GIỌNG ĐIỆU, ÂM HƯỞNG CHO VĂN BẢN VÀ THỂ HIỆN GIÁN TIẾP Ý TƯỞNG, TÌNH CẢM CỦA NGƯỜI VIẾT.