Tổng hợp kiến thức văn lớp 12 - Học kì 2

Discussion in 'Học Online' started by Ngọc Hạc Phong, Mar 28, 2022.

  1. VỢ CHỒNG A PHỦ

    - TÔ HOÀI -

    [​IMG]

    1. Tác giả Tô Hoài:

    - Tô Hoài là một trong những cây bút lớn nhất của văn học Việt Nam hiện đại.

    - Ông có vốn hiểu biết phong phú về phong tục tập quán nhiều vùng trên đất nước ta.

    - Phong cách văn Tô Hoài nổi bật ở lối kể chuyện tự nhiên, sinh động, mang đậm màu sắc dân tộc, thấm đượm chất thơ chất trữ tình, ngôn ngữ phong phú, có sức lôi cuốn.

    2. Vài nét về tác phẩm

    a. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" in trong tập truyện "Tây Bắc" (1952),

    b. Vị trí: Tác phẩm được tặng giải Nhất – Giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Sau hơn nửa thế kỷ, đến nay vẫn giữ gần như nguyên vẹn giá trị và sức thu hút đối với nhiều thế hệ người đọc.

    3. Tóm tắt đoạn trích:

    "Vợ chồng A Phủ" là câu chuyện về những người dân lao động vùng cao Tây Bắc không cam chịu bọn thực dân, chúa đất áp bức, đày đọa, giam hãm trong cuộc sống tăm tối đã vùng lên phản kháng, đi tìm cuộc sống tự do. Đoạn trích trong sách giáo khoa là phần đầu câu chuyện.

    Mị là một cô gái trẻ đẹp, hiếu thảo, có tài thổi sáo và đa cảm. Mị bị A Sử – con thống lý Pá Tra bắt về làm vợ để trừ nợ. Ở nhà thống lý, Mị bị đối xử như nô lệ, bị đánh, bị trói.. Lúc đầu, Mị định tự tử nhưng không thành vì thương bố. Dần dần, Mị trở nên tiều tuỵ, lạnh lùng, dường như mắt hẳn ý thức, sống như đã chết. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn, Mị vẫn khát khao hạnh phúc, gặp cơ hội thuận lợi thì sức sống đó, khát vọng đó lại trỗi dậy mạnh mẽ. Trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài, Mị đi muốn đi chơi Tết. Khi thấy A Phủ bị trói, bị hành hạ giống mình ngày trước. Mị đã cởi trói và trốn đi cùng A Phủ.

    A Phủ mồ côi từ nhỏ, bị bán đổi lấy thóc nhưng anh trốn đi, rồi làm thuê. Anh là người có sức lực, lao động giỏi, tính tình phóng khoáng, yêu tự do, có tinh thần phản kháng cao. Thấy A Sử phá rối cuộc chơi của đám thanh niên, A Phủ đã đánh A Sử. A Phủ đã bị xử phạt vạ và làm nô lệ cho nhà thống lí Pá Tra để trừ nợ. Một lần A Phủ để cọp ăn mất một con bò nên bị Pá Tra trói cho đến sắp chết. Nhưng lại được Mị cởi trói và cả hai cùng trốn khỏi Hồng Ngài.

    4. Chủ đề

    Qua "Vợ chồng A Phủ", Tô Hoài muốn tố cáo tội ác của bọn thực dân phong kiến. Ông cũng bày tỏ lòng cảm thương sâu sắc với số phận tủi nhục, đen tối của người dân miền núi dưới ách thống trị của bọn phong kiến. Đặc biệt, Tô Hoài đã thấy được sự khao khát cuộc sống tự do, hạnh phúc, tin tưởng vào ý thức tự giải phóng mình của những con người vùng Tây Bắc.

    5. Nội dung và nghệ thuật

    A. Giá trị nội dung:


    "Vợ chồng A Phủ" có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Tô Hoài tố cáo những tập tục lạc hậu, những tội ác của bọn phong kiến, thực dân ở miền Tây Bắc. Tác giả cũng cảm thông sâu sắc với nỗi tủi nhục của người dân miền núi dưới ách thống trị. Ông còn ca ngợi những đức tính cao đẹp thấu hiểu những khát khao của con người về tự do – hạnh phúc. Đặc biệt, Tô Hoài đã phát hiện ra sức sống mãnh liệt vẫn luôn tiềm tàng trong tâm hồn người cùng khổ. Tô Hoài luôn tin tưởng vào ý thức tự giải phóng của đồng bào vùng Tây Bắc. Như vậy, nhà văn đã chỉ rõ con đường để mọi người cùng khổ có được cuộc sống tự do.

    b. Giá trị nghệ thuật:

    - Khắc họa nhân vật: Sống động, chân thật

    - Miêu tả tâm lí nhân vật: Sinh động, đặc sắc

    - Quan sát tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục tập quán

    - Nghệ thuật kể chuyện: Uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo

    - Ngôn ngữ: Giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng

    - Giọng điệu: Trữ tình lôi cuốn người đọc

    HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM

    I. Nhân vật Mị

    1. Trước khi về làm dâu nhà thống lý Pá Tra, Mị là một cô gái hiếu thảo, trẻ đẹp có tài thổi sáo

    2. Từ khi về làm dâu nhà thống lý, Mị phải trải qua cuộc sống bị đọa đày về thể xác lẫn tinh thần.

    3. Khi mùa xuân về Hồng Ngài, sức sống mãnh liệt lại bùng dậy trong tâm hồn Mị.

    - Khung cảnh mùa Xuân căng tràn sự sống, đầy ắp niềm vui.

    - Trong đêm tình mùa Xuân năm đó, tâm trạng và hành động của Mị có nhiều thay đổi.

    4. Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm mùa đông cởi trói cho A Phủ

    - Lúc đầu, Mị vô cảm.

    - Khi thấy A Phủ khóc, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị.

    - Từ thương mình, Mị thương cho người cùng cảnh ngộ.

    - Mị nhận ra tội ác của bọn thống trị.

    - Đám than đã vạc hẳn lửa..

    - Mị cắt dây trói cứu A Phủ.

    - Mị đứng lặng trong bóng tối rồi Mị vụt chạy cùng với A Phủ.

    II. Phân tích nhân vật A Phủ

    1. Cách giới thiệu nhân vật

    2. A Phủ có hoàn cảnh thật đáng thương

    3. Anh là người có sức lực, lao động giỏi, tính tình phóng khoáng, yêu tự do, có tinh thần

    Phản kháng cao.

    4. A Phủ là nạn nhân của giai cấp phong kiến miền núi

    A. Anh bị đánh đập tàn nhẫn.

    B. Anh bị xử phạt bất công và vô lý.

    C. Anh còn bị cha con thống lí bóc lột sức lao động..
     
    Last edited: Apr 2, 2022
  2. VỢ NHẶT

    (Kim Lân)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    1. Tác giả Kim Lân:

    - Kim Lân là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc của văn xuôi Việt Nam hiện đại.

    - Ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâm lý của những người nông dân nghèo cho nên viết rất chân thật về cuộc sống nghèo khổ thiếu thốn mà yêu đời, rất thật thà, chất phác mà thông minh, hóm hỉnh, tài hoa của họ.

    - Văn Kim Lân có ngôn ngữ mộc mạc, gần với đời thường nhưng gợi cảm, gợi hình giàu sức lôi cuốn.

    2. Hoàn cảnh sáng tác: "Vợ nhặt" là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập "Con chó xấu xí" (1962). Tiền thân của truyện ngắn này là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư" - được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại (1954), ông dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này.

    3. Tóm tắt:

    Truyện lấy bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân và phát xít gây ra cho dân ta. Tác giả dẫn dắt người đọc đến với một gia đình ở xóm ngụ cư trong nạn đói.

    Tràng là một thanh niên quê mùa, thô kệch, nghèo khổ, đi đẩy xe thóc cho liên đoàn, tình cờ gặp người con gái nghèo đói, nói đùa vài câu, đãi cô ăn 4 bát bánh đúc rồi rủ về nhà cô gái bằng lòng. Thế là Tràng "nhặt" được vợ và dẫn về giới thiệu với mẹ. Đó là một tình huống éo le và thấm đẫm tình người làm mọi người ngạc nhiên và ái ngại. Cả hai mẹ con Tràng đều có tâm trạng vui mừng, lo buồn lẫn lộn. Mừng vì Tràng đã có vợ, nhưng lo lắng trong nạn đói lấy gì nuôi nhau. Tuy nhiên, họ đều tin tưởng, hi vọng ở ngày mai tươi sáng hơn. Trong bữa cơm đầu tiên đón con dâu, bà mẹ cố che giấu cái lo, cái thê thảm để nói toàn chuyện vui, nhưng vị cám chát đắng khiến cả 3 đều ngậm ngùi. Khi nghe vợ kể chuyện Việt Minh phá kho thóc cho dân nghèo, Tràng hi vọng Việt Minh sẽ giải phóng cho dân khỏi cảnh nghèo đói áp bức.

    4. Nhan đề "Vợ nhặt"

    Trong truyện "Vợ nhặt", Kim Lân đã xây dựng được tình huống độc đáo và hấp dẫn: Anh Tràng xấu xí, thô kệch bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng nhờ một câu hò vu vơ và bốn bát bánh đúc trong nạn đói 1945.

    Nhan đề "Vợ nhặt" tạo ấn tượng, lôi cuốn sự chú ý của người đọc về tình huống truyện éo le, độc đáo, bi thảm, thấm đẫm tình người. Tràng không cưới hỏi theo phong tục mà "nhặt" được vợ một cách dễ dàng như nhặt cọng rơm hay đồ vật. Qua đó gợi liên tưởng đến số phận rẻ rúng của con người và tình cảnh thê thảm, tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói.

    5. Chủ đề:

    - Truyện tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít đã đẩy người nông dân nước ta vào tình cảnh thê thảm trong nạn đói khủng khiếp năm 1945.

    - Truyện thể hiện bản chất tốt đẹp và sức sống kỳ diệu của người Việt Nam: Ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khao khát tổ ấm gia đình và yêu thương đùm bọc nhau, cùng hướng về tương lai tươi sáng.

    6. Nghệ thuật:

    A. Xây dựng được tình huống truyện độc đáo:

    - Tràng nghèo, xấu, lại là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái chết đang cận kề lại nhặt được vợ, có vợ theo.

    - Tình huống éo le này gây ngạc nhiên cho chính Tràng và tất cả mọi người.

    - Tình huống này là đầu mối cho sự phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng, hành động của các nhân vật và thể hiện giá trị hiện thực, nhân đạo của truyện.

    B. Ngôn ngữ nông thôn mộc mạc, giản dị, nhuần nhị, nhưng chắt lọc và giàu sức gợi.

    C. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn.

    D. Cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc.

    E. Nghệ thuật khắc họa nhân vật đặc sắc, đối thoại sinh động, miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế.

    F. Giọng văn tin yêu, đôn hậu.

    HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM

    1. Nạn đói khủng khiếp năm 1945

    - Người đói

    - Trẻ em đói

    - Không khí

    - Không có nhà nào có ánh đèn, lửa.

    - Âm thanh

    2. Nhân vật Tràng:

    A. Ngoại hình

    B. Hoàn cảnh

    C. Diễn biến tâm lý

    + Khi mới gặp người đàn bà: Tràng đối xử nhân hậu.

    + Trên dắt người phụ nữ về nhà: Tràng vui vẻ, ân cần; Tràng hình như quên hết những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày, Tràng cảm thấy vui sướng.

    + Khi về đến nhà: Tràng cảm động và trân trọng hạnh phúc gia đình.

    + Từ khi có vợ: Tràng thấy mình có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.

    + Sáng hôm sau, khi nghe vợ kể chuyện Việt Minh phá kho thóc của Nhật: Tràng biết tin vào ngày mai tươi sáng: Trong óc Tràng hai lần hiện lên hình ảnh "lá cờ đỏ sao vàng".

    3. Nhân vật bà cụ Tứ:

    A. Ngoại hình

    B. Hoàn cảnh

    C. Diễn biến tâm lý:

    + Bà lão ngạc nhiên

    + Bà lão tủi thân tủi phận

    + Bà cụ vui mừng "u cũng mừng lòng"

    + Bà dặn dò, động viên con: "Ai giàu ba họ, ai khó ba đời"..

    + Bà vun vén hạnh phúc cho con

    + Trong bữa ăn đầu tiên đón con dâu, bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường, bà vun vén hạnh phúc cho con..

    4. Nhân vật người vợ nhặt:

    A. Ngoại hình

    B. Hoàn cảnh

    C. Diễn biến tâm lý:

    + Trước khi theo Tràng về: Thị nói bằng giọng "cong cớn, sưng sỉa"

    + Trên đường về nhà, người đàn bà ngượng nghịu, chân nọ cứ bước díu vào chân kia.

    + Về đến nhà, thị nén một tiếng thở dài, lo âu..

    + Sáng hôm sau, Tràng nom thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu, đúng mực

    + Thị là người có hiểu biết: Trong bữa ăn đầu tiên đón con dâu, thị kể về Việt Minh..
     
  3. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA

    (Nguyễn Minh Châu)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    1. Tác giả:

    - Nguyễn Minh Châu là một trong những cây bút tiên phong của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới. Ông có nhiều sáng tác độc đáo, luôn có ý thức đi tìm "cái hạt ngọc ẩn dấu trong bề sâu tâm hồn con người".

    - Nguyễn Minh Châu được coi là "người mở đường tinh anh và tài hoa". Suốt cuộc đời cầm bút, ông không ngừng trăn trở về số phận của nhân dân và trách nhiệm của người cầm bút.

    - Văn Nguyễn Minh Châu đậm chất tự sự triết lí.

    2. Cảm hứng chủ đạo - Chủ đề:

    Truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" (1987) in đậm phong cách tự sự – triết lí của Nguyễn Minh Châu. Với ngôn từ dung dị đời thường, truyện kể về chuyến đi thực tế của một nghệ sĩ nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ thuật và cuộc đời. Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn "Chiếc thuyền ngoài xa" mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: Một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.

    3. Tóm tắt tình huống truyện

    Trưởng phòng yêu cầu Phùng đi săn ảnh để làm lịch Tết. Anh đã có được bức ảnh chiếc thuyền ngoài xa tuyệt đẹp. Nhưng Phùng tình cờ chứng kiến và hiểu tấn bi kịch chua xót của một gia đình ngư dân. Người chồng vũ phu, tàn nhẫn. Người vợ cam chịu, nhẫn nhục. Đứa con có phản ứng mãnh liệt với cha và tình thương yêu vô hạn với mẹ.

    Tình cờ Phùng cũng có mặt trong buổi xét xử của tòa án về việc đánh vợ của người chồng vũ phu kia. Người vợ không chấp nhận lời đề xuất nên ly dị của chánh án mà lên tiếng thanh minh, bênh vực chồng mình. Phùng luôn bị ám ảnh bởi những gì đã chứng kiến và có những suy nghĩ, trăn trở về cuộc sống, về con người.

    4. Ý nghĩa nhan đề

    Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa là biểu tượng của bức tranh thiên nhiên về biển tuyệt đẹp "Một vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích" làm rung động tâm hồn con người.

    Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa cũng là biểu tượng về cuộc sống sinh hoạt của người dân chài khó nhọc, đối diện với bao gian truân nhọc nhằn.. Chiếc thuyền ngoài xa là một hình ảnh gợi cảm, có sức ám ảnh về sự bấp bênh, dập dềnh của những thân phận, những cuộc đời trôi nổi trên sông nước.

    Chiếc thuyền ngoài xa là biểu tượng cho mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Trung tâm của bức tranh nghệ thuật chính là vẻ đẹp rất bình dị của những con người lam lũ, vất vả trong cuộc sống thường ngày. Nhan đề "Chiếc thuyền ngoài xa" ẩn chứa ý nghĩa chủ đề tác phẩm.

    5. Giá trị tác phẩm

    A. Giá trị nội dung


    - Giá trị triết lý: Truyện kể lại chuyến đi thực tế của người nghệ sĩ nhiếp ảnh và những cảm nhận sâu sắc về số phận con người. Qua đó, tác giả bày tỏ những chiêm nghiệm sâu sắc về cuộc đời, về nghệ thuật của người nghệ sĩ, đề cao tính trung thực của người nghệ sĩ và mối quan hệ chặt chẽ giữa văn học và hiện thực.

    Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đời đằng sau bức ảnh, truyện ngắn nhắc nhở chúng ta cần nhìn nhận cuộc sống và con người một cách đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật đằng sau vẻ bề ngoài của hiện tượng.

    - Giá trị hiện thực: Truyện phản ánh tình trạng bạo lực trong gia đình do cuộc sống nghèo đói cơ cực. Người chồng vì gánh nặng mưu sinh trở thành kẻ vũ phu, thô bạo. Người vợ vì thương con nên nhẫn nhục chịu đựng mà không biết đã làm tổn thương tâm hồn thơ dại của con. Đứa con vì thương mẹ, bênh vực mẹ mà trở nên thù địch với cha. -> Chừng nào chưa thoát khỏi đói nghèo, con người còn phải đối diện với cái xấu và cái ác.

    - Giá trị nhân đạo: Trái tim nhân hậu của nhà văn: Trân trọng vẻ đẹp của tình mẫu tử, đức hy sinh của người phụ nữ ; nỗi lo âu khắc khoải về tình trạng nghèo cực, tăm tối của con người; lên tiếng bảo vệ khát vọng được sống trong yêu thương, yên bình của trẻ thơ.

    b. Giá trị nghệ thuật:

    - Vẻ đẹp văn xuôi của Nguyễn Minh Châu là vẻ đẹp toát ra từ tình yêu tha thiết con người.

    - Hình ảnh, chi tiết chân thực giàu ý nghĩa biểu tượng.

    - Tình huống truyện bất ngờ.. Truyện được kể ở ngôi thứ nhất, tạo sự chân thật cho câu chuyện. Nhà văn dễ bộc lộ quan niệm nghệ thuật của mình.

    - Mạch truyện tự nhiên theo thời gian nhưng vẫn có sự đan xen linh hoạt.

    - Giọng điệu trần thuật lúc khách quan, dí dỏm, khi day dứt, tự trào, lúc lại trầm ngâm triết lý, có tính trữ tình.

    HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM

    I. Phát hiện của Phùng

    1. Hình ảnh thiên nhiên tuyệt mỹ trên bãi biển

    - Bức ảnh chụp cảnh thuyền và biển trong ánh bình minh

    - Cảm xúc hạnh phúc của người nghệ sĩ

    - Ý nghĩa của tác phẩm nghệ thuật

    1. Hình ảnh hiện thực đau xót về gia đình người hàng chài trên bãi biển

    A. Người chồng lầm lì vũ phu.

    B. Người vợ nhẫn nhục cam chịu.

    C. Người con trai (Phác) yêu thương mẹ và có phản ứng mãnh liệt với cha.

    D. Nghệ sĩ Phùng ngạc nhiên, xót xa.

    3. Câu chuyện ở tòa án

    A. Số phận và vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà hàng chài

    * Ngoại hình thô kệch, xấu xí

    * Số phận bất hạnh, thường xuyên bị chồng bạo hành

    * Phẩm chất tốt đẹp:

    + Nhẫn nhịn, thương con, vị tha

    + Thông cảm cho chồng.

    + Thấu hiểu lẽ đời

    + Mơ ước giản dị

    B. Nhận thức và bài học của Đẩu

    C. Bài học sau chuyến đi thực tế của Phùng
     
  4. HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT

    (Lưu Quang Vũ)

    Bấm để xem
    Đóng lại
    1. Tác giả

    - Lưu Quang Vũ là nhà soạn kịch tài năng của nền Văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.

    - Trước khi đến với thể loại kịch nói, Lưu Quang Vũ từng làm thơ, sáng tác truyện ngắn, vẽ tranh.

    - Kịch của ông đậm chất triết lí.

    2. Hoàn cảnh sáng tác

    - Hồn Trương Ba, da hàng thịt viết 1981, công diễn 1984. Đây là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của Lưu Quang Vũ đã công diễn nhiều lần trên sân khấu trong và ngoài nước.

    - Từ một cốt truyện dân gian, Lưu Quang Vũ đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ, có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc.

    3) Bố cục gồm 7 cảnh:

    Cảnh 1: Trên thiên đình Nam Tào làm việc cẩu thả gạch nhầm tên người chết là Trương Ba

    Cảnh 2: Đế Thích kết thân với Trương Ba - một cao cờ ở hạ giới. Trương Ba đột ngột qua đời

    Cảnh 3: Nam Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba nhập vào xác hàng thịt để sống lại

    Cảnh 4: Xác hàng thịt đòi về nhà Trương Ba. Mọi người ngỡ ngàng song phải chấp nhận

    Cảnh 5: Lý trưởng sách nhiễu. Trương Ba phải ở nhà hàng thịt đến đêm mới được về nhà

    Cảnh 6: Bị thể xác xui khiến, Trương Ba định xuôi theo, ở lại với vợ hàng thịt

    Cảnh 7: Trương Ba bắt đầu thay đổi tâm tính khiến mọi người trong gia đình, bạn bè, xa lánh chán ghét, bản thân vô cùng đau khổ, quyết định giải thoát, chấp nhận cái chết.

    Đoạn trích là phần lớn cảnh VII: Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra nghịch cảnh trớ trêu.

    4. Ý nghĩa nhan đề

    "Hồn Trương Ba" tượng trưng cho tâm hồn nhân hậu thanh cao. "Da hàng thịt" tượng trưng cho thể xác thô lỗ, phàm tục. Nhan đề Hồn Trương Ba, da hàng thịt đề cập đến bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên.

    Nhan đề gợi được chủ đề tác phẩm: Được sống làm người quý giá thật nhưng phải là cái "tôi toàn vẹn", phải được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với những giá

    Trị mình vốn có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn.

    Do đó, con người phải vượt lên trên mọi hoàn cảnh để đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý.

    HỆ THỐNG LUẬN ĐIỂM

    1. Cuộc đối thoại giữa hồn và xác:

    A. Hồn Trương Ba đau khổ, bế tắc khi lâm vào bi kịch phải sống nhờ vào thân xác hàng thịt

    - Hoàn cảnh trớ trêu

    - Trương Ba muốn rời xa xác hàng thịt.

    - Trương Ba ghê tởm xác hàng thịt nhưng Trương Ba bị xác hàng thịt lấn át

    B. Xác hàng thịt khẳng định sức nặng của mình

    - Xác thịt có "tiếng nói", có sức mạnh

    - Xác hàng thịt khuyên hồn Trương Ba nên chấp nhận, quy phục

    - Xác hàng thịt đề cao tầm quan trọng của thân xác.

    2. Cuộc đối thoại giữa Hồn Trương Ba và những người thân

    A. Vợ Trương Ba vì quá đau khổ nên muốn bỏ đi thật xa..

    B. Cái Gái không còn nhận hồn Trương Ba là ông nội, kể ra những điều xấu xa mà xác hàng thịt đã làm khi hồn Trương Ba vẫn còn trú ngụ trong xác hàng thịt

    C. Chị con dâu hiểu nỗi khổ của hồn Trương Ba và vợ Trương Ba từ khi hồn Trương Ba mượn xác hàng thịt

    D. Trương Ba hiểu được nỗi khổ của bản thân mình và của những người thân. Trương Ba nhận ra việc mình phải sống nhờ trong thân xác hàng thịt đang làm mọi người trong gia đình đau đớn, khổ sở, phá vỡ những quy tắc của xã hội, gây ra nhiều hậu quả.

    3. Cuộc đối thoại với Đế Thích

    A. Đế Thích:

    - Đế Thích thừa nhận bản thân mình chưa được sống "là mình"

    - Đế Thích đề nghị hồn Trương Ba nhập vào xác cu Tị.

    B. Hồn Trương Ba:

    - Hồn Trương Ba xin Đế Thích cho hồn Trương Ba thoát khỏi xác hàng thịt

    - Hồn Trương Ba từ chối kiểu sống chắp vá gượng ép, không nhập vào xác cu Tị

    - Hồn Trương Ba xin Đế Thích cho hồn Trương Ba thoát khỏi cuộc sống giả tạo, chết thật để hoàn thiện nhân cách, để được là chính mình

    4. Đoạn kết: Trương Ba mất nhưng ông vẫn sống trong lòng những người thân yêu

    - Xác Trương Ba không còn nhưng hồn Trương Ba vẫn bất tử

    - Trương Ba là niềm tự hào của thế hệ sau.

    - Cái Gái vùi hạt na xuống đất.

    NỘI DUNG VÀ NGHỆ THUẬT

    1. Nội dung

    Đoạn trích đề cập đến bi kịch của hồn Trương Ba khi bị đặt vào nghịch cảnh phải sống nhờ, sống tạm và trái tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu thanh cao bị tha hóa trước sự lấn át của thể xác thô lỗ, phàm tục. Qua đó, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới người đọc một thông điệp. Đó là được sống làm người quý giá thật nhưng phải là cái "tôi toàn vẹn". Sự sống thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn.

    2. Nghệ thuật

    - Mâu thuẫn kịch được đẩy lên cao trào, đòi hỏi phải có hướng giải quyết.

    - Tính cách nhân vật được khắc họa qua độc thoại và đối thoại.

    - Vở kịch giàu chất trữ tình và tự sự.

    - Tác giả sử dụng chất liệu dân gian để sáng tạo nên một bi kịch mang giá trị triết lí sâu sắc.

    - Hồn Trương Ba, da hàng thịt là sự kết hợp giữa giá trị truyền thống và màu sắc hiện đại.

    - -> Tiêu biểu cho thể loại bi kịch.
     
Trả lời qua Facebook
Loading...