Chúng ta không giống nhau

Discussion in 'Học Online' started by Hoang0302, Mar 3, 2020.

  1. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    ★Phi★

    - Phi tần: Chữ "phi" này thường thấy trong phim cung đấu, thường được các từ điển Hán Nôm định nghĩa là vợ nhỏ của vua, cấp bực dưới vợ cả là "hậu", tiếng Hán viết là 妃. Thật ra thì vợ nhỏ của vua còn nhiều cấp nữa nhưng thường gọi chung là phi tần. Ngoài ra, vợ của thái tử, hoàng tử, vương gia cũng gọi là "phi". Có mấy chữ "phi" cùng trường nghĩa như "cung phi, quý phi, trắc phi, thứ phi". Chữ này trong các văn bản (nói và viết) bối cảnh hiện đại ngày nay ít dùng.

    - Phương phi: Chữ "phi" này có nghĩa là thơm tho, tươi tốt, tiếng Hán viết là 菲. Ở đây, xin nói một chút về cách Việt hóa chữ Hán. Tiếng Việt về cơ bản có ba hay bốn cách gì đó để Việt hóa chữ Hán (cái này nói viết cho các bạn đọc mà bận quá chưa viết xong), trong đó có cách gán cho một từ gốc Hán một nghĩa hoàn toàn mới. "Phương phi" chính là một từ như thế. Trong tiếng Hán, "phương phi" có nghĩa là cây cỏ tốt tươi, nhưng khi sang tiếng Việt thì mang nghĩa diện mạo hồng hào khỏe mạnh, thường dùng để miêu tả các cụ già, hay ông Bụt trong cổ tích. Chữ phi này không có nhiều từ ghép cho lắm, ngoài "phương phi" thì còn có "phân phi", trong đó chữ "phân" có nghĩa là hương cỏ thơm (là tên của nghệ sĩ Thái Thiếu Phân).

    - Châu Phi: Chữ "phi" này có nghĩa là "không phải, sai trái, không đúng", tiếng Hán viết là 非. Đây là một chữ "phi" phổ biến, chính là chữ "phi" trong "phi lễ, phi lí, phi luân, phi nghĩa, phi nhân, phi phàm, phi pháp, phi phi thường, thị phi, trừ phi". Vậy còn châu Phi có nghĩa là gì? Tất nhiên không phải là châu lục không phải hay châu lục sai trái rồi. Châu Phi là cách nói thông dụng của châu A Phi Lợi Gia - 阿非利加, còn A Phi Lợi Gia chẳng qua chỉ là phiên âm tiếng Hán của cái tên Africa. Như các bạn đã biết (hoặc giờ mới biết) thì người Trung Quốc sẽ phiên âm mọi cái tên tiếng nước ngoài thành cách phát âm tiếng của họ. Và thường thì cách phiên dựa trên ngữ âm chứ không phải ngữ nghĩa, miễn sao không mang nghĩa xúc phạm hay tiêu cực là phiên tuốt luốt.

    - Phi cơ: Đây chính là chữ "phi" mang nghĩa "bay" mà nhiều người đều biết đây, tiếng Hán viết là 飞. Dạng phồn thể của chữ 飞 viết là 飛, các bạn có thể hình dung 飞 là một cái cánh còn 飛 thì có cả một đôi cánh, cho nên dạng phồn thể của chữ này hay hơn giản thể. Đây cũng là chữ "phi" trong "cao phi viễn tẩu (cao bay xa chạy - thường dùng nhầm thành cao chạy xa bay), long phi phượng vũ (rồng bay phượng múa)" và các chữ "phi" mang nghĩa "bay" khác.

    Ngoài ra, còn một số chữ "phi" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "phi" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Original photo by Roger Burkhard on Unsplash
     
  2. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    ★ Dịch ★

    Đang mùa dịch nói chuyện "dịch". "Dịch" - một trong những từ có nhiều từ đồng âm khác nghĩa nhứt tiếng Việt.

    - Dung dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là chất lỏng, chữ Hán viết là 液. Thiều Chửu giảng "phàm những chất lỏng chảy đều gọi là dịch thể". "Dung dịch" là chất lỏng có chứa chất hòa tan ở trong (chữ "dung" 溶 có nghĩa là hòa tan). Đây chính là chữ "dịch" trong huyết dịch, tinh dịch, vị dịch.

    - Giao dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là đổi, trao đổi, thay đổi, biến đổi, chữ Hán viết là 易. Chữ này trong giáp cốt văn vốn là con tắc kè, loài động vật dễ dàng thay đổi màu sắc dựa theo môi trường. Thiều Chửu giảng hai bên lấy tiền hay lấy đồ mà đổi cho nhau gọi là mậu dịch. "Giao dịch" là từ chỉ việc trao đổi, đổi chác, thường dùng để chỉ việc mua bán. Đây cũng là chữ "dịch" trong biến dịch, di dịch, Kinh Dịch.

    - Tạp dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là việc quân hoặc việc đi thú nơi biên thùy, sau có thêm nghĩa là sai khiến, chữ Hán viết là 役. "Bộc dịch" là người đầy tớ. "Tạp dịch" theo Từ điển Hoàng Phê nghĩa việc lao động mà người dân phải làm không công dưới thời thực dân, phong kiến. Còn Việt Nam Tự điển của Hội Khai Trí Tiến Đức thì giảng "tạp dịch" là công việc phu phen lặt vặt. Đây chính là chữ "dịch" trong chiến dịch, lao dịch, nha dịch, phu dịch, phục dịch, quân dịch, sai dịch.

    - Phiên dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là chuyển hoán từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, chữ Hán viết là 譯. Từ điển Nguyễn Quốc Hùng giảng "chuyển từ tiếng nước này sang tiếng nước khác mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa" gọi là "dịch".

    - Diễn dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là gỡ mối tơ, tìm cho hết manh mối, chữ Hán viết là 繹. "Diễn dịch" là suy diễn sự lí cho cùng lẽ, tức là giảng nghĩa cho rõ ràng đâu ra đấy. Chữ "dịch" này và chữ "dịch" trong "phiên dịch" thường dùng lẫn với nhau, nhưng nếu để phân biệt rõ ràng thì một chữ nghĩa là chuyển ngữ từ tiếng này sang tiếng khác, một chữ nghĩa là giảng nghĩa, giải thích cho tường tận.

    - Ôn dịch: Chữ "dịch" này có nghĩa là bệnh truyền nhiễm, bệnh lây được thì gọi là dịch, chữ Hán viết là 疫. "Ôn dịch" là bệnh truyền nhiễm nói chung, chữ "ôn" cũng có nghĩa là bệnh truyền nhiễm. Đây cũng là chữ "dịch" trong miễn dịch, phòng dịch, dịch hạch, dịch tễ.

    Và còn một số chữ "dịch" nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "dịch" này dù viết (bằng chữ Quốc ngữ) và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Photo by Annie Spratt on Unsplash
     
  3. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    [Nhị - lưỡng - song]

    Về cách dùng của các kiểu "hai" khác nhau:

    - Nhị là hai, là số đếm thông thường, dùng để đếm số nói chung. Về căn bản thì dùng "nhị" để phân biệt với "nhất", "tam", "tứ".. (một, hai, ba, bốn.). Tất nhiên, nói cho kỹ ra thì có khá nhiều cách dùng nhưng ở đây chỉ nói gọn vậy thôi.

    - Lưỡng là hai, nhưng thường dùng để chỉ hai thứ gì đó liên quan đẳng lập với nhau. Lưỡng lự là suy tính hai đường (chữ "lự" nghĩa là nỗi lo, ưu tư) ; lưỡng lập là cả hai cùng đứng, cùng dựng lên, cùng tồn tại, hay nói chính tà bất lưỡng lập; lưỡng quốc; lưỡng nghi là âm dương (cũng chỉ trời và đất, hoặc chỉ cha mẹ xét trong mối quan hệ đẳng lập).

    - Song cũng là hai, nhưng thường dùng để chỉ những thứ đi thành đôi thành cặp với nhau. Song thân là cha mẹ (xét trong mối quan hệ đôi cặp, như hai người cùng sinh ra mình) ; song nga là hai hàng lông mày; song sinh là hai người (vật) cùng sinh ra với nhau.

    Nói chung thì nhị - lưỡng - song đều là "hai" cả nhưng cách dùng không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Original photo by Manikant Verma on Unsplash
     
  4. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    Khoảng 2 năm trước tụi mình có dịp trò chuyện với một bạn là fan của Lý Dịch Phong về những chữ "Phong" trong tiếng Việt, nhân đó mới thấy trong tiếng Việt, chữ "Phong" có rất nhiều nghĩa.

    - Phong phú: Chữ "phong" này có nghĩa là đầy, thịnh, được mùa, tươi tốt, rậm rạp, đẹp, tiếng Hán viết là 丰. "Phong phú" nghĩa là đầy đủ giàu có, nhiều và đa dạng. Đây cũng là chữ "phong" trong "phong thái" tức những nét đặc trưng về cử chỉ điệu bộ cách cư xử mà được cho là tốt đẹp.

    - Niêm phong: Chữ "phong" này nghĩa là bao, gói, đậy lại, đóng kín, khóa lại, ban cho tiếng Hán viết là 封. Tín phong là bao thư còn phong tín là bức thư. Đây cũng là chữ "phong" trong "phong bái, phong bế, phong bì, phong kiến, phong tặng, phong thành, phong tỏa, phong tặng, phong tước, sắc phong, thụ phong, truy phong".

    - Quần phong: Chữ "phong" này nghĩa là đỉnh (núi), đỉnh cao nhất, ngoài ra còn có nghĩa là cái bướu, tiếng Hán viết là 峰. "Quần phong" nghĩa là dãy núi, nhiều quả núi gần nhau, "sơn phong" là đỉnh núi. Đây là chữ "phong" trong tên diễn viên Lý Dịch Phong.

    - Mật phong: Chữ "phong" này là con ong, tiếng Hán viết là 蜂. "Mật phong" là ong mật còn "phong mật" là mật ong. Đạo tặc phong khởi là trộm giặc nổi lên đông đúc như ong, phong mục sài thanh là mắt ong tiếng sói dùng để chỉ kẻ độc ác hung hãn.

    - Tiên phong: Chữ "phong" này nghĩa là ngọn giáo, mũi dao, mũi gươm, cũng có nghĩa là hàng đi đầu, tiếng Hán viết là 锋. Đây là chữ "phong" trong "bút phong, xung phong, giao phong (giao chiến với nhau), phong nhuệ, tiền phong, tranh phong".

    - Phong trần: Chữ "phong" này nghĩa là gió, (trần) tục, thói quen, tiếng Hán viết là 风. Đây là chữ "phong" trong "âm phong (gió lạnh), bại tục đồi phong, bạo phong, bình phong, cổ phong, cuồng phong, gia phong, nghênh phong, phong ba, phong cách, phong cảnh, phong độ, phong hiểm, phong hóa, phong lan, phong linh (chuông gió), phong lưu, phong nguyệt, phong nhã, phong quang, phong nghi (dáng dấp, cử chỉ, nét mặt), phong sương, phong tao, phong thanh (tiếng gió), phong thấp, phong thủy, phong tục, phong trào, phong trần, phong vân, phong vũ, tác phong, thuần phong, truy phong, uy phong."

    Ngoài ra còn một số, ờ thật ra là rất nhiều chữ "phong" nữa mà ít dùng và nghĩa của chúng tất thảy đều không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Original photo by Dawid Zawila on Unsplash
     
  5. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    - Gia đình: Chữ "gia" này quá dễ, ai cũng biết, nghĩa phổ biến nhất là "nhà", tiếng Hán viết 家. Chữ "gia" này còn có nghĩa là chỗ cư trú, tiếng vợ gọi chồng (chồng gọi vợ là "thất" nên mới có tổ hợp "yên bề gia thất"), rồi nghĩa là người làm một nghề nào đó. Đây chính là chữ "gia" trong: Bách gia, binh gia, chính trị gia, chuyên gia, danh gia, đại gia, đương gia, gia cảnh, gia cầm, gia chủ, gia dụng, gia đạo, gia giáo, gia môn, gia nhân, gia phả, gia pháp, gia phổ, gia quyến, gia sản, gia súc, gia sư, gia tài, gia thế, gia tiên, gia tộc, gia truyền, gia trưởng, hoàng gia, khuynh gia bại sản, nông gia, quốc gia, tề gia, thế gia, thông gia, thương gia, tư gia, vô gia cư, xuất gia.

    - Gia Định: Chữ "gia" này có nghĩa là tốt, đẹp, khen ngợi, cũng có nghĩa là may mắn, phúc lành, chữ Hán viết 嘉. Các bạn tên có chữ Gia (Gia Thành, Gia Linh, Gia Huy.) thì lý tưởng nhất là nên chọn chữ "gia" này, vừa sang vừa đẹp. Vua Gia Long cũng là chữ "gia" này. Chữ "gia" này không có nhiều từ ghép trong tiếng Việt cho lắm. Phổ biến nhất có lẽ là trong từ "gia ngẫu" nghĩa là vợ chồng đẹp đôi.

    - Tăng gia: Chữ "gia" này có nghĩa là thêm vào, tăng thêm, càng thêm, chữ Hán viết 加. Đây chính là chữ "gia" trong gia ân, gia công, gia giảm, gia hình, gia nhập, gia nhiệt, gia tốc, gia vị, tham gia.

    - Lão gia: Chữ "gia" này vốn có nghĩa là ba, bố, chữ Hán viết 爷. Chữ "gia" này cũng không phổ biến cho lắm, nhất là bối cảnh hiện đại, nhưng vẫn nói để các bạn rõ thêm. "Lão gia" là tiếng gọi tôn xưng người lớn tuổi, cũng là tiếng gọi ông chủ gia đình. Đây cũng là chữ "gia" trong "gia gia", tức ông nội, hoặc ông ngoại nhưng với điều kiện cha của đứa bé (người gọi ông ngoại là "gia gia") phải ở rể.

    Ngoài ra, còn một số chữ "gia" không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ "gia" này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Original photo by Luke Stackpoole on Unsplash
     
  6. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    - Chu - 朱: Chữ "chu" phổ biến nhất có lẽ là "chu sa - 朱砂", một loại hợp chất thiên nhiên với thành phần chính là thủy ngân và lưu huỳnh, ngoài ra cũng dùng để chỉ nốt đỏ vẽ trên trán của mỹ nhân xưa (phân biệt với thủ cung sa). Cũng có một chữ "chu" nổi tiếng nữa là "chu tước - 朱雀", một trong tứ tượng Thanh Long, Bạch Hổ, Chu Tước, Huyền Vũ. Về cơ bản, có thể hiểu "chu tước" là phiên bản thần thánh của chim sẻ đồng đỏ. Nói chung là, "chu" là màu đỏ. Về cấp độ thì "chu" là màu đỏ thắm, đỏ đậm, thường dùng là màu đỏ son, màu son. Người xưa quan niệm sắc đỏ là đẹp nhất, nên các gia đình phú quý gọi là "chu môn".

    Theo "Thuyết văn giải tự" của nhà ngôn ngữ học Hứa Thận (đời Hán, Trung Quốc), thì "chu" trong Ngũ hành thuộc Mộc, nên thường dùng kèm các vật liệu gỗ như chu môn (cửa son), chu bút (bút son - thường là bút của vua dùng phê tấu chương hay viết thánh chỉ).

    - Xích - 赤: Mười năm trước, có một bộ phim tung hoành các rạp chiếu phim mà ắt nhiều người đều biết, là "Đại chiến Xích Bích" của đạo diễn Ngô Vũ Sâm. Tựa tiếng Anh của bộ phim này là "Red Cliff". Tụi mình lúc đó ngôn ngữ vẫn còn non nớt nhiều lắm so với bây giờ (dù bây giờ vẫn non), đã tự hỏi tựa tiếng Anh và tiếng Việt sao không liên quan nhau nhỉ? Về sau mới biết, "xích" có nghĩa là màu đỏ, mà đã được dịch thành "Red" trong bản tiếng Anh.

    Về cấp độ, "xích" là màu đỏ nhạt hơn "chu" chút ít. Trong "Kinh lễ" có viết màu đỏ nhạt là "xích", màu đỏ đậm là "chu". Người xưa dùng "xích" để chỉ sự trung thành, hết lòng, nên tấm lòng trung gọi là "xích thành" hay "xích tâm". Trong Ngũ hành, "xích" thuộc hỏa, là màu đỏ như lửa. Về ý nghĩa đặc thù, ngày xưa, "xích" là màu của phương nam, sau cũng dùng "xích" để chỉ phương nam.

    - Đan - 丹: Cũng là màu đỏ. Nghệ thuật vẽ tranh truyền thống của Trung Hoa gọi là đan thanh, tức "đan sa" và "thanh hoạch" là hai chất màu đỏ và xanh dùng để vẽ. Đan là từ dùng để chỉ màu đỏ của khoáng vật, của đất đá. Chúng ta thường biết chữ "đan" trong "đan dược", thì "đan" có nghĩa khoáng vật để luyện thuốc. Các nhà tu tiên, luyện thuốc trường sinh, làm thuốc gì cũng có đan sa (丹砂) - cũng là khoáng vật như "chu sa". "Đan phong" là cây phong đỏ, "đan thần" là môi son.

    - Hồng - 红: Đây có lẽ là màu đỏ phổ biến nhất. "Thuyết văn giải tự" cũng giản "hồng" là màu đỏ lụa, bên trong màu đỏ có pha sắc trắng, tức là màu hồng phấn. Màu hồng phấn này là biểu hiện tự nhiên của vẻ đẹp, nhan sắc, thường dùng cho nữ tử. Nên "hồng" thường dùng để chỉ các màu đỏ có liên quan đến giai nhân, nên có từ "hồng nhan", "lạc hồng".

    Về nghĩa thì các từ này đều chỉ màu đỏ, nhưng xét cho tường gốc ngọn thì "Chúng ta không giốngnhau."

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

    Original photo by Ameen Fahmy on Unsplash
     
  7. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    ★Phụ★

    Bữa có bạn hỏi tụi mình nghĩa của chữ "phụ" trong "phụ nữ", nhân đây tụi mình cũng xin giải thích luôn các chữ "phụ" khác trong tiếng Việt. Về cơ bản thì có các chữ "phụ" sau:

    - Phụ nữ: Chữ "phụ" này nghĩa là "vợ" hoặc "đàn bà", tiếng Hán viết là 妇. Đây cũng là chữ "phụ" trong "quả phụ, phu phụ, phụ khoa".

    - Phụ thân: Chữ "phụ" này có nghĩa là "cha", cũng là nguồn gốc của chữ "bố", tiếng Hán viết là 父. (Cũng xin nói thêm một trường hợp tương tự "phụ" thành "bố" là chữ "phụ" - 菩 nghĩa là "cỏ thơm" có một âm nữa là "bồ"). Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ tử, phụ mẫu, dưỡng phụ (cha nuôi), nghĩa phụ (cha kết nghĩa), kế phụ, bá phụ, thúc phụ, sư phụ, quốc phụ, tiên phụ, tổ phụ, từ phụ, phụ lão (tiếng gọi tôn kính với người già)".

    - Phụ trách: Chữ "phụ" này có nghĩa là "gánh vác" hoặc là "cậy thế, ỷ vào người khác" hoặc là "làm trái ngược", tiếng Hán viết là 负. "Phụ trách" nghĩa là gánh vác trách nhiệm. Đây cũng là chữ "phụ" trong "tự phụ, cô phụ, phụ ân, phụ tình, phụ bạc".

    - Phụ đạo: Chữ "phụ" này có nghĩa là "giúp đỡ", tiếng Hán viết là 辅. "Phụ đạo" nghĩa là giúp đỡ, chỉ dẫn (đạo trong đạo diễn). Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ tá, phụ trợ, phụ chính".

    - Phụ gia: Chữ "phụ" này có nghĩa là "bám, nương cậy" hay "thêm vào, góp vào", chữ Hán viết là 附. "Phụ gia" nghĩa là thêm vào, tăng thêm, thường dùng để chỉ các chất trong ngành thực phẩm. Đây cũng là chữ "phụ" trong "phụ cận, phụ cấp, phụ họa, phụ lục, phụ thuộc, phụ tùng".

    - Ngoài ra còn có một số chữ "phụ" không phổ biến khác mà tụi mình không kể ra đây. Về lớp vỏ ngữ âm trong tiếng Việt thì đều đọc, viết là "phụ" nhưng về ngữ nghĩa thì chúng hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
     
  8. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    ★Nhân★

    Về cơ bản, tiếng Việt có mấy chữ "nhân" sau:

    - Nhân loại: Chữ "nhân" này phổ biến nhất, nghĩa là "người", tiếng Hán viết là 人. Đây là chữ nhân trong "bệnh nhân, cá nhân, cao nhân, chân nhân, chính nhân (quân tử), chủ nhân, chứng nhân, cổ nhân, cố nhân, công nhân, cử nhân, dã nhân, danh nhân, dị nhân, giai nhân, nhân quyền, nhân sinh quan, nhân sự, nhân tính, nhân tình, nhân văn, nhân vật, nhân viên, thương nhân, tình nhân, vĩ nhân" và các kiểu nhân khác mà có ý muốn nói về một con người.

    - Nhân ái: Mình thường nhầm tưởng chữ "nhân" trong nhân ái nghĩa là người. Thật ra không phải. Chữ "nhân" này có nghĩa là "yêu, thương, lòng thương người", còn có nghĩa là "hạt" (cái cốt lõi của vật chất), tiếng Hán viết là 仁. Ở nghĩa thứ nhất, chữ "nhân" này cần được hiểu là đức thương người, khoan dung, thiện lương, từ ái. Thường thì các bạn nam tên #Nhân chính là chữ "nhân" này, không phải là chữ "nhân" nghĩa là người trên kia nha. Đây cũng là chữ "nhân" trong "bất nhân, nhân đức, nhân hậu, nhân nghĩa, nhân từ" và cả "hạnh nhân" là tên một loại hạt hay làm bánh.

    - Nguyên nhân: Chữ "nhân" này có nghĩa là "tùy theo, dựa theo" hay "gia tăng, tích lũy", tiếng Hán viết là 因. Đây là chữ "nhân" trong "nhân duyên, nhân quả, nhân tiện, nhân tố, phép toán nhân".

    - Nhân thân: Chữ "nhân" này cũng chính là chữ "nhân" trong "hôn nhân" mà tụi mình đã giải thích cách đây ít hôm, tiếng Hán viết là 姻. Chữ "nhân" này có nghĩa là "nhà trai, ông bố chồng". Thông thường, các mối quan hệ thân thuộc do kết hôn mà ra thì gọi là "nhân", như "nhân huynh đệ" là cách gọi anh em của vợ hoặc chồng, "nhân thân" là họ hàng, người trong họ. Chữ "nhân" này ít phổ biến hơn những chữ "nhân" trên.

    - Ngoài ra còn có một số chữ "nhân" không phổ biến khác mà tụi mình không kể ra đây. Về lớp vỏ ngữ âm trong tiếng Việt thì đều đọc, viết là "nhân" nhưng về ngữ nghĩa thì chúng hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
     
  9. Hoang0302

    Messages:
    163
    [​IMG]

    - Tư vấn: Tư trong "tư vấn" có nghĩa là bàn bạc, thương lượng, mưu hoạch ", tiếng Hán viết là 咨. Đây cũng chính là chữ" tư "trong" thông tư ", một loại văn bản hành chính do các cơ quan cấp Bộ, ngang Bộ ban hành.

    - Tư thế: Tư trong" tư thế "có nghĩa là dáng dấp, dáng vẻ, dung mạo, tiếng Hán viết là 姿. Đây chính là chữ" tư "trong" tư thái "," tư sắc "," tư mạo ".

    - Tư chất: Tư trong" tư chất "có nghĩa là riêng, việc riêng, của riêng, mà chúng ta vẫn thường dùng là" riêng tư ", tiếng Hán viết là 私. Đây cũng là chữ" tư "trong" tư gia, tư pháp, tư tình, tự tư tự lợi, chí công vô tư, tư thông ". Cần chú ý," tư thông "và" thông tư "ở trên không giống nhau." Tư thông "nghĩa là ngấm ngầm cấu kết, thông đồng (với kẻ địch) còn" thông tư "nghĩa là truyền đi khắp nơi.

    - Tương tư: Tư trong" tương tư "nghĩa là nhớ, mong, nghĩ ngợi, tiếng Hán viết là 思. Đây cũng là chữ" tư "trong" tâm tư, trầm tư, tư duy, tư lự, ưu tư ".

    Còn có một chữ" tư "phổ biến nữa là" tư bản ". Tư trong" tư bản "nghĩa là của cải, vốn, tiếng Hán viết là 资. Đây cũng là chữ" tư "trong" tư sản, tư trang, đầu tư ".

    Ngoài ra, còn một số chữ" tư "không phổ biến nữa tụi mình không kể ra đây. Trong tiếng Việt, những chữ" tư"này dù viết và đọc giống nhau nhưng về mặt ngữ nghĩa thì hoàn toàn không giống nhau.

    * * *

    Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ
     
Trả lời qua Facebook
Loading...