Nghĩa Của Từ Phiến Diện
Từ gốc Hán, viết là 片面, bính âm là /pìanmìan/, trong đó:
- Phiến là mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là phiến, như mộc phiến là tấm ván, chỉ phiến là mảnh giấy, Thiều Chửu còn giảng cái gì chỉ một nửa thôi cũng gọi là phiến, như phiến ngôn là nửa lời;
- Diện là mặt, bề mặt, Thiều Chửu giảng "chỉ tính dài rộng lớn bé, không kể đến dày mỏng gọi là bề mặt".
"Phiến diện" theo đó chỉ việc gì chưa trọn vẹn, chỉ mới có một nửa, một mặt. Như Từ điển Nguyễn Quốc Hùng giảng "phiến diện" là chỉ có bề mặt, nông cạn, hời hợt. Còn từ điển Hoàng Phê thì giảng "phiến diện" là chỉ thiên về một mặt, một khía cạnh, không thấy đủ các mặt, các khía cạnh khác của vấn đề, như "cái nhìn phiến diện", "quan điểm phiến diện".
Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ

Từ gốc Hán, viết là 片面, bính âm là /pìanmìan/, trong đó:
- Phiến là mảnh, vật gì mỏng mà phẳng đều gọi là phiến, như mộc phiến là tấm ván, chỉ phiến là mảnh giấy, Thiều Chửu còn giảng cái gì chỉ một nửa thôi cũng gọi là phiến, như phiến ngôn là nửa lời;
- Diện là mặt, bề mặt, Thiều Chửu giảng "chỉ tính dài rộng lớn bé, không kể đến dày mỏng gọi là bề mặt".
"Phiến diện" theo đó chỉ việc gì chưa trọn vẹn, chỉ mới có một nửa, một mặt. Như Từ điển Nguyễn Quốc Hùng giảng "phiến diện" là chỉ có bề mặt, nông cạn, hời hợt. Còn từ điển Hoàng Phê thì giảng "phiến diện" là chỉ thiên về một mặt, một khía cạnh, không thấy đủ các mặt, các khía cạnh khác của vấn đề, như "cái nhìn phiến diện", "quan điểm phiến diện".
Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ