Tiếng Trung Học tiếng trung qua những bài học cuộc sống

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Thu Tran, 27 Tháng mười một 2018.

  1. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十二、饺子皮尖Vỏ bánh trẻo



    有个富家子弟特别爱吃饺子, 每天都要吃. 但他又特别刁, 只吃馅, 两头的皮尖尖就丢到后面的小河里去. Con cháu của một nhà giàu nọ đặc biệt thích ăn bánh trẻo, mỗi ngày đều muốn ăn. Nhưng nó lại rất kén, chỉ ăn nhân, còn vỏ ở hai đầu thì vứt xuống con sông nhỏ phía sau.

    好景不长, 在他十六岁那年, 一把大火烧了他的全家, 父母急怒中相继病逝. 这下他身无分文, 又不好意思要饭. 邻居家大嫂非常好, 每餐给他吃一碗面糊糊. 他则发奋读书, 三年后考取官位回来, 一定要感谢邻居大嫂. Ngày vui chóng tàn, năm đó khi nó mười sáu tuổi, một ngọn lửa thiêu rụi cả nhà nó, cha mẹ bị sốc lần lượt qua đời. Lần này trên người nó không có lấy một xu, lại ngại xin cơm. Đại tẩu hàng xóm vô cùng tốt, mỗi bữa đều cho nó ăn một bát mỳ cháo. Nó cố gắng nỗ lực học, ba năm sau khảo được quan vị trở về, nhất định phải cảm ơn vị đại tẩu hàng xóm.

    大嫂对他讲:不要感谢我. 我没有给你什么, 都是我收集的当年你丢的饺子皮尖, 晒干后装了好凡麻袋, 本来是想备不时之需的. 正好你有需要, 就又还给你了. Đại tấu nói với nó: "Không cần cảm ơn tôi. Tôi không cho cậu gì cả, đều là tôi gom góp vỏ của bánh trẻo cậu vứt đi năm đó, phơi khô sau đó đựng trong bao bố, vốn để dự phòng những lúc cần thiết. Vừa khéo cậu đang cần, nên liền trả lại cho cậu."

    大官思考良久, 良久.. Đại quan trầm tư hồi lâu, hồi lâu..

    有一个有名的三八理论:八小时睡觉, 八小时工作, 这个人人一样. 人与人之间的不同, 是在于业余时间怎么渡过. 时间是最有情, 也最无情的东西, 每人拥有的都一样, 非常公平. 但拥有资源的人不一定成功, 善用资源的人才会成功. 白天图生存, 晚上求发展, 这是二十一世纪对人才的要求. Có một lý luận nổi tiếng về ba cái tám: Tám giờ ngủ, tám giờ làm, ai cũng như ai. Cái không giống giữa người với người, là làm gì ngoài thời gian làm việc. Thời gian là thứ rất hữu tình, cũng rất vô tình, mỗi người đều có như nhau, vô cùng công bằng. Nhưng người có tài nguyên không nhất định thành công, người biết cách dùng tài nguyên mới là người thành công. Ban ngày kiếm sống, ban đêm phải mở rộng, đây là yêu cầu đối với nhân tài của thế kỷ hai mốt.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  2. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十三、要求Yêu cầu



    有三个人要被关进监狱三年, 监狱长给他们三个一人一个要求. Có ba người bị bắt nhốt vào tù ba năm, trưởng cai ngục cho ba người họ mỗi người một yêu cầu.

    美国人爱抽雪茄, 要了三箱雪茄. Người Mỹ thích hút xì-gà, muốn ba thùng xì-gà.

    法国人最浪漫, 要一个美丽的女子相伴. Người Pháp lãng mạn nhất, muốn một cô gái xinh đẹp làm bạn.

    而犹太人说, 他要一部与外界沟通的电话. Còn người Do Thái nói, anh ta muốn một cái điện thoại kết nối được với bên ngoài.

    三年过后, 第一个冲出来的是美国人, 嘴里鼻孔里塞满了雪茄, 大喊道: "给我火, 给我火!" 原来他忘了要火了. Ba năm sau, người đầu tiên ra ngoài là người Mỹ, miệng mũi đều nhét đầy xì-gà, lớn tiếng nói: "Cho tôi lửa, cho tôi lửa!" Thì ra anh ta quên yêu cầu lửa.

    接着出来的是法国人. 只见他手里抱着一个小孩子, 美丽女子手里牵着一个小孩子, 肚子里还怀着第三个. Tiếp theo là người Pháp. Chỉ thấy tay anh ta ôm một đứa trẻ, người phụ nữ xinh đẹp tay dắt một đứa trẻ, trong bụng còn đang mang đứa thứ ba.

    最后出来的是犹太人, 他紧紧握住监狱长的手说: "这三年来我每天与外界联系, 我的生意不但没有停顿, 反而增长了200%, 为了表示感谢, 我送你一辆劳施莱斯!" Sau cùng đi ra là người Do Thái, anh ta bắt chặt lấy tay người cai ngục trưởng:"Ba năm nay mỗi ngày tôi đều liên lạc với bên ngoài, việc làm ăn của tôi không chỉ không gián đoạn, ngược lại còn tăng tới 200%, vì để thể hiện lòng biết ơn, tôi sẽ tặng anh một chiếc Rolls-Royce!

    这个故事告诉我们, 什么样的选择决定什么样的生活. 今天的生活是由三年前我们的选择决定的, 而今天我们的抉择将决定我们三年后的生活. 我们要选择接触最新的信息, 了解最新的趋势, 从而更好的创造自己的将来. Câu chuyện này nói cho chúng ta biết, lựa chọn thế nào thì quyết định cuộc sống thế đó. Cuộc sống hôm nay được quyết định bởi sự lựa chọn ba năm về trước của chúng ta, còn sự lựa chọn của chúng ta hôm nay sẽ quyết định cuộc sống ba năm sau này của chúng ta. Chúng ta lựa chọn tiếp xúc với tin tức mới nhất, tìm hiểu xu thế mới nhất, từ đó tạo ra tương lai mình càng tốt hơn.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  3. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十四、当老虎来临时Khi lão hổ sắp tới



    两个人在森林里, 遇到了一只大老虎. A就赶紧从背后取下一双更轻便的运动鞋换上. B急死了, 骂道: "你干嘛呢, 再换鞋也跑不过老虎啊!" Hai người ở trong rừng, gặp phải một con hổ lớn. A mau chóng từ đằng sau lấy ra một đôi giày thể thao nhẹ nhàng tiện lợi thay vào. B quá vội, mắng nói: "Anh làm gì thế, thay giày cũng không chạy qua được hổ a!"

    A说: "我只要跑得比你快就好了." A nói: "Tôi chỉ cần chạy nhanh hơn anh là được."

    二十一世纪, 没有危机感是最大的危机. 特别是入关在即, 电信, 银行, 保险, 甚至是公务员这些我们以为非常稳定和有保障的企业, 也会面临许多的变数. 当更多的老虎来临时, 我们有没有准备好自己的跑鞋? Thế kỷ 21, không có cảm giác nguy cơ chính là nguy cơ lớn nhất. Đặc biệt là, điện tín, ngân hàng, bảo hiểm, thậm chí là công chức nhà nước những ngành này chúng ta đều cho rằng hết sức ổn định và đảm bảo, cũng sẽ đối mặt với rất nhiều biến số. Khi càng có nhiều lão hổ sắp tới, chúng ta có chuẩn bị tốt giày chạy bộ của mình chưa?

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  4. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十五 、第一名Đứng đầu bảng

    毕业典礼上, 校长宣布全年级第一名的同学上台领奖, Trong lễ tốt nghiệp, hiệu trưởng tuyên bố học sinh đứng đầu toàn cấp lên đài nhận thưởng.

    可是连续叫了好几声之后, 那位学生才慢慢的走上台. Nhưng sau khi liên tục gọi mấy tiếng, bạn học sinh đó mới từ từ đi lên đài.

    后来, 老师问那位学生说: "怎么了? 是不是生病了? 还是没听清楚?" Sau này, thầy hỏi bạn học sinh đó: "Sao thế? Có phải ốm rồi không? Hay là vẫn chưa nghe rõ?"

    学生答: "不是的, 我是怕其它同学没听清楚." Học sinh đáp: "Không phải, em sợ những bạn khác nghe chưa rõ."

    名与利是多少人的捆绑、多少人的心结? 我们被教育要争气、要出头, 但是争气出头的, 不过是少数人, 沉默的大众毕竟还多数. Danh và lợi trói buộc bao nhiêu người, là nút thắt trong lòng của biết bao người? Chúng ta được giáo dục phải tranh giành không chịu thua ai, phải xuất chúng, nhưng người giành dẫn đầu, chẳng qua rất ít, phần lớn mọi người đều lặng lẽ như nhau.

    想一想, 有那么多人都和你我一样, 不也是很兴奋的一件事吗? Nghĩ thử xem, có bao nhiêu người không giống bạn và tôi, không phải là một chuyện rất vui mừng sao?

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  5. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十六、理由充分Lý do dốc sức

    一辆载满乘客的公共汽车沿着下坡路快速前进着, 有一个人后面紧紧地追赶着这辆车子. Một chiếc xe buýt chở đầy hành khách trượt dốc mau chóng tiến về phía trước, có một người đuổi theo phía sau chiếc xe này.

    一个乘客从车窗中伸出头来对追车子的人: "老兄! 算啦, 你追不上的!" Một hành khách ló đầu khỏi cửa sổ nói với người đang đuổi theo: "Anh à! Thôi vậy, anh không đuổi kịp đâu!"

    "我必须追上它," 这人气喘吁吁地说: "我是这辆车的司机" "Tôi nhất định phải đuổi kịp nó." Người này thở hổn hển nói: "Tôi là tài xế của chiếc xe này."

    有些人必须非常认真努力, 因为不这样的话, 后果就十分悲惨了! Có một số người buộc phải cố gắng chăm chỉ, vì không như vậy, hậu quả sẽ vô cùng thảm hại!

    然而也正因为必须全力以赴, 潜在的本能和不为人知的特质终将充分展现出来. Nhưng cũng chính vì nguyên nhân này bắt buộc phải dốc toàn lực để tiến lên, bản năng tiềm ẩn và phẩm chất đặc biệt sẽ được bộc lộ ra hết.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  6. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十七、原来如此Thì ra là thế

    甲: "新搬来的邻居好可恶, 昨天晚上三更半夜、夜深人静之时然跑来猛按我家的门铃" Giáp: Hàng xóm mới dọn tới thật đáng ghét, tối qua nửa đêm canh ba, đêm hôm yên tĩnh đột nhiên chạy tới ấn chuông nhà mình.

    乙: "的确可恶! 你有没有马上报警?" Ất: Thật sự đáng ghét! Bạn có lập tức báo cảnh sát không?

    "没有. 我当他们是疯子, 继续吹我的小喇叭." Không có. Tôi xem bọn họ như tên điên, tiếp tục thổi kèn bên tai tôi.

    事出必有因, 如果能先看到自己的不是, 答案就会不一样. Việc xảy ra ắt có nguyên nhân, nếu có thể nhìn ra mình không đúng trước, đáp án sẽ không giống nhau.

    在你面对冲突和争执时, 先想一想是否心中有亏, 或许很快就能释怀了. Lúc bạn đối mặt với xung đột và tranh chấp, trước hết hãy nghĩ xem trong lòng mình có mất mát không, có lẽ rất nhanh sẽ có thể giảm bớt căng thẳng.

    某日, 张三在山间小路开车. Một hôm, Trương Tam đang lái xe trên con đường nhỏ trên núi.

    正当他悠哉地欣赏美丽风景时, 突然迎面开来一辆货车, Lúc anh ta đang rất nhàn nhã thưởng thức cảnh đẹp, đột nhiên trước mặt một chiếc xe tải chạy tới.

    而且满口黑牙的司机还摇下窗户对他大骂: "猪" Vả lại tên tài xế răng đen thui còn hạ cửa sổ lớn giọng mắng anh ta: "Heo"

    张三越想越纳闷, 也越想越气, 于是他也摇下车窗回头大骂: "你才是猪!" Trương Tam càng nghĩ càng khó hiểu, cũng càng tức, sau đó cũng hạ cửa sổ xe xuống mắng lại: "Mày mới là heo!"

    才刚骂完, 他便迎头撞上一群过马路的猪. Vừa mới chửi xong, anh ta liền đụng trúng cả một đàn heo đang qua đường.

    不要错误的诠释别人的好意, 那只会让自己吃亏, 并且使别人受辱. Đừng hiểu sai ý tốt của người khác, nó chỉ làm cho bạn chịu thiệt mà thôi, vả lại còn khiến người khác chịu xỉ nhục.

    在不明所以之前, 先学会按捺情绪, 耐心观察, 以免事后生发悔意. Trước lúc chưa rõ mọi chuyện, trước hết học cách kiềm nén cảm xúc, nhẫn nại quan sát, để tránh sự việc xảy ra rồi mới hối hận.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  7. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十八、后生可畏Hậu sanh khả úy

    小男孩问爸爸: "是不是做父亲的总比做儿子的知道得多? Cậu bé hỏi cha:" Có phải người làm cha đều sẽ biết nhiều hơn người làm con không? "

    爸爸回答:" 当然啦! "Người cha trả lời:" Đương nhiên rồi! "

    小男孩问:" 电灯是谁发明的? "Cậu bé hỏi:" Đèn điện là do ai phát minh? "

    爸爸:" 是爱迪生. "Người cha:" Edison. "

    小男孩又问:" 那爱迪生的爸爸怎么没有发明电灯? "Cậu bé lại hỏi:" Vậy sao cha của Edison không phát minh ra đèn điện chứ?"

    很奇怪, 喜欢倚老卖老的人, 特别容易栽跟头. Thật kỳ lạ, người thích cậy lớn tuổi mà lên mặt, đặc biệt dễ bị một vố đau.

    权威往往只是一个经不起考验的空壳子, 尤其在现今这个多元开放的时代. Quyền uy luôn chỉ là một cái vỏ trống không chịu được sự khảo nghiệm, đặc biệt là vào thời đại đa dạng hóa như bây giờ.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  8. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三十九、不必紧张Không cần phải vội

    小明洗澡时不小心吞下一小块肥皂, 他的妈妈慌慌张张地打电话向家庭医生求助. Tiểu Minh lúc tắm không cẩn thận nuốt phải một miếng xà phòng nhỏ, mẹ của nó hoảng sợ gọi điện cho bác sĩ gia đình để cầu cứu.

    医生说: "我现在还有几个病人在, 可能要半小时后才能赶过去." Bác sĩ nói: Bây giờ tôi còn có vài bệnh nhân nữa, có thể phải nửa tiếng nữa mới tới được.

    小明妈妈说: "在你来前, 我该做甚么?" Mẹ tiểu Minh nói: Trước lúc ông đến, tôi phải làm gì?

    医生说: "给小明喝一杯白开水, 然后用力跳一跳, 你就可以让小明用嘴巴吹泡泡消磨时间了." Bác sĩ nói: Cho tiểu Minh uống một cốc nước lọc, sau đó dùng sức nhảy, cô có thể để tiểu Minh dùng miệng thổi bong bóng để giết thời gian.

    Take it easy! 放轻松些, 生活何必太紧张? 事情既然已经发生了, 何不坦然自在的面对. Take it easy! Thả lỏng một chút, cuộc sống hà tất phải khẩn trương? Việc đã xảy ra rồi, sao không thản nhiên đối mặt.

    担心不如宽心, 穷紧张不如穷开心. Lo lắng chi bằng bớt sầu muộn, vô cùng căng thẳng chi bằng vô cùng vui vẻ.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
  9. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    四十、钥匙Chìa khóa

    一把坚实的大锁挂在大门上, 一根铁杆费了九牛二虎之力, 还是无法将它撬开. Một ổ khóa kiên cố treo trên cửa lớn, một thanh sắt dùng sức ba bò chín trâu, cũng không cách nào cạy ra được.

    钥匙来了, 他瘦小的身子钻进锁孔, 只轻轻一转, 大锁就 "啪" 地一声打开了. Chìa khóa tới rồi, cơ thể bé nhỏ của nó luồn vào ổ khóa, chỉ nhẹ nhàng xoay một cái, ổ khóa lớn "pa" một tiếng mở ra.

    铁杆奇怪地问: "为什么我费了那么大力气也打不开, 而你却轻而易举地就把它打开了呢?" Thanh sắt hiếu kỳ hỏi: "Sao tôi phí nhiều sức như vậy cũng không mở được, còn bạn lại dễ dàng mở nó ra được?"

    钥匙说: "因为我最了解他的心." Chìa khóa trả lời: "Vì tôi là người hiểu rõ anh ấy nhất."

    每个人的心, 都像上了锁的大门, 任你再粗的铁棒也撬不开. Trái tim mỗi người, giống như cánh cửa lớn được khóa lại, mặc cho thanh sắt thô hơn nữa cũng không mở ra được.

    唯有关怀, 才能把自己变成一只细腻的钥匙, 进入别人的心中, 了解别人. Chỉ có quan tâm, mới có thể biến mình thành một chiếc chìa khóa tinh tế, đi vào trái tim người khác, hiểu người khác.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...