Tiếng Trung Học tiếng trung qua những bài học cuộc sống

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Thu Tran, 27 Tháng mười một 2018.

  1. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十二、简单道理Đạo lý đơn giản



    从前,有两个饥饿的人得到了一位长者的恩赐:一根鱼竿和一篓鲜活硕大的鱼。其中,一个人要了一篓鱼,另一个人要了一根鱼竿,于是他们分道扬镳了。得到鱼的人原地就用干柴搭起篝火煮起了鱼,他狼吞虎咽,还没有品出鲜鱼的肉香,转瞬间,连鱼带汤就被他吃了个精光,不久,他便饿死在空空的鱼篓旁。另一个人则提着鱼竿继续忍饥挨饿,一步步艰难地向海边走去,可当他已经看到不远处那片蔚蓝色的海洋时,他浑身的最后一点力气也使完了,他也只能眼巴巴地带着无尽的遗憾撒手人间。Trước đây, có hai người đang đói được một vị trưởng lão ban ân: Một chiếc cần câu và một sọt cá tươi lớn. Trong đó, một người lấy sọt cá, người kia lấy chiếc cần câu, sau đó hai người chia hai lối. Người có được cá dùng củi xếp lên đốt rồi nấu cá ngay tại chỗ, anh ta ăn ngấu nghiến, còn chưa biết được mùi vị của thịt cá, trong nháy mắt, cả cá và canh đều bị anh ta ăn sạch, không lâu, anh ta chết bên cạnh sọt cá trống trơn. Còn người kia cầm lấy cần câu tiếp tục nhịn đói, từng bước gian nan đi về phía bờ biển, nhưng khi anh ta đã nhìn thấy màu xanh thăm thẳm của biển, chút sức lực sau cùng cũng bị anh ta dùng hết, anh ta cũng chỉ có thể mở to mắt nhìn trân trân mang theo sự nuối tiếc vô tận xuôi tay rời khỏi cõi đời.

        又有两个饥饿的人,他们同样得到了长者恩赐的一根鱼竿和一篓鱼。只是他们并没有各奔东西,而是商定共同去找寻大海,他俩每次只煮一条鱼,他们经过遥远的跋涉,来到了海边,从此,两人开始了捕鱼为生的日子,几年后,他们盖起了房子,有了各自的家庭、子女,有了自己建造的渔船,过上了幸福安康的生活。Lại có hai người đang đói, bọn họ cũng được trưởng lão ban ân một cần câu và một sọt cá. Chỉ là họ không chia đồ ra, mà thỏa thuận cùng nhau đi tìm tới biển, bọn họ mỗi lần chỉ nấu một con cá, họ lặn lội đường xa, tới được với biển, từ đây, hai người bắt đầu những ngày tháng bắt cá làm kế sinh nhai, mấy năm sau, họ dựng được căn nhà, có gia đình riêng, có con cái, có thuyền đánh cá riêng, trải qua cuộc sống hạnh phúc an khang.

        一个人只顾眼前的利益,得到的终将是短暂的欢愉;一个人目标高远,但也要面对现实的生活。只有把理想和现实有机结合起来,才有可能成为一个成功之人。有时候,一个简单的道理,却足以给人意味深长的生命启示。Một người chỉ lo lợi ích trước mắt, cái có được cuối cùng chỉ là niềm vui tạm thời; một người mục tiêu cao xa, nhưng cũng phải đối mặt với cuộc sống hiện thực. Chỉ có đem lý tưởng và hiện thực kết hợp lại với nhau, mới có thể thành một người thành công. Có lúc, một đạo lý đơn giản, nhưng đủ để gợi lên ý vị sâu xa cho cuộc sống.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  2. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十三、并不是你想象中那Không phải như trong tưởng tượng của bạn



        两个旅行中的天使到一个富有的家庭借宿。这家人对他们并不友好,并且拒绝让他们在舒适的客人卧室过夜,而是在冰冷的地下室给他们找了一个角落。当他们铺床时,较老的天使发现墙上有一个洞,就顺手把它修补好了。年轻的天使问为什么,老天使答到: "有些事并不像它看上去那样。" Hai thiên sứ trong lúc du hành tới một gia đình giàu có để tá túc. Nhà này đối với họ không hiếu khách, vả lại còn cự tuyệt để họ nằm trong phòng khách thoải mái qua đêm, mà tìm một góc lạnh lẽo trong căn hầm cho họ. Lúc họ trải giường, vị thiên sứ già hơn phát hiện trên tường có một cái lỗ, liền tiện tay đem nó vá lại. Thiên sứ trẻ hơn hỏi vì sao, thiên sứ già đáp: "Có một số chuyện không giống như ta nhìn thấy."

        第二晚,两人又到了一个非常贫穷的农家借宿。主人夫妇俩对他们非常热情,把仅有的一点点食物拿出来款待客人,然后又让出自己的床铺给两个天使。第二天一早,两个天使发现农夫和他的妻子在哭泣,他们唯一的生活来源-一头奶牛死了。年轻的天使非常愤怒,他质问老天使为什么会这样,第一个家庭什么都有,老天使还帮助他们修补墙洞,第二个家庭尽管如此贫穷还是热情款待客人,而老天使却没有阻止奶牛的死亡。Tối hôm sau, hai người lại tới nhà một nông dân vô cùng bần hàn xin tá túc. Vợ chồng chủ nhà đối với họ vô cùng hiếu khách, đem hết chút thức ăn ra để đãi khách, sau đó lại nhường giường ngủ cho hai vị thiên sứ. Hôm sau trời vừa sáng, hai thiên sứ phát hiện vợ chồng người nông dân đang khóc, nguồn thu nhập duy nhất của họ___một con bò sữa đã chết. Thiên sứ trẻ tuổi rất tức giận, anh ta chất vấn thiên sứ già vì sao lại như vậy, gia đình thứ nhất cái gì cũng có, thiên sứ già lại giúp họ sửa lỗ hỏng trên tường, gia đình thứ hai dù bần hàn như vậy vẫn nhiệt tình khoản đãi khách, mà thiên sứ già lại không ngăn con bò sữa chết.

         "有些事并不像它看上去那样。" 老天使答道, "当我们在地下室过夜时,我从墙洞看到墙里面堆满了金块。因为主人被贪欲所迷惑,不愿意分享他的财富,所以我把墙洞填上了。昨天晚上,死亡之神来召唤农夫的妻子,我让奶牛代替了她。所以有些事并不像它看上去那样。" Có một số chuyện không giống như đã nhìn thấy. "Lão thiên sứ đáp," Lúc chúng ta qua đêm dưới căn hầm, từ lỗ hỏng trên tường ta nhìn thấy bên trong chất đầy vàng miếng. Vì chủ nhân bị lòng tham mê hoặc, không nguyện ý chia sẻ tài phú của hắn, cho nên ta đem bức tường lắp lại. Tối hôm qua, thần chết tới gọi vợ của người nông dân, ta để con bò sữa thay cho bà ấy. Cho nên có một số chuyện không như ta đã nhìn thấy."

        有些时候事情的表面并不是它实际应该的样子。如果你有信念,你只需要坚信付出总会得到回报。你可能不会发现,直到后来.. Có đôi lúc bề ngoài của sự việc không phải là bộ dạng thực tế nên có của nó. Nếu bạn có lòng tin, bạn chỉ cần tin rằng bỏ ra rồi sẽ có ngày được hồi báo. Có thể bạn không phát hiện, chỉ tới mãi sau này..

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  3. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十四、养牛之道Dưỡng ngưu chi đạo



        我们旅行到乡间,看到一位老农把喂牛的草料铲到一间小茅屋的屋檐上,不免感到奇怪,于是就问道:Chúng tôi du lịch tới một vùng quê, thấy một lão nông dân đem cỏ cho bò ăn xúc tới mái hiên của một gian nhà tranh nhỏ, không khỏi cảm thấy kỳ lạ, sau đó hỏi:

         "老公公,你为什么不把喂牛的草放在地上,让它吃?" Ông ơi, sao ông lại không để cỏ cho bò ăn đặt dưới đất, để nó ăn? "

        老农说:" 这种草草质不好,我要是放在地上它就不屑一顾;但是我放到让它勉强可够得着的屋檐上,它会努力去吃,直到把全部草料吃个精光。 "Lão nông dân nói:" Loại cỏ này chất lượng không tốt, nếu ta để dưới đất chúng sẽ không ngó ngàng tới; nhưng ta để nó lên cao chúng sẽ miễn cưỡng với tới mái hiên, chúng sẽ cố gắng ăn, cho tới khi đem toàn bộ cỏ ăn sạch."

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  4. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十五、爱人之心 Trái tim nhân ái

        这是发生在英国的一个真实故事。Đây là một câu chuyện thật xảy ra ở nước Anh.

        有位孤独的老人,无儿无女,又体弱多病。他决定搬到养老院去。老人宣布出售他漂亮的住宅。购买者闻讯蜂拥而至。住宅底价8万英镑,但人们很快就将它炒到了10万英镑。价钱还在不断攀升。老人深陷在沙发里,满目忧郁,是的,要不是健康情形不行,他是不会卖掉这栋陪他度过大半生的住宅的。Có một người già neo đơn, không con không cái, lại yếu đuối nhiều bệnh. Ông ta quyết định chuyển tới viện dưỡng lão. Ông lão rao bán ngôi nhà xinh đẹp của mình. Người mua nghe tin ồ ạt kéo tới. Ngôi nhà giá thấp nhất 8 vạn bảng Anh, nhưng rất nhanh mọi người đem nó tăng lên tới 20 vạn bảng Anh. Giá tiền vẫn không ngừng tăng lên. Ông lão vùi vào sô pha, ánh mắt buồn phiền, đúng vậy, nếu không vì sức khỏe không tốt, ông sẽ không bán căn nhà mà ông sống qua nửa đời người.

        一个衣着朴素的青年来到老人眼前,弯下腰,低声说: "先生,我也好想买这栋住宅,可我只有1万英镑。可是,如果您把住宅卖给我,我保证会让您依旧生活在这里,和我一起喝茶,读报,散步,天天都快快乐乐的-相信我,我会用整颗心来照顾您!" Một thanh niên ăn mặc đơn giản tới trước mặt ông lão, khom người, thấp giọng nói: "Ông à, cháu cũng rất muốn mua ngôi nhà này, nhưng cháu chỉ có một vạn bảng Anh. Nhưng, nếu ông bán ngôi nhà cho cháu, cháu đảm bảo sẽ để ông vẫn sống ở đây như lúc trước, cùng cháu uống trà, đọc báo, tản bộ, mỗi ngày đều vui vẻ__hãy tin cháu, cháu sẽ dùng hết cả trái tim để chăm sóc cho ông!"

        老人颔首微笑,把住宅以1万英镑的价钱卖给了他。Ông lão gật đầu mỉm cười, đem ngôi nhà bán cho anh ta với giá một vạn bảng Anh.

        完成梦想,不一定非得要冷酷地厮杀和欺诈,有时,只要你拥有一颗爱人之心就可以了。Hoàn thành mơ ước, không nhất định phải lãnh khốc tàn sát và lọc lừa, có lúc, chỉ cần bạn có một trái tim nhân ái là đủ.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  5. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十六、给予Cho đi



        有个老木匠准备退休,他告诉老板,说要离开建筑行业,回家与妻子儿女享受天伦之乐。Có một lão thợ mộc chuẩn bị nghỉ hưu, anh ta nói với ông chủ, muốn rời khỏi ngành kiến trúc, trở về an hưởng tuổi già với vợ và con cháu.

        老板舍不得他的好工人走,问他是否能帮忙再建一座房子,老木匠说可以。但是大家后来都看得出来,他的心已不在工作上,他用的是软料,出的是粗活。房子建好的时候,老板把大门的钥匙递给他。Ông chủ không nỡ để công nhân tốt của ông ta đi, hỏi ông ta có thể giúp xây một căn nhà nữa không, lão thợ mộc nói được. Nhưng mọi người sau đó đều nhìn ra, lòng của ông ta đã không đặt vào công việc nữa, ông ta dùng vật liệu mềm, làm ra thô sơ. Lúc căn nhà xây xong, ông chủ đem chìa khóa cửa lớn giao cho ông ta.

         "这是你的房子," 他说, "我送给你的礼物。" "Đây là căn nhà của ông." ông ta nói, "Là món qua tôi tặng ông."

        他震惊得目瞪口呆,羞愧得无地自容。如果他早知道是在给自己建房子,他怎么会这样呢?现在他得住在一幢粗制滥造的房子里!Ông ta kinh ngạc trợn mắt há mồm, xấu hổ không còn mặt mũi nào. Nếu ông ta sớm biết đây là ngôi nhà xây cho mình, ông ta sao lại như vậy chứ? Bây giờ ông ta ở trong ngôi nhà được làm cẩu thả!

        我们又何尝不是这样。我们漫不经心地 "建造" 自己的生活,不是积极行动,而是消极应付,凡事不肯精益求精,在关键时刻不能尽最大努力。等我们惊觉自己的处境,早已深困在自己建造的 "房子" 里了。把你当成那个木匠吧,想想你的房子,每天你敲进去一颗钉,加上去一块板,或者竖起一面墙,用你的智慧好好建造吧!你的生活是你一生唯一的创造,不能抹平重建,即使只有一天可活,那一天也要活得优美、高贵,墙上的铭牌上写着: "生活是自己创造的。" Chúng ta chẳng phải cũng như thế sao. Chúng ta thờ ơ "xây dựng" cuộc sống của mình, không phải hành động tích cực, mà là ứng phó tiêu cực, phàm là việc gì cũng không chịu làm tốt hơn nữa, vào thời khắc mấu chốt không thể cố gắng hết sức. Đợi chúng ta phát hiện ra tình cảnh của mình, thì sớm đã bị nhốt trong "căn nhà" của chính mình rồi. Hãy để bạn thành một người thợ mộc, nghĩ tới ngôi nhà của bạn, mỗi ngày bạn đóng vào đó một cây đinh, thêm vào một miếng ván, hoặc dựng lên một vách tường, dùng trí tuệ của bạn để xây dựng nó! Cuộc sống của bạn là thứ duy nhất bạn tạo ra trong cuộc đời của bạn, không thể san bằng rồi xây lại, dù chỉ có một ngày để sống, vậy thì ngày đó cũng phải sống thật tươi đẹp, cao quý, tấm bảng trên vách tường viết: "Cuộc sống là do chính mình tạo dựng."

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  6. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十七、提醒自我Nhắc nhở bản thân



        有个老太太坐在马路边望着不远处的一堵高墙,总觉得它马上就会倒塌,见有人向墙走过去,她就善意地提醒道: "那堵墙要倒了,远着点走吧。" 被提醒的人不解地看着她大模大样地顺着墙根走过去了-那堵墙没有倒。老太太很生气: "怎么不听我的话呢?!" 又有人走来,老太太又予以劝告。三天过去了,许多人在墙边走过去,并没有遇上危险。第四天,老太太感到有些奇怪,又有些失望,不由自主便走到墙根下仔细观看,然而就在此时,墙倒了,老太太被掩埋在灰尘砖石中,气绝身亡。Có một bác gái ngồi bên đường nhìn bức tường cao cao cách đó không xa, đều cảm thấy nó sắp sụp đổ, thấy có người đi về phía bức tường đó, bà liền có ý tốt nhắc nhở: "Bức tường đó sắp đổ rồi, tránh xa một chút đi." Người được nhắc nhở khó hiểu nhìn bà ấy rồi nghênh ngang đi về bức tường__bức tường đó không đổ. Bác gái rất tức giận: "Sao không nghe lời của ta chứ?" Lại có người đi tới, bác gái lại khuyên bảo. Ba ngày qua đi rồi, rất nhiều người qua lại bên bức tường, cũng không gặp phải nguy hiểm gì. Ngày thứ tư, bác gái cảm thấy có chút kỳ lạ, lại có chút thất vọng, bất giác không tự chủ được liền đi tới chân tường tỉ mỉ quan sát, nhưng vào lúc này, búc tường đã đổ, bác gái bị vùi trong đống gạch vụn, tắt thở chết đi.

        提醒别人时往往很容易,很清醒,但能做到时刻清醒地提醒自己却很难。所以说,许多危险来源于自身,老太太的悲哀便因此而生Nhắc nhở người khác thường rất dễ, rất tỉnh táo, nhưng có thể luôn tỉnh táo nhắc nhở bản thân mình thì lại rất khó. Cho nên nói, rất nhiều nguy hiểm tới từ bản thân mình, nỗi bi ai của bác gái do đó mà sinh ra.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  7. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十八、窗Cửa sổ



        有个太太多年来不断抱怨对面的太太很懒惰, "那个女人的衣服永远洗不干净,看,她晾在外院子里的衣服,总是有斑点,我真的不知道,她怎么连洗衣服都洗成那个样子.." Có một người phụ nữ nhiều năm nay không ngừng phàn nàn người phụ nữ ở phía đối diện rất lười, "Quần áo của người phụ nữ đó không bao giờ giặt sạch sẽ, nhìn kìa, quần áo cô ta phơi ngoài vườn, đều bị lốm đốm, mình thật không biết, cô ta làm gì mà đến cả giặt quần áo cũng giặt thành như vậy.."

        直到有一天,有个明察秋毫的朋友到她家,才发现不是对面的太太衣服洗不干净。细心的朋友拿了一块抹布,把这个太太的窗户上的灰渍抹掉,说: "看,这不就干净了吗?" Mãi đến một ngày, có một người bạn am hiểu sự đời tới nhà cô ấy chơi, mới phát hiện không phải quần áo của người phụ nữ phía đối diện giặt không sạch. Người bạn cẩn thận dùng một miếng vải, lau đi bụi bẩn trên cửa sổ nhà người phụ nữ này, nói: "Nhìn này, như vậy không phải đã sạch sẽ rồi sao?"

        原来,是自己家的窗户脏了。Thì ra, là cửa sổ nhà mình bị bẩn.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  8. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十九、习惯与自然Thói quen và tự nhiên



        一根小小的柱子,一截细细的链子,拴得住一头千斤重的大象,这不荒谬吗?可这荒谬的场景在印度和秦国随处可见。那些驯象人,在大象还是小象的时候,就用一条铁链将它绑在水泥柱或钢柱上,无论小象怎么挣扎都无法挣脱。小象渐渐地习惯了不挣扎,直到长成了大象,可以轻而易举地挣脱链子时,也不挣扎。Một cái cọc nhỏ, một đoạn dây xích mảnh, lại buộc chặt được con voi nặng ngàn cân, chuyện này không phải hoang đường sao? Nhưng cảnh hoang đường này ở Ấn Độ và Thái đâu đâu cũng đều có thể nhìn thấy. Những người thuần tượng đó, từ lúc chú voi còn là một chú voi nhỏ, thì đã dùng một sợi xích buộc nó vào cột xi măng hoặc cột thép, bất luận chú voi con vùng vẫy thế nào cũng đều không cách nào thoát ra được. Chú voi con dần dần quen với việc không vùng vẫy nữa, cho tới khi trở thành voi trưởng thành, có thể dễ dàng thoát khỏi sợi xích, cũng không vùng vẫy nữa.

        驯虎人本来也像驯象人一样成功,他让小虎从小吃素,直到小虎长大。老虎不知肉味,自然不会伤人。驯虎人的致命错误在于他摔了交之后让老虎舔净他流在地上的血,老虎一舔不可收,终于将驯虎人吃了。Người thuần hổ vốn cũng thành công giống người thuần tượng, anh ta để hổ con ăn chay từ nhỏ, mãi tới khi hổ con trưởng thành. Hổ cũng không biết mùi vị của thịt, đương nhiên sẽ không làm bị thương người. Sai lầm chí mạng của người thuần hổ chính là lúc anh ta bị trượt chân sau đó cho hổ liếm sạch máu chảy dưới đất của anh ta, hổ một khi liếm rồi không ngừng lại được, cuối cùng ăn luôn người thuần hổ.

        小象是被链子绑住,而大象则是被习惯绑住。Chú voi con bị dây xích buộc chặt, tới lớn bị thói quen này buộc chặt.

        虎曾经被习惯绑住,而驯虎人则死于习惯(他已经习惯于他的老虎不吃人)。Hổ đã từng bị thói quen buộc chặt, nhưng người thuần hổ lại chết vì thói quen (anh ta đã quen với việc hổ không ăn thịt người).

        习惯几乎可以绑住一切,只是不能绑住偶然。比如那只偶然尝了鲜血的老虎。Thói quen tựa hồ có thể buộc chặt mọi thứ, chỉ là không thể buộc chặt ngẫu nhiên. Giống như con hổ đó ngẫu nhiên được nếm thử máu tươi.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  9. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    二十、留个缺口给别人Để một chỗ hở cho người khác



        一位著名企业家在作报告,一位听众问: "你在事业上取得了巨大的成功,请问,对你来说,最重要的是什么?" Một nhà doanh nghiệp nổi tiếng làm báo cáo, một vị thính giả hỏi: "Ngài trong sự nghiệp gặt hái được thành công to lớn, xin hỏi, đối với ngài, quan trọng nhất là gì?"

        企业家没有直接回答,他拿起粉笔在黑板上画了一个圈,只是并没有画圆满,留下一个缺口。他反问道: "这是什么?" "零" 、 "圈" 、 "未完成的事业" 、 "成功" ,台下的听众七嘴八舌地答道。Nhà doanh nghiệp không trực tiếp trả lời, anh ta cầm phấn vẽ lên bảng một vòng tròn, chỉ là không vẽ hết vòng tròn, để lại một kẽ hở. Anh ta hỏi ngược lại: "Đây là gì?" "số không", "vòng tròn", "sự nghiệp chưa hoàn thành", "thành công"; thính giả bên dưới mồm năm miệng bảy trả lời.

        他对这些回答未置可否: "其实,这只是一个未画完整的句号。你们问我为什么会取得辉煌的业绩,道理很简单:我不会把事情做得很圆满,就像画个句号,一定要留个缺口,让我的下属去填满它。" Anh ta đối với những câu trả lời này không trực tiếp bình luận : "Thật ra, đây chỉ là một dấu chấm chưa hoàn chỉnh. Các bạn hỏi tôi vì sao có được thành tích huy hoàng trong sự nghiệp, đạo lý rất đơn giản: Tôi sẽ không đem mọi việc làm cho thật viên mãn, giống như một dấu chấm, nhất định phải để lại một kẽ hở, để cấp dưới của tôi đi lắp đầy nó."

        留个缺口给他人,并不说明自己的能力不强。实际上,这是一种管理的智慧,是一种更高层次上带有全局性的圆满。Để một kẽ hở cho người khác, không phải nói năng lực mình không mạnh. Trên thực tế, đây là một loại trí tuệ quản lý, là một loại viên mãn cấp độ cao mang theo tính toàn cục.

        给猴子一棵树,让它不停地攀登;给老虎一座山,让它自由纵横。也许,这就是企业管理用人的最高境界。Cho con khỉ một gốc cây, để nó không ngừng leo lên; cho con hổ một ngọn núi, để nó tự do tung hoành. Có lẽ, đây chính là cảnh giới cao nhất về cách dùng người của nhà quản lý doanh nghiệp.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  10. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    二十一、马Ngựa



        马,本来自由自在的在山间撒野,渴了喝点山泉,累了就睡在地上晒太阳,无忧无虑。可是自从有了伯乐,马的命运就改变了,给它的头戴上笼辔,在它的背上置放鞍具,拴着它,马的死亡率已经是十之二三了,然后再逼着它运输东西,强迫它日行千里,在它的脚上钉上铁掌,马的死亡率就过半了。马本来就是毫无规矩毫无用处的动物,让它吸取日月之精化,天地之灵气,无用无为,还得以享尽天年,教化它,让它懂得礼法,反而害了它的生命。Ngựa, vốn tự do tự tại chạy nhảy trong núi, khát thì uống chút nước suối, mệt thì ngủ trên đất phơi nắng, vô lo vô nghĩ. Nhưng từ khi có Bá Lạc, số phận của ngựa liền được thay đổi, đeo dây cương lên đầu nó, đặt bộ yên ngựa trên lưng nó, trói buộc nó, tỉ lệ chết của ngựa đã là 20%-30% phần trăm, sau đó lại ép nó vận chuyển đồ đạc, ép nó ngày đi ngàn dặm, đóng vó lên chân nó, tỉ lệ chết của ngựa đã quá một nửa. Ngựa vốn là loài động vật không chút quy tắc không chút tác dụng, để nó hấp thụ tinh hoa nhật nguyệt, linh khí trong thiên địa, tùy theo tự nhiên, còn có thể hưởng hết tuổi thọ, giáo hóa nó, để nó biết kỷ cương, ngược lại hại tới sinh mạng của nó.

        人何尝不是如此呢?在规矩的约束下我们是否也丧失了本我,成天遵循别人制定的礼义,逼迫自己去做不愿意做的事情,有限的生命还剩下多少呢?Người chẳng phải cũng thế sao? Dưới sự trói buộc của quy tắc chúng ta có phải cũng đánh mất đi bản thân mình, tuần hoàn theo kỷ cương người khác chế định, ép bản thân làm những chuyện không nguyện ý, sinh mệnh có hạn còn lại được bao nhiêu?

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...