Tiếng Trung Học tiếng trung qua những bài học cuộc sống

Thảo luận trong 'Ngoại Ngữ' bắt đầu bởi Thu Tran, 27 Tháng mười một 2018.

  1. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    一、用人之道Đạo dùng người.

        去过庙的人都知道,一进庙门,首先是弥乐佛,笑脸迎客,而在他的北面,则是黑口黑脸的韦陀。但相传在很久以前,他们并不在同一个庙里,而是分别掌管不同的庙。Người từng đi miếu đều biết, khi vừa bước vào cửa miếu, đầu tiên là phật Di Lặc, vẻ mặt tươi cười đón khách, còn phía bắc của người, là phật Vệ Đà. Nhưng tương truyền từ rất lâu, họ cũng không ở cùng một ngôi miếu, mà tách biệt quản ở hai ngôi miếu khác nhau.

        弥乐佛热情快乐,所以来的人非常多,但他什么都不在乎,丢三拉四,没有好好的管理账务,所以依然入不敷出。而韦陀虽然管账是一把好手,但成天阴着个脸,太过严肃,搞得人越来越少,最后香火断绝。Phật Di Lặc vui vẻ nhiệt tình, cho nên người tới rất đông, nhưng người không để tâm chuyện gì cả, quên trước quên sau, không quản lý tốt sổ sách, cho nên vẫn cứ thu không đủ chi. Còn phật Vệ Đà tuy là một tay quản lý tốt sổ sách, nhưng cả ngày mặt mày âm u, quá nghiêm túc, làm cho người tới ngày càng ít, sau cùng thì không còn hương hỏa.

        佛祖在查香火的时候发现了这个问题,就将他们俩放在同一个庙里,由弥乐佛负责公关,笑迎八方客,于是香火大旺。而韦陀铁面无私,锱铢必较,则让他负责财务,严格把关。在两人的分工合作中,庙里一派欣欣向荣景象。Lúc Phật Tổ đi tra hương hỏa phát hiện vấn đề này, thì đem hai người họ đặt cùng một ngôi miếu, để phật Di Lặc phụ trách quan hệ công chúng, cười đón khách tám phương, thế là hương hỏa đại vượng. Còn phật Vệ Đà thiết diện vô tư, tính toán chi li, lại để người phụ trách tài vụ, nắm giữ nghiêm ngặt. Dưới sự hợp tác phân công của hai người, trong miếu luôn là cảnh tượng thịnh vượng.

         其实在用人大师的眼里,没有废人,正如武功高手,不需名贵宝剑,摘花飞叶即可伤人,关键看如何运用。Thật ra trong mắt dùng người của bậc thầy, không có người vô dụng, giống như cao thủ võ công, không cần bảo kiếm quý giá, mà vẫn tiêu sái uyển chuyển làm bị thương người được, mấu chốt phải xem vận dụng thế nào.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Chỉnh sửa cuối: 29 Tháng mười một 2018
  2. Đăng ký Binance
  3. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    二、鹦鹉 Con vẹt

        一个人去买鹦鹉,看到一只鹦鹉前标:此鹦鹉会两门语言,售价二百元。Có một người đi mua vẹt, thấy tem giới thiệu của một chú vẹt: Con vẹt này biết hai ngôn ngữ, giá bán hai trăm đồng.

        另一只鹦鹉前则标道:此鹦鹉会四门语言,售价四百元。Thấy tem giới thiệu của một chú vẹt khác viết: Con vẹt này biết bốn ngôn ngữ, giá bán bốn trăm đồng.

        该买哪只呢?两只都毛色光鲜,非常灵活可爱。这人转啊转,拿不定主意。Nên mua con nào đây? Hai con đều có màu lông sặc sỡ, vô cùng lanh lợi đáng yêu. Người này đi vòng vòng, vẫn chưa đưa ra được quyết định.

        结果突然发现一只老掉了牙的鹦鹉,毛色暗淡散乱,标价八百元。Kết quả đột nhiên phát hiện một chú vẹt già rụng mất răng, màu lông ảm đạm rối bù, giá tám trăm đồng.

        这人赶紧将老板叫来:这只鹦鹉是不是会说八门语言? 店主说:不。 这人奇怪了:那为什么又老又丑,又没有能力,会值这个数呢? 店主回答:因为另外两只鹦鹉叫这只鹦鹉老板。Người này vội vàng gọi ông chủ tới: "Chú vẹt này có phải biết nói tám ngôn ngữ không?" Chủ tiệm trả lời: "Không". Người này thấy kỳ lạ: "Thế vì sao vừa già vừa xấu, lại không có năng lực, có đáng con số này không?" Chủ tiệm trả lời: "Vì hai chú vẹt kia gọi con vẹt này là ông chủ."

        这故事告诉我们,真正的领导人,不一定自己能力有多强,只要懂信任,懂放权,懂珍惜,就能团结比自己更强的力量,从而提升自己的身价。Câu chuyện này nói cho chúng ta biết, người lãnh đạo thật sự, không nhất định năng lực của mình phải có bao nhiêu mạnh, chỉ cần hiểu được tín nhiệm, biết buông quyền, biết quý trọng, có thể đoàn kết lại thì mạnh hơn cả so với sức mạnh của bản thân, từ đó nâng cao giá trị của bản thân.

        相反许多能力非常强的人却因为过于完美主义,事必躬亲,什么人都不如自己,最后只能做最好的攻关人员,销售代表,成不了优秀的领导人。Ngược lại có rất nhiều người vô cùng có năng lực nhưng vì quá theo chủ nghĩa hoàn mỹ, việc gì cũng phải tự làm, ai cũng không bằng mình, sau cùng chỉ có thể làm một nhân viên giỏi, đại diện bán hàng, không thể trở thành người lãnh đạo ưu tú.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
    Chỉnh sửa cuối: 29 Tháng mười một 2018
  4. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    三、袋鼠与笼子Chuột túi và cái lồng

        一天动物园管理员发现袋鼠从笼子里跑出来了,于是开会讨论,一致认为是笼子的高度过低。所以他们决定将笼子的高度由原来的10米加高到20米。结果第二天他们发现袋鼠还是跑到外面来,所以他们又决定再将高度加高到30米。Một hôm nhân viên quản lý vườn thú phát hiện chuột túi từ trong lồng chạy ra ngoài, ngay lập tức mở cuộc họp thảo luận, nhất trí cho rằng vì độ cao của chiếc lồng quá thấp. Cho nên họ quyết định đem độ cao của chiếc lồng từ mười mét nâng lên thành hai mươi mét. Kết quả ngày hôm sau họ vẫn phát hiện chuột túi chạy ra ngoài, cho nên họ lại quyết định nâng độ cao lên ba mươi mét.

        没想到隔天居然又看到袋鼠全跑到外面,于是管理员们大为紧张,决定一不做二不休,将笼子的高度加高到100米。Không ngờ cách ngày lại thấy toàn bộ chuột túi chạy hết ra ngoài, sau đó nhân viên quản lý rất lo lắng, quyết định một là không làm hai là làm tới cùng, đem độ cao của chiếc lồng nâng lên tới một trăm mét.

        一天长颈鹿和几只袋鼠们在闲聊, "你们看,这些人会不会再继续加高你们的笼子?" 长颈鹿问。 "很难说。" 袋鼠说∶ "如果他们再继续忘记关门的话!" Một hôm hươu cao cổ và mấy chú chuột túi tán gẫu, "Các bạn xem, mấy người này có tiếp tục nâng chiều cao chiếc lồng của các bạn không?" Hươu cao cổ nói. Chuột túi trả lời: "Nếu họ vẫn cứ tiếp tục quên đóng cửa!"

        管理心得:事有 "本末" 、 "轻重" 、 "缓急" ,关门是本,加高笼子是末,舍本而逐末,当然就不得要领了。管理是什么?管理就是先分析事情的主要矛盾和次要矛盾,认清事情的 "本末" 、 "轻重" 、 "缓急" ,然后从重要的方面下手。Kinh nghiệm quản lý: Việc có "gốc ngọn", "nặng nhẹ", "không gấp và gấp", đóng cửa là gốc, nâng độ cao chiếc lồng là ngọn, bỏ gốc lấy ngọn, đương nhiên là chưa nắm được mấu chốt rồi. Quản lý là gì? Quản lý chính là trước hết phân tích mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu của sự việc, biết rõ "gốc ngọn", "nặng nhẹ", "không gấp và gấp" của sự việc, sau đó ra tay từ chỗ quan trọng.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  5. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    四、扁鹊的医术Y thuật của Biển Thước



        魏文王问名医扁鹊说: "你们家兄弟三人,都精于医术,到底哪一位最好呢?" Ngụy Văn vương hỏi danh y Biển Thước: "Ba huynh đệ nhà các ngươi, đều tinh thông y thuật, rốt cuộc vị nào giỏi nhất?"

        扁鹊答: "长兄最好,中兄次之,我最差。" Biển Thước trả lời: "Trưởng huynh là giỏi nhất, tiếp theo là huynh thứ, ta là tệ nhất."

        文王再问: "那么为什么你最出名呢?" Văn vương lại hỏi: "Vậy vì sao ngươi lại nổi tiếng nhất?"

        扁鹊答: "长兄治病,是治病于病情发作之前。由于一般人不知道他事先能铲除病因,所以他的名气无法传出去;中兄治病,是治病于病情初起时。一般人以为他只能治轻微的小病,所以他的名气只及本乡里。而我是治病于病情严重之时。一般人都看到我在经脉上穿针管放血、在皮肤上敷药等大手术,所以以为我的医术高明,名气因此响遍全国。" Biển Thước đáp: "Trưởng huynh trị bệnh, là trước lúc bệnh tình phát tác. Do đó nhiều người không biết huynh ấy có thể tiêu trừ nguyên nhân bệnh, cho nên danh tiếng của huynh ấy không cách nào truyền ra ngoài; huynh thứ trị bệnh, là lúc mới phát bệnh. Nhiều người cho rằng huynh ấy chỉ có thể trị những bệnh vặt, cho nên danh tiếng của huynh ấy chỉ ở trong thôn. Còn ta trị bệnh là lúc bệnh tình nghiêm trọng. Nhiều người đều thấy ta châm cứu kinh mạch, đắp thuốc lên vết thương, cho nên cho rằng y thuật của ta cao minh, danh tiếng cũng vì vậy mà vang danh toàn quốc.

      

        管理心得:事后控制不如事中控制,事中控制不如事前控制,可惜大多数的事业经营者均未能体会到这一点,等到错误的决策造成了重大的损失才寻求弥补。而往往是即使请来了名气很大的" 空降兵 ",结果于事无补。Kinh nghiệm quản lý:" Việc xảy ra rồi mới khống chế chi bằng khống chế khi việc đang xảy ra, việc đang xảy ra rồi mới khống chế chi bằng khống chế từ lúc ban đầu, đáng tiếc đại đa số các nhà kinh doanh đều không thể nhận thức được điều này, đợi tới quyết sách sai lầm tạo nên tổn thất lớn mới tìm cách bù đắp. Và thường là dù có mời "lính dù" nổi tiếng tới, kết quả vẫn không thể bù đắp được.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  6. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    五、曲突徒薪Phòng xa không cho tai họa xảy ra (Trở bếp dời củi)



        有位客人到某人家里做客,看见主人家的灶上烟囱是直的,旁边又有很多木材。客人告诉主人说,烟囱要改曲,木材须移去,否则将来可能会有火灾,主人听了没有作任何表示。Có một vị khách tới làm khách của một nhà nọ, thấy ống khói của chủ nhà thẳng đứng, bên cạnh lại có rất nhiều vật liệu bằng gỗ. Người khách nói với chủ nhà, ống khói phải sửa thành uốn khúc, vật liệu gỗ phải rời đi, nếu không sau này rất dễ xảy ra hỏa hoạn, chủ nhà nghe xong không có bất cứ biểu hiện gì.

        不久主人家里果然失火,四周的邻居赶紧跑来救火,最后火被扑灭了,于是主人烹羊宰牛,宴请四邻,以酬谢他们救火的功劳,但并没有请当初建议他将木材移走,烟囱改曲的人。Không lâu sau nhà người chủ quả nhiên xảy ra hỏa hoạn, hàng xóm xung quanh vội vàng chạy tới cứu hỏa, sau cùng lửa đã được dập, sau đó chủ nhà giết dê làm bò, làm tiệc mời hàng xóm, để cảm ơn họ đã giúp cứu lửa, nhưng lại không mời người ban đầu kiến nghị ông ta đem củi dời đi, và sửa ống khói thành uốn khúc.

        有人对主人说: "如果当初听了那位先生的话,今天也不用准备筵席,而且没有火灾的损失,现在论功行赏,原先给你建议的人没有被感恩,而救火的人却是座上客,真是很奇怪的事呢!" 主人顿时省悟,赶紧去邀请当初给予建议的那个客人来吃酒。Có người nói với chủ nhà: "Nếu lúc đầu nghe lời vị tiên sinh đó nói, hôm nay cũng không cần chuẩn bị tiệc rượu, vả lại cũng không bị thiệt hại vì hỏa hoạn, bây giờ luận công ban thưởng, người đầu tiên kiến nghị với ông lại không được cảm ân, mà người cứu hỏa lại ngồi ở vị trí thượng khách, thật là chuyện kỳ lạ!" Chủ nhà liền tỉnh ngộ, mau chóng đi mời vị khách lúc đầu cho ông ta ý kiến tới dùng cơm.

        管理心得:一般人认为,足以摆平或解决企业经营过程中的各种棘手问题的人,就是优秀的管理者,其实这是有待商榷的,俗话说: "预防重于治疗" ,能防患于未然之前,更胜于治乱于已成之后,由此观之,企业问题的预防者,其实是优于企业问题的解决者Kinh nghiệm quản lý: Phần lớn mọi người cho rằng, người có thể dẹp yên hoặc giải quyết các vấn đề hóc búa trong quá trình kinh doanh, thì chính là người quản lý ưu tú, thật ra chuyện này cần đợi thảo luận, tục ngữ nói: "Phòng bệnh hơn chữa bệnh.", có thể phòng ngừa trước, hơn hẳn việc dẹp loạn khi chuyện đã rồi, nhìn như vậy, người đề phòng vấn đề của doanh nghiệp, thật ra hơn hẳn người giải quyết vấn đề của doanh nghiệp.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  7. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    六、救人Cứu người

        在一场激烈的战斗中,上尉忽然发现一架敌机向阵地俯冲下来。照常理,发现敌机俯冲时要毫不犹豫地卧倒。可上尉并没有立刻卧倒,他发现离他四五米远处有一个小战士还站在哪儿。他顾不上多想,一个鱼跃飞身将小战士紧紧地压在了身下。此时一声巨响,飞溅起来的泥土纷纷落在他们的身上。上尉拍拍身上的尘土,回头一看,顿时惊呆了:刚才自己所处的那个位置被炸成了一个大坑。Trong một trận đấu kịch liệt, thượng úy đột nhiên phát hiện một chiếc máy bay địch đang hạ thấp tấn công xuống. Theo lẽ thường, khi thấy máy bay địch lao xuống thì không được do dự mà nằm xuống. Nhưng thượng úy lại không lập tức nằm xuống, anh ta phát hiện cách anh ta chừng bốn năm mét có một chiến sĩ trẻ còn đang đứng đó. Anh ta không nghĩ nhiều, nhảy một cái đem chú lính nhỏ đè chặt dưới thân mình. Lúc này vang lên một tiếng dữ dội, bùn đất bắn tung tóe rơi lên người họ. Thượng úy phủi phủi đất trên người, quay đầu nhìn, liền kinh ngạc ngẩn ra: Chỗ vừa nãy của mình đã bị nổ thành một cái hố to đùng.

      

    七、出门Ra cửa

        古时候,有两个兄弟各自带着一只行李箱出远门。一路上,重重的行李箱将兄弟俩都压得喘不过气来。他们只好左手累了换右手,右手累了又换左手。忽然,大哥停了下来,在路边买了一根扁担,将两个行李箱一左一右挂在扁担上。他挑起两个箱子上路,反倒觉得轻松了很多。Ngày xưa, có hai anh em mỗi người mang theo hành lý của mình đi xa. Trên đường đi, hành lý nặng nề đè hai anh em tới thở không nổi. Bọn họ chỉ còn biết tay trái mỏi rồi chuyển qua tay phải, tay phải mệt lại chuyển qua tay trái. Đột nhiên, người anh dừng lại, ở bên đường mua một cây đòn gánh, đem hai rương hành lý một trái một phải treo lên đòn gánh. Anh ta gánh hai cái rương đi đường, ngược lại cảm giác nhẹ hơn rất nhiều.

        把这两个故事联系在一起也许有些牵强,但他们确实有着惊人的相似之处:故事中的小战士和弟弟是幸运的,但更加幸运的是故事中的上尉和大哥,因为他们在帮助别人的同时也帮助了自己!Đem hai câu chuyện này kết hợp lại với nhau có lẽ có chút miễn cưỡng, nhưng chúng thật sự có chỗ giống nhau kinh người: Chú chiến sĩ và người em trong câu chuyện là may mắn, nhưng thượng úy và người anh trong câu chuyện lại càng may mắn hơn, vì họ giúp người khác cũng là giúp chính mình!

        管理心得:在我们人生的大道上,肯定会遇到许许多多的困难。但我们是不是都知道,在前进的道路上,搬开别人脚下的绊脚石,有时恰恰是为自己铺路! Kinh nghiệm quản lý: Trên đường đời của chúng ta, nhất định sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn. Nhưng có phải chúng ta đều biết, trên con đường phía trước, cởi bỏ hòn đá dưới chân người khác, có lúc vừa khéo lại đang trải đường cho chính mình!

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  8. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    八、鱼王的儿子Con trai của Ngư vương



        有个渔人有着一流的捕鱼技术,被人们尊称为 "渔王" 。然而 "渔王" 年老的时候非常苦恼,因为他的三个儿子的渔技都很平庸。Có một người đánh cá có kỹ thuật bắt cá, được người ta gọi là "Ngư vương". Song lúc "Ngư vương" lớn tuổi lại rất khổ não, vì kỹ thuật bắt cá của ba người con trai ông lại rất bình thường.

        于是个经常向人诉说心中的苦恼: "我真不明白,我捕鱼的技术这么好,我的儿子们为什么这么差?我从他们懂事起就传授捕鱼技术给他们,从最基本的东西教起,告诉他们怎样织网最容易捕捉到鱼,怎样划船最不会惊动鱼,怎样下网最容易请鱼入瓮。他们长大了,我又教他们怎样识潮汐,辨鱼汛.. 凡是我长年辛辛苦苦总结出来的经验,我都毫无保留地传授给了他们,可他们的捕鱼技术竟然赶不上技术比我差的渔民的儿子!" Sau đó thường hay kể lệ nỗi phiền não trong lòng với người khác: "Tôi thật không hiểu, kỹ thuật bắt cá của tôi tốt như vậy, đám con trai tôi vì sao lại kém như vậy? Tôi từ lúc chúng hiểu chuyện thì đã bắt đầu truyền thụ kỹ thuật bắt cá cho chúng, dạy từ cái căn bản, nói cho chúng dệt lưới thế nào để dễ dàng bắt được cá, chèo thuyền thế nào để không kinh động tới cá, quăng lưới thế nào để cá dễ dàng vô vò. Chúng lớn rồi, tôi lại dạy chúng cách nhìn thủy triều, phân biệt mùa đánh cá.. tóm lại kinh nghiệm tôi vất vả tổng kết bao năm nay, tôi không giữ lại chút nào đều truyền thụ hết cho chúng, nhưng kỹ thuật bắt cá của chúng lại không bằng con trai của một người bắt cá bình thường."

        一位路人听了他的诉说后,问: "你一直手把手地教他们吗?" Một người khách qua đường nghe ông ta nói vậy, sau đó hỏi: "Ông có tận tay dạy cho chúng không?"

         "是的,为了让他们得到一流的捕鱼技术,我教得很仔细很耐心。" Đúng vậy, vì để chúng có được kỹ thuật đánh cá, tôi đã dạy rất tỉ mỉ rất nhẫn nại. "

        " 他们一直跟随着你吗?" "Chúng luôn đi theo ông không?"

         "是的,为了让他们少走弯路,我一直让他们跟着我学。" "Đúng vậy, vì để chúng đỡ đi đường vòng, tôi luôn để chúng theo tôi học."

        路人说: "这样说来,你的错误就很明显了。你只传授给了他们技术,却没传授给他们教训,对于才能来说,没有教训与没有经验一样,都不能使人成大器!" Người đi đường nói: "Nói vậy, sai sót của ông đã rất rõ. Ông chỉ truyền thụ kỹ thuật cho chúng, nhưng không truyền thụ bài học kinh nghiệm cho chúng, với tài năng mà nói, không có bài học kinh nghiệm bằng với việc không có kinh nghiệm, đều không thể khiến người ta trở thành người tài được!"

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  9. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    九、河边的苹果Quả táo bên bờ sông



        一位老和尚,他身边聚拢着一帮虔诚的弟子。这一天,他嘱咐弟子每人去南山打一担柴回来。弟子们匆匆行至离山不远的河边,人人目瞪口呆。只见洪水从山上奔泻而下,无论如何也休想渡河打柴了。无功而返,弟子们都有些垂头丧气。唯独一个小和尚与师傅坦然相对。师傅问其故,小和尚从怀中掏出一个苹果,递给师傅说,过不了河,打不了柴,见河边有棵苹果树,我就顺手把树上唯一的一个苹果摘来了。后来,这位小和尚成了师傅的衣钵传人。Một vị hòa thượng già, bên cạnh ông ta tập họp một đám đệ tử thành kính. Hôm nay, ông ta căn dặn đám đệ tử mỗi người đều tới Nam sơn lấy một bó củi mang về. Đám đệ tử vội vàng tới bờ sông cách Nam sơn không xa, ai nấy đều kinh ngạc mắt tròn miệng há. Chỉ thấy nước từ trên núi cuộn trào chảy xuống, bất luận thế nào cũng đừng mong qua sông lấy củi. Tay không trở về, đám đệ tử đều có chút ủ dột. Duy chỉ có một vị tiểu hòa thượng tương đối thản nhiên với sự phụ. Sư phụ hỏi sự tình, tiểu hòa thường từ trong ngực lấy ra một quả táo, đưa cho sư phụ nói: Không qua sông được, không lấy được củi, thấy bên sông có cây táo, con tiện tay hái quả táo duy nhất trên cây xuống. Sau này, vị tiểu hòa thượng này trở thành truyền nhân của sư phụ.

        世上有走不完的路,也有过不了的河。过不了的河掉头而回,也是一种智慧。但真正的智慧还要在河边做一件事情:放飞思想的风筝,摘下一个 "苹果" 。历览古今,抱定这样一种生活信念的人,最终都实现了人生的突围和超Trên đời có con đường đi mãi không tới điểm cuối, cũng có con sông không thể qua được. Qua sông không được cúi đầu quay về, cũng là một loại trí tuệ. Nhưng trí tuệ thật sự vẫn là làm một chuyện bên bờ sông: Thả con diều mơ ước, hái một "quả táo". Xưa đến nay, người ôm loại niềm tin cuộc sống này, cuối cùng đều thực hiện được sự đột phá của cuộc đời.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  10. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十、右手握左手Tay phải nắm lấy tay trái



        桌上流行一首顺口溜:握着老婆的手,好像右手握左手。Trên bàn lưu hành một bài vè: Nắm tay vợ, giống như tay phải nắm tay trái.

        每当有人念出:熟悉的或不熟悉的一桌子人便会意地放声笑起来,气氛立刻就轻松了。当然,这是基于人家对该顺口溜的一致理解-感觉准确,描述到位。Mỗi khi có người đọc ra: Người cùng bàn quen hoặc không quen biết đều buông tiếng cười, bầu không khí lập tức trở nên thả lỏng. Đương nhiên, điều này được dựa trên sự hiểu biết chung của mọi người với bài vè này__cảm thấy chính xác, miêu tả tới nơi tới chốn.

        有一天在餐桌上有人又念起这段顺口溜,男人们照例笑得起劲。Có một hôm trên bàn ăn có người lại đọc lên đoạn vè này, cánh đàn ông theo thường lệ cười sôi nổi.

        后来发现餐桌上的一位女人没笑。男人们忙说闹着玩别当真。没想到女人认真地说:最妙的就是这 "右手握左手" 。第一,左手是最可以被右手信赖的;第二,左手和右手彼此都是自己的;第三,别的手任怎么叫你愉悦兴奋魂飞魄散,过后都是可以甩手的,只有左手,甩开了你就残缺了,是不是?一桌子男人都佩服,称赞女人的理解深刻而独到,妇人淡淡地说:有什么深刻而独到,不妨回去念给你们各自的老婆听听,看她们说些什么。Sau đó phát hiện trên bàn có một người phụ nữ không cười. Cánh đàn ông vội nói chỉ là đùa cho vui đừng xem là thật. Không ngờ người nữ này rất thành thật nói: Tuyệt diệu nhất chính là "Tay phải nắm lấy tay trái." Một là, tay trái có thể bị tay phải ỷ lại nhất; thứ hai, tay trái và tay phải đôi bên đều là của chính mình; thứ ba, tay khác dù có làm anh vui sướng hưng phấn hồn phi phách tán thế nào đi nữa, qua đi đều có thể buông tay, chỉ có tay trái, mất đi rồi thì anh trở nên tàn khuyết, có phải không? Một bàn cánh đàn ông đều bội phục, tán thưởng cách lý giải của người nữ quá sâu sắc độc đáo, người nữ nhàn nhạt nói: Có gì mà sâu sắc độc đáo chứ, hay các anh về đọc cho vợ mình nghe thử, xem các cô ấy nói gì.

        男人当中有胆子大的果然回去试探老婆,果然老婆们的理解均与餐桌上的女士相同。Trong số đó có người to gan quả nhiên về thăm dò vợ, quả nhiên cách lý giải của các bà vợ và người nữ trên bàn ăn đều giống nhau.

        她们都是左手,男人们当然要以左手计。Phụ nữ họ đều là tay trái, cánh đàn ông đương nhiên phải tính tới tay trái.

        而他们都是右手,他们当然作右手想Còn họ là cánh tay phải, họ đương nhiên làm điều tay phải muốn.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
  11. Thu Tran

    Bài viết:
    237
    十一、抉择Sự lựa chọn



        一个农民从洪水中救起了他的妻子,他的孩子却被淹死了。Một người nông dân cứu vợ anh ta từ trong cơn hồng thủy, nhưng con của anh ta lại bị dìm chết.

        事后,人们议论纷纷。有的说他做得对,因为孩子可以再生一个,妻子却不能死而复活。有的说他做错了,因为妻子可以另娶一个,孩子却不能死而复活。Sự việc sau đó, mọi người bàn luận sôi nổi. Có người nói anh ta làm đúng, vì con có thể sinh đứa nữa, nhưng vợ thì không thể chết đi sống lại. Có người nói anh ta làm vậy sai, vì vợ có thể cưới một người khác nữa, con thì không thể chết đi sống lại.

        我听了人们的议论,也感到疑惑难决:如果只能救活一人,究竟应该救妻子呢,还是救孩子?Tôi nghe bàn luận của mọi người, cũng cảm thấy ngờ vực khó hiểu: Nếu chỉ có thể cứu sống một người, rốt cuộc nên cứu vợ, hay cứu con?

        于是我去拜访那个农民,问他当时是怎么想的。Sau đó tôi tới thăm người nông dân, hỏi anh ta khi đó nghĩ thế nào.

        他答道: "我什么也没想。洪水袭来,妻子在我身过,我抓住她就往附近的山坡游。当我返回时,孩子已经被洪水冲走了。" Anh ta nói:"Tôi cũng không nghĩ gì cả. Hồng thủy ập tới, vợ vừa trôi ngang qua tôi, tôi bắt chặt lấy cô ấy bơi về vách núi gần nhất. Khi tôi quay lại, con đã bị hồng thủy cuốn đi rồi.

        归途上,我琢磨着农民的话,对自己说:所谓人生的抉择不少便是如此。Trên đường về, tôi cân nhắc câu nói của người nông dân, nói với chính mình: Nhiều khi cái gọi là sự lựa chọn trong cuộc sống đều là như vậy.

    Nguồn: Sưu tầm, translated by Thu Trần.

    (Còn tiếp)
     
    Hiền Nashi Karry thích bài này.
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...