Bảo kính cảnh giới 43 Rồi hóng mát khuở ngày trường, Hoè lục đùn đùn tán rợp giương. Thệu lệu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên đìa đã tịn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân chàu đủ khắp đòi phương. Cước chú: rồi: rỗi rãi khuở: thuở ngày trường: ngày dài hòe: cây hòe thệu lệu/ thạch lựu: cây lựu hiên: hiên nhà thức đỏ: Màu đỏ hồng liên: sen hồng đìa: đầm, ao tịn: hết dắng dỏi: inh ỏi cầm ve: tiếng ve như tiếng đàn lầu tịch dương: lầu cao lúc chiều tà chàu đủ: giàu đủ đòi: nhiều
Bảo kính cảnh giới 44 Đói khó thì làm việc ngửa tay, Chớ làm sự lỗi, quỷ thần hay. Nhiều khôn chẳng đã bề khôn thật, Trăm kháo nào qua chước kháo đầy. Có của cho người nên quãng miệng, Chẳng tham ở thế kẻo chau mày. Bất nhân vô số nhà hào phú, Của ấy nào ai từng được chầy. Cước chú: đói khó: đói nghèo, khó khăn sự lỗi: việc sai lầm thật: thật thà; ý nói khôn nhiều không bằng khôn cho thật kháo: khéo; ý nói khéo nhiều không bằng khéo đầy đặn quãng: hoang phí, rộng rãi, phóng khoáng. ở thế: ở đời chau mày: cau mày, bực bội, khó chịu chày: lâu dài; ý hai câu kết: giàu có mà bất nhân (như bọn hào phú) thì sự giàu có ấy nào ai được lâu bền.
Bảo kính cảnh giới 45 Có xạ, tự nhiên mùi ngát bay, Lọ là đứng gió xang tay. Bánh lành trong lá ghe người thấy, Tiền tốt ngoài biên hoà kẻ hay. Mực thước thế gian dầu có phải, Cân xưng thiên hạ lấy đâu tày. Nhiều khôn, nhiều khó, lo cho nhọc, Chẳng đã khôn ngay kháo đầy. Cước chú: xạ: mùi thơm tiết ra từ rốn con hươu xạ, nên còn gọi là xạ lọ là: <từ cổ> cần gì phải, dịch chữ hà tất xang: giăng tay, đưa tay lên bánh lành: bánh ngon ghe: nhiều, lắm hòa: cả, tất cả, thảy cân xưng: cái cân; vật gì nặng nhẹ biết ngay tày: bằng kháo: khéo léo
Bảo kính cảnh giới 46 Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, Nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. Nên thợ nên thày vì có học, No ăn no mặc bởi hay làm. Một cơm hai việc nhiều người muốn, Hai thớ ba dòng hoạ kẻ tham. Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa, Mựa tây mặt khiến miễn lòng đam. Cước chú: ngây: ngốc nghếch phàm: tục, trần tục. cam: đành phải hài lòng với việc gì đó. thớ: thớ cây. dòng: loại, nguồn họa: ít mựa: chớ, không tây/tư: <từ cổ> riêng, cá nhân, trái với công khiến: làm cho miễn: lẫn, và, với đam: say, mê, đắm, mê đắm.
Bảo kính cảnh giới 47 Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, Có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. Nhiều thốt đã đành nhiều sự lỗi, Ít ăn thì lại ít người làm. Xa hoa ở quãng nên khó, Tranh cạnh làm hờn bởi tham. Kia thẳng nọ dùi nào có đứt, Người hơn, ta thiệt, mới hầu cam. Cước chú: anh tam: anh em thốt: nói (thưa thốt) quãng: câu này ý nói có của cho người khác thì sẽ có lúc người khác lại cho mình, sống rộng rãi thì không lo chết đói, lúc khó khăn cũng sẽ có người giúp mình. tranh cạnh: giành nhau hờn: giận thẳng: căng, trái với dùi (chùng) cam: đành
Bảo kính cảnh giới 48 Lộc trời cho đã có ngần, Tua hay thửa phận, chớ còn nằn. Chàu nhiều của, con chẳng có, Sống hơn người, mệnh khó khăn. Hễ kẻ danh thơm hay được phúc, Mấy người má đỏ phải nhiều lăn. Vắn dài, được trật dầu thiên mệnh, Chạy quấy làm chi cho nhọc nhằn. Cước chú: ngần: hạn, giới hạn của số lượng hay mức độ nào đó. tua: nên hay: biết thửa phận: phận mình nằn: kỳ kèo, lưu tích còn trong nằn nì; chớ còn nằn: chớ có nằn nì thêm chàu: giàu má đỏ: dịch chữ hồng nhan lăn: vất vả, trong lăn lóc vắn dài: ngắn dài; được trật: được mất
Bảo kính cảnh giới 49 Việc ngoài hương đảng chớ đôi co, Thấy kẻ yêng hùng hãy dịn cho. Dợ nọ có dùi nào có đứt, Cây kia toan đắn lại toan đo. Chớ đua huyết khí nên hận, Làm trật lòng người những lo. Hễ kẻ làm khôn thì phải khó, Chẳng bằng vô sự ngáy pho pho. Cước chú: hương đảng: làng xóm quê hương yêng hùng: anh hùng (nói kiểu mỉa mai) dịn: nhịn dợ: dây chão; dùi: chùng trật: mất ngáy pho pho: ngủ ngáy, ý nói vô tư.
Bảo kính cảnh giới 50 Điền địa nhà ta thấy đầy, Tạo tình những ước được lâu ngày. Xuân qua còn bảo con đòi cuốc, Hạ đến đà cho kẻ khác cày. Cốc lại thửa làm càng tổn thiệt, Ích chi còn muốn nhọc chân tay? Ruộng nương là chủ, người là khách, Đạo đức lành, ấy của chầy. Cước chú: đầy: nhiều tạo tình: <từ cổ> lập tâm, nảy ra ý nghĩ. con đòi: người ở, giúp việc cốc/giác: hiểu, biết, trong giác ngộ thửa làm: việc mà mình đã thực hiện chầy: lâu dài
Bảo kính cảnh giới 51 Bậu bạn cùng nhau nghĩa chớ vong, Người kia phú quý nỡ quên lòng? Đứt vàng chăng trớ câu Hy Dịch, Khinh bạc màng ngâm thơ Cốc phong. Quân tử nước giao, âu những lạt, Hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! Một phen bạn đến còn đằm thắm, Hai bữa mừng nhau, một mặt không. Cước chú: bậu bạn: bạn bè vong: mất đi trớ: làm trái; chăng trớ: chẳng làm trái Hy Dịch tức Chu Dịch: sách dịch, trong trong những kinh điển quan trọng của nho gia. màng: mong, muốn Cốc phong: thơ về người đàn ông phụ bạc vợ. giao: giao đãi, giao tiếp, giao thiệp, giao tế. âu: có lẽ; lạt: nhạt lọ: đâu cần
Bảo kính cảnh giới 52 Chép hết bao nhiêu sự thế ưa, Ai ai đà biết được hay chưa? Kim ngân ấy của người cùng muốn, Tửu sắc là nơi nghiệp há chừa? Thế sự trai yêu thiếp mọn, Nhân tình cái nhớ chồng xưa. Chẳng say, chẳng đắm là quân tử, Người hiểm lòng thay, hãy sá ngờ! Cước chú: sự thế: sự việc trên đời ưa: thích, mến kim ngân: tiền, vàng nghiệp: hành động, việc làm. Hành động về thân gọi là thân nghiệp hành động về lời gọi là khẩu nghiệp hay ngữ nghiệp hành động về ý gọi là ý nghiệp há: nào có, có lẽ đâu, liệu có phải. cái: âm cổ của gái, giống cái, con gái nói chung.