- Xu
- 13,806,808


ÔN TẬP ĐỌC HIỂU THƠ VĂN NGUYỄN TRÃI
Đọc hiểu: Thuật hứng, bài 15
Đọc hiểu: Thuật hứng, bài 15
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngại ở nhân gian lưới trần,
Thì nằm thôn dã miễn yên thân.
Trúc mai chẳng phụ lòng quân tử,
Viên hạc đà quen bạn dật dân.
Hái cúc ương lan hương bén áo,
Tìm mai đạp nguyệt tuyết xâm khăn.
Đàn cầm suối trong tai dội,
Còn một non xanh là cố nhân.
(Thuật hứng 15, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976, tr. 415-416)
Chú thích: viên hạc: con vượn và con hạc; hương bén áo: Hương của cúc, lan như lưu trên áo; tuyết xâm khăn: Tuyết vương vít trên khăn; Đàn cầm suối trong tai dội: Tiếng suối chảy như tiếng đàn dội bên tai;
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
Câu 2. Nguyễn Trãi coi những đối tượng nào là bạn, là cố nhân?
Câu 3. Chỉ ra điểm khác biệt về thể thơ của bài thơ trên so với thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
Câu 4. Cuộc sống của Nguyễn Trãi nơi thôn dã là cuộc sống như thế nào?
Câu 5. Tác dụng của phép đối trong hai câu:
Hái cúc ương lan hương bén áo,
Tìm mai đạp nguyệt tuyết xâm khăn.
Câu 6. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ trên.
Gợi ý đọc hiểu
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản: Miêu tả, biểu cảm.
Câu 2. Nguyễn Trãi coi những đối tượng là bạn, là cố nhân: Viên hạc, non xanh.
Câu 3. Điểm khác biệt về thể thơ của bài thơ trên so với thơ thất ngôn bát cú Đường luật:
- Gương báu khuyên răn 43 được viết theo thể thất ngôn xen lục ngôn nên có điểm khác với các bài thơ thất ngôn bát cú quen thuộc của thơ Đường luật: Có sự đan xen giữa các câu 6 chữ và các câu 7 chữ.
- Tác dụng: Tạo điểm nhấn "đột sáng" cho bài thơ; nhấn mạnh sự cô đọng trong cảm xúc, suy tư của tác giả; khiến bài thơ mang âm hưởng dân tộc (rất nhiều câu tục ngữ Việt Nam có sáu chữ; câu lục sau này cũng là thành phần cấu tạo nên câu thơ lục bát) ; thể hiện ý thức của Nguyễn Trãi trong việc Việt hóa thơ Đường, tạo nên thể thơ cho dân tộc.
Câu 4. Cuộc sống của Nguyễn Trãi nơi thôn dã là cuộc sống bình yên; giản dị, thanh bạch; gần gũi, chan hòa với thiên nhiên.
Câu 5.
- Phép đối trong hai câu:
Hái cúc >< Tìm mai; ương lan >< đạp nguyệt; h ương bén áo >< tuyết xâm khăn.
- Tác dụng: Tô đậm vẻ đẹp của thiên nhiên; nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi: Yêu thiên nhiên, gắn bó với cảnh sắc quê nhà..
Tạo sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.
Câu 6. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ trên.
Bạn đăng kí tài khoản miễn phí tại LINK và like bài để đọc nội dung ẩn nhé!
Cần đăng nhập và nhấn Thích để xem tiếp
Chỉnh sửa cuối: