Ý nghĩa bộ bài Tây 52 lá Tác giả: Khám phá mới 2022 Chúng ta đã bao giờ đạt ra câu hỏi vì sao Bộ bài Tây có 54 cây không? Tại sao lại có 4 chất Rô, Cơ, Tép, Bích? Mỗi chất chỉ có 13 cây? Phăng-teo sao lại có 2 cây mà không phải 4 cây? Bài viết nay mình sẽ giúp các ban khám phá bí mật này nhé! Bộ bài Tây Xuất hiện tại Châu Âu vào khoảng thế kỉ 13 đến 14. Lúc ban đầu tầng lớp lao động, bình dân bị cấm không được học và chơi các bộ môn này. Lý do là vua Charles VI quá thích thú với bài Tây nên muốn giữ đặc quyền cho tầng lớp cao, không muốn bị đánh đồng với dân thường. Ngày nay, Bộ bài Tây đã trở thành một trò chơi vô cùng phổ biến trên thế giới với rất nhiều thể lệ, cách thức chơi, sử dụng khác nhau như: Xì dách; Xì tố; Tiến lên; Tấn; Tá lả; Mậu binh; Canasta; Ba cây; Liêng; Sâm; Cát tê.. Không chỉ chơi bài giải trí, người ta còn dùng tú lơ khơ để bói, gọi là bói bài Tây. Mặc dù nó thông dụng, lan tỏa mạnh mẽ khắp nơi, nhưng điều bí mật và ý nghĩa sâu sa đằng sau mỗi quân bài Tây, trên thực tế không phải ai cũng biết. Bộ bài Tây, người Việt Nam còn hay gọi là tú lơ khơ hay bộ tú, tiếng Anh là Playing cards gồm 54 cây, trong đó 52 cây được chia thành 4 chất Cơ, Rô, Chuồn (Tép) và Bích mỗi chất gồm 13 cây; còn lại là hai cây Joker hay phăng - teo hay chú hề; bộ bài được chia thành 2 màu đỏ và đen bằng nhau về số cây bài. Hai màu đỏ và đen đại diện cho ngày và đêm; Bốn chất cơ, rô, tép, bích cũng tượng trưng cho bốn mùa xuân, hạ, thu, đông sự tuần hoàn đều đặn của thời gian; 52 cây tượng trưng cho 52 tuần trong một năm; mỗi chất có 13 cây tượng trưng cho một mùa trong năm gồm 13 tuần; Hai cây Phăng-teo hay Joker cây đỏ trưng tượng cho mặt trời (ban ngày) và cây đen trưng tượng cho mặt trăng (ban đêm). Nếu coi mỗi quân Joker này là 1 điểm, "J" là 11, "Q" là 12 và "K" là 13 thì tổng giá trị của 53 cây bài là 365 điểm, tượng trưng cho 365 ngày trong năm thường. Nếu như cộng 54 cây bài lại sẽ có tổng là 366 điểm, tượng trưng cho 366 ngày trong năm nhuận. Đó mới chỉ là những đặc điểm mang tính "số lượng" của bộ bài, vậy còn bốn chất khác nhau, từng cây bài chúng đại diện cho cái gì? Chất Cơ tượng trưng cho mùa xuân: Các cây bài chất Cơ được xem như là hiện thân của người con gái mang hình ảnh biểu tượng cây bài trái tim. Đây là đại diện của nước chảy, sức mạnh của tiềm thức và khả năng tự chữa lành tổn thương. Chất Rô tượng trưng cho mùa hạ: Với hình ảnh biểu tượng là kim cương cây bài chất Rô có ý nghĩa là tấm lá chắn, sức mạnh, khả năng chịu đựng mạnh mẽ, sự giàu sang về vật chất, của cải, là hình ảnh Trái Đất và đại diện cho nguyên tố Đất. Chất Tép (Chuồn) tượng trưng cho mùa thu: Với hình ảnh là cây đũa thần đại diện cho sức mạnh vạn năng, sự biến đổi liên tục của ý chí là hình ảnh của ngọn lửa. Chất Bích tượng trưng cho mùa đông: Với hình ảnh biểu thị thanh kiếm, đại diện cho không khí, các dòng hơi thở và tâm lực, được xem là cây bài mạnh nhất, mang sức mạnh tâm linh huyền bí, đại diện cho sự may mắn và chiến thắng. Cây Phăng teo (Joker). Chúng vừa không có giá trị, lại vừa vô giá. Không được đánh số cụ thể, không tham gia được vào một số cách chơi bài, cũng chính vì những đặc điểm đó, Phăng teo có thể thay thế cho giá trị của mọi quân bài, trở thành quân mạnh nhất. Cây Át: Được xem là quân bài chủ lực. Át là đại diện của những nhân vật quyền lực nhất với sức mạnh to lớn. Theo ngôn ngữ tiếng Latin thì "Ace" nghĩa là vô định, kẻ bất bại là số 1. Vậy còn những cây J, Q, K thì sao? Chúng có ý nghĩa như thế nào? Các hình vẽ trên cây bài J, Q, K đều là những nhân vật có thật đó. K cơ: Được lấy từ hình tượng vua Charlemagne Charles Đại đế, là vua của người Frank sinh năm 768 mất năm 814. Sau lên ngôi Hoàng đế La Mã, trong 14 năm tại vị, ông đã tiến hành hơn 50 cuộc chinh phạt, làm chủ hơn một nửa lãnh thổ châu Âu. Trên cây bài khắc hình tượng Charlemagne đầu tiên bằng gỗ, người đục đã vô tình làm chiếc đục sượt qua môi trên khiến bộ ria của ông bị mất đi. Trên cây K cơ vị vua duy nhất không có ria chính là phỏng theo hình tượng của vua Charlemagne. K rô: Là Gaius Julius Caesar (sinh năm 100 mất năm 44 TCN) là một lãnh tụ quân sự và chính trị của La Mã, xuất thân trong gia đình quý tộc, từng đảm nhận chức quan về tài vụ, thẩm phán, quan giám sát.. Năm 49 TCN, ông lãnh đạo quân đội đánh chiếm Rome, thiết lập quyền lực trong một chế độ độc tài. Caesar là một trong những người có tầm ảnh hưởng nhất trong lịch sử thế giới. Ông có vai trò then chốt trong sự chuyển đổi Cộng hòa La Mã thành Đế chế La Mã. Tới năm 44 TCN, ông bị sát hại. Hình ảnh Caesar trên đồng tiền xu của Đế quốc La Mã là ảnh nghiêng và chỉ có K rô là mặt nghiêng, trong tay cầm chiếc rìu. K tép: Chính là Alexander Đại đế (sinh năm 356 mất năm 323TCN). Ông là Quốc vương thứ 14 của nhà Argead ở Vương quốc Macedonia, là con của vua Philip II, nhưng ít dành thời gian cho việc trị quốc tại quê nhà Macedonia. Vào năm 20 tuổi, ông kế thừa ngôi vị và có mưu tính thống trị thế giới. Sau 13 năm chinh chiến trên yên ngựa, Alexander đã khiến hầu hết kẻ thù câm nín, phủ phục dưới chân mình. Nhưng vào đúng thời điểm đó bất ngờ ông ra đi ở tuổi 32 trong nuối tiếc của cả đế chế. K bích: Là vua David (sinh năm 1040 mất năm 970 TCN) là vị vua nổi tiếng của vương quốc Israel thống nhất. Ông giỏi về diễn tấu đàn hát và đã viết rất nhiều bài thánh ca trong thánh kinh nên trong các hình vẽ về ông đều có hình ảnh cây đàn. Q cơ: Là hình ảnh của nữ hoàng Judith - nhân vật trong kinh thánh Cựu ước. Bà là quả phụ xinh đẹp của Hebrew cổ. Với nhan sắc và mưu trí, bà đã hạ sát Holoferne, hùng tướng của Philitinh, để cứu người dân thành Bethulia. Q rô: Là hoàng hậu Rachel, là vợ thứ hai của Jacob, tổ tiên của người Do Thái, bà là người vợ mà ông yêu quý nhất. Bà cũng chính là em gái của Leah, người vợ đầu tiên của Jacob. Q tép: Là hoàng hậu Argine. Ẩn sau lá bài này là câu chuyện cuộc chiến hoa hồng của giới quý tộc ở Anh quốc. Hoàng tộc Lancaster lấy hoa hồng đỏ làm biểu tượng, trong khi đó hoàng tộc York lại chọn hoa hồng trắng. Sau khi hai hoàng tộc trải qua cuộc chiến hoa hồng, họ đã hòa giải và "bắt tay" với nhau nên trên tay vị hoàng hậu này cầm bông hoa màu hồng. Q bích: Là nữ hoàng Eleanor - vợ thứ 3 của hoàng đế Leopold I. Bà cũng là mẹ của vua Charles VI. Đây là người phụ nữ duy nhất trong các cây bài cầm vũ khí. J cơ: Là La Hire (sinh năm 1390 mất năm 1443), tùy tùng thân cận của vua Charles VII le Victorieux, trợ thủ đắc lực của thánh nữ Jeanne d'Arc nổi tiếng. J rô: Là Hector - con trai của vua Priamus. Sau khi em trai mình là Paris gây ra họa lớn, Hector phải lãnh đạo quân lính Thành Troy chống lại quân Hy Lạp. Mặc dù đã nhìn trước được tương lai tăm tối, toàn bộ Thành Troy và dòng họ Priam sẽ bị hủy diệt, thế nhưng Hector không hề chạy trốn, chàng đã lãnh đạo nhân dân Thành Troy kiên cường chiến đấu với quân Hy Lạp để bảo vệ những gì họ yêu quý nhất. J tép: Là hiệp sĩ Lancelot - một trong những dũng sĩ đa tài bậc nhất của vua Arthur nhưng lại vướng vào mối tình vụng trộm với hoàng hậu. Khi bị phát giác, vua Arthur đã cho tử hình hoàng hậu, Lancelot xông vào cứu nàng và từ đó trở thành kẻ đối đầu với nhà vua. Khi phản thần nổi loạn, đe dọa ngai vàng vua Arthur, Lancelot quay trở về hỗ trợ ngài nhưng đã quá muộn. Nhà vua đã bị sát hại, hoàng hậu cũng trở thành nữ tu, Lancelot bỏ tước vị hiệp sĩ và sống quãng đời còn lại như một vị linh mục. J Bích: Là Albrecht von Wallenstein - nhà lãnh đạo quân sự và chính trị phục vụ dưới quyền Hoàng đế La Mã Thần thánh Ferdinand II. Ông đã chỉ huy đội quân từ 3 vạn đến 10 vạn người của Hoàng đế trong cuộc Chiến tranh Ba Mươi năm (từ năm 1618 đến năm 1648). Bộ bài Tây thật là tuyệt phải không các bạn, xung quanh chúng ta còn rất nhiều bí mật khác nữa mà chúng ta có thể tiếp tục tìm hiểu trong bài viết tiếp theo, xin chân thành cảm ơn quý vị khán giả đã xem bình luận, tạm biệt và hẹn gặp lại trong nội dung sau.