Trắc nghiệm lịch sử 11 bài 5 Châu Phi và các nước Mĩ La - Tinh

Thảo luận trong 'Bài Sưu Tầm' bắt đầu bởi Ciara1777, 20 Tháng ba 2022.

  1. Ciara1777

    Bài viết:
    2
    A. CHÂU PHI

    Câu 1: Các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi sau sự kiện nào?

    A. Kênh đào Xuyê hoàn thành

    B. Nhiều cuộc đấu tranh của nhân dân bùng nổ

    C. Kênh đào Panama hoàn hành

    D. Chính quyền nhiều quốc gia châu Phi suy yếu

    Đáp án:

    Kênh đào Xuyê xuyên qua eo biển Ai Cập, nối liền Địa Trung Hải với một nhánh của Biển Đỏ. Với chiều dài 195 km, nó tạo ra lối tắt để những con tàu từ châu Mỹ, châu Âu đến những cảng phía nam châu Á, cảng phía Đông châu Phi và châu Đại Dương mà không phải đi vòng qua phía nam châu Phi. Từ đó giúp giảm thời gian và chi phí vận chuyển đáng kể. Vì vậy, sau khi kênh đào Xuy-ê được hoàn thành, các nước tư bản phương Tây đưa nhau xâu xé châu Phi

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 2: Việc phân chia thuộc địa giữa các nước đế quốc ở châu Phi căn bản hoàn thành vào thời gian nào?

    A. Đầu thế kỉ XIX

    B. Giữa thế kỉ XIX

    C. Cuối thế kỉ XIX

    D. Đầu thế kỉ XX

    Đáp án:

    Đầu thế kỉ XX, việc phân chia thuộc địa giữa các đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 3: Hai quốc gia nào ở châu Phi vẫn giữ được nền độc lập trước sự xâm lược của thực dân phương Tây ở cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX?

    A. Êtiôpia và Ai Cập

    B. Angiêri và Tuynidi

    C. Xuđăng và Ănggôla

    D. Êtiôpia và Libêria

    Đáp án:

    Êtiôpia và Libêria là hai quốc gia ở châu Phi vẫn giữ được nền độc lập trước sự xâm lược của thực dân phương Tây ở cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 4: Cuộc khởi nghĩa của Ápđen Cađe ở Angiêri (1830 - 1847) nhằm chống lại kẻ thù nào?

    A. Thực dân Anh

    B. Thực dân Pháp

    C. Thực dân Bồ Đào Nha

    D. Thực dân Tây Ban Nha

    Đáp án:

    Ở An-giê-ri, cuộc khởi nghĩa của Áp-đen Ca-đê kéo dài từ năm 1830 đến năm 1847 thu hút đông đảo nhân dân tham gia. Thực dân Pháp phải mất hàng chục năm mới chinh phục được nước này.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 5: Năm 1882 ở Ai Cập đã diễn ra sự kiện quan trọng gì?

    A. Đức độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê

    B. Anh độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê

    C. Pháp độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê

    D. Bồ Đào Nha độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê

    Đáp án:

    Sau cuộc cạnh tranh quyết liệt với Pháp, năm 1882, Anh đã độc chiếm Ai Cập, kiểm soát kênh đào Xuyê

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 6: Tổ chức chính trị "Ai Cập trẻ" đã đề ra những cải cách mang tính chất gì?

    A. Vô sản

    B. Dân tộc

    C. Tư sản

    D. Dân chủ

    Đáp án:

    Năm 1879, một số trí thức và sĩ quan yêu nước đã thành lập tổ chức chính trị bí mật "Ai Cập trẻ", đề ra những cải cách mang tính chất tư sản. Các nước đế quốc phải can thiệp mạnh mới ngăn chặn được cuộc đấu tranh này

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 7: Tổ chức chính trị bí mật "Ai Cập trẻ" được thành lập, đã

    A. Kêu gọi đối phó với các thế lực thù địch

    B. Chuẩn bị tiến hành khởi nghĩa vũ trang

    C. Tập hợp, tổ chức những thanh niên yêu nước

    D. Đề ra những cải cách mang tính chất tư sản

    Đáp án:

    Ở Ai Cập, năm 1879 một số trí thức và sĩ quan yêu nước đã thành lập tổ chức chính trị bí mật "Ai Cập trẻ", đề ra những cải cách mang tính chất tư sản, do Đại tá Át-mét A-ra-bi lãnh đạo.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 8: Hai quốc gia nào có nhiều thuộc địa nhất ở khu vực châu Phi?

    A. Anh, Pháp

    B. Anh, Đức C. Pháp, Bồ Đào Nha D. Bồ Đào Nha, Đức

    Đáp án:

    Hai quốc gia có nhiều thuộc địa nhất ở khu vực châu Phi là Anh, Pháp. Trong đó

    - Anh đứng hàng đầu khi chiếm được Ai Cập, Nam Phi, Tây Ni-giê-ri-a, Bờ Biển Vàng, Gam-bi-a, Kê-ni-a, Uganđa, Xô-ma-li, Đông Xu-đăng và một phần Đông Phi

    - Pháp đứng hàng thứ hai trong việc xâm chiếm thuộc địa ở châu Phi bao gồm một phần Tây Phi, miền Xích đạo châu Phi, Ma-đa-ga-xca, một phần Xô-ma-li, An-giê-ri, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 9: Các nước phương Tây xâm chiếm hệ thống thuộc địa ở châu Phi theo thứ tự là

    A. Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Bồ Đào Nha.

    B. Anh, Bồ Đào Nha, Pháp, Đức, Bỉ

    C. Anh, Đức, Pháp, Bồ Đào Nha, Bỉ

    D. Anh, Bỉ, Pháp, Đức, Bồ Đào Nha

    Đáp án:

    Vào những năm 70, 80 của thế kỉ XIX, sau khi hoàn thành kênh đào Xuy-ê, các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi.

    + Anh chiếm: Nam Phi, Ai Cập, Đông Xu-đăng, một phần Đông Phi, Kênia, Xômali, Gam-bi-a.

    + Pháp chiếm: Tây Phi, miền xích đạo châu Phi, Ma-đa-ga-xca, một phần Xô-ma-li, An-giê-ri, Tuy-ni-di, Xa-ha-ra.

    + Đức: Camôrun, Tôgô, Tây Nam Phi, Tadania,

    + Bỉ chiếm. Công gô

    + Bồ Đào Nha: Mô-dăm-bích, Ănggôla và một phần Ghinê

    ⇒ Đầu thế kỉ XX việc phân chia thụôc địa giữa các đế quốc ở châu Phi căn bản đã hoàn thành.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 10: Nguyên nhân chính nào làm bùng nổ phong trào đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi vào cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX?

    A. Sự bóc lột của giai cấp tư sản

    B. Sự cai trị, bóc lột hà khắc của Chủ nghĩa thực dân

    C. Buôn bán nô lệ da đen

    D. Sự bất bình đẳng trong xã hội

    Đáp án:

    Chế độ cai trị hà khắc và sự bóc lột vô cùng dã man của chủ nghĩa thực dân khiến mâu thuẫn giữa các dân tộc châu Phi với các nước thực dân phương Tây phát triển gay gắt, làm bùng lên ngọn lửa đấu tranh giành độc lập của nhân dân châu Phi

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 11: Nguyên nhân chủ yếu nào khiến các nước tư bản phương Tây đua nhau xâu xé châu Phi?

    A. Lục địa châu Phi rộng lớn, giàu tài nguyên.

    B. Trình độ phát triển chung của châu Phi thấp, chưa biết sử dụng đồ sắt

    C. Các nước tư bản phương Tây cạnh tranh gay gắt để tìm thị trường

    D. Dân cư sinh sống ở châu Phi thưa thớt, trình độ dân chí thấp

    Đáp án:

    Các nước tư bản phương Tây đi xâm chiếm các nước khác với mục đích tìm kiếm thị trường và thuộc địa. Trong khi châu Phi là một châu lục rộng lớn, giàu tài nguyên và có nền văn hóa lâu đời. Đặc biệt, sau khi kênh đào Xuyê được xây dựng xong các nước thực dân càng đua nhau xâu xé châu Phi để giành về những nguồn lợi của mình.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 12: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phong trào đấu tranh của nhân dân Châu Phi thất bại là

    A. Phong trào diễn ra lẻ tẻ

    B. Trình độ tổ chức thấp và chênh lệch về lực lượng

    C. Các nước Châu phi chưa có kinh nghiệm trong đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

    D. Các nước phương Tây liên kết với nhau đàn áp

    Đáp án:

    Mặc dù diễn ra sôi nổi, nhưng do trình độ tổ chức thấp, sự chênh lệch về lực lượng khá rõ ràng nên các phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi đều bị các nước thực dân phương Tây đàn áp. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại của phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 13: Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại trong phong trào đấu tranh chống thực dân phương Tây của nhân dân châu Phi là

    A. Các phong trào diễn ra lẻ tẻ

    B. Chưa có chính đảng lãnh đạo

    C. Chưa có sự liên kết đấu tranh

    D. Trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch

    Đáp án:

    Sự thất bại của phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi trước sự xâm lược của các nước phương Tây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là do trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch nên bị thực dân phương Tây đàn áp.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 14: Ý nào sau đây không phản ánh điểm giống nhau trong chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây ở châu Phi và châu Á?

    A. Chế độ cai trị hà khắc

    B. Cấu kết với phong kiến và các thế lực tay sai

    C. Đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp

    D. Thực hiện chính sách "chia để trị"

    Đáp án:

    Chính sách thống trị của chủ nghĩa thực dân phương Tây ở châu Phi và châu Á:

    + Châu Phi:

    Cách thức mà Anh, Pháp dùng trong việc chiếm châu Phi chính là, dùng hàng hóa dư thừa và lỗi thời, ế ẩm để đổi lấy khoáng sản và nhân công, mà không có vai trò của các công ty Đông Ấn như đã làm ở châu Á. Đồng thời, đặc biệt là người Pháp còn đẩy mạnh quá trình truyền giáo, đến mức mà người phương Tây còn lấy cả Kinh Thánh để đổi lấy ruộng: "Khi trước chúng tôi có đất tròng trọt, người châu Âu có kinh thánh, ít lâu sau, người ta đổi cho chúng tôi lấy Kinh thánh, còn họ thì lấy ruộng đất". Chính tình trạng quá lạc hậu mọi mặt của châu Phi đã làm cho việc chinh phục vùng đất này của các nước đế quốc trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

    + Châu Á:

    Khu vực này thể hiện chính sách cai trị về kinh tế của Anh và Pháp khác nhau về cách thức. Cụ thể:

    Anh thì luôn chú trọng phát triển lợi thế, kinh tế hoàn chỉnh của thuộc địa hơn so với Pháp. Cụ thể là, Anh luôn chú trọng phát triển cơ sở kinh tế cho thuộc địa, đặc biệt là công nghiệp, việc khai thác, chế biến và hoàn thiện sản phẩm được thực hiện ngay trên đất thuộc địa. Đặc biệt, Anh còn cho phép thuộc địa mình mua nguyên liệu từ các thuộc địa không thuộc mình, mà kẻ bán chủ yếu là Pháp. Người Pháp thì chủ yếu khai thác nguồn nguyên liệu thô, sau đó bán lại, Anh vì vậy mà thu mua và hoàn chỉnh sản phẩm tại thuộc địa, tăng giá sản phẩm. Ngoài ra Anh còn chú trọng phát triển vị thế những vùng thuộc địa chiến lược như Hồng Kông hay Xingapo, trở thành những trung tâm kinh tế quan trọng. Mục đích của Anh là khai thác lâu dài và tiềm lực của Anh cho phép Anh tạo nên sự khác biệt và hiệu quả hơn so với Pháp.

    Do đó mà cũng dễ hiểu khi bộ mặt kinh tế thuộc địa Pháp tỏ ra không mấy nổi bật so với những vùng kinh tế thuộc địa lớn Hồng Kông, Macao, Xingapo của Anh. Một minh chứng dễ thấy có lẽ là số km đường sắt tại thuộc địa của Anh và Pháp. Đến năm 1914 thuộc địa Pháp có 5800 km đường sắt, riêng Ấn Độ thuộc Anh là 27.000 km.

    ⇒ So với châu Phi thì châu Á được thực dân phương Tây đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hơn so với phương Tây.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 15: Phong trào đấu tranh ở Châu Phi cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã để lại bài học kinh nghiệm gì cho các quốc gia trên thế giới?

    A. Phải có một tổ chức lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo

    B. Phải đoàn kết các lực lượng giải phóng dân tộc

    C. Phải có một tổ chức lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo, phải đoàn kết các lực lượng giải phóng dân tộc

    D. Phải tranh thủ sự ủng hộ của các nước ngoài khu vực

    Đáp án:

    Do nguyên nhân thất bại của cuộc đấu tranh ở châu Phi là: Trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch và chưa có đường lối đáu tranh đúng đắn nên bài học đặt ra cho các quốc gia trên thế giới là cần phải có một tổ chức lãnh đạo với đường lối đúng đắn, sáng tạo, phải đoàn kết các lực lượng giải phóng dân tộc.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 16: Nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng xung đột quân sự ở khu vực châu Phi hiện nay là

    A. Do sự tranh chấp về tài nguyên

    B. Do sự can thiệp của các thế lực thù địch

    C. Do tham vọng quyền lực của các lực lượng chính trị

    D. Do hậu quả của việc phân chia thuộc địa của các nước thực dân

    Đáp án:

    Khi các nước thực dân phương Tây đến châu Phi, ở nhiều khu vực này vẫn chưa hình thành các quốc gia dân tộc. Sự phân chia thuộc địa giữa các nước diễn ra trên cơ sở vị trị địa lý, không căn cứ vào đặc điểm kinh tế- văn hóa. Sau này, nhân dân châu Phi đấu tranh giành độc lập trên cơ sở sự phân chia đó, nên trong bản thân mỗi nước vẫn luôn có sự khác biệt về văn hóa ⇒ xung đột sắc tộc, đảo chính diễn ra liên miên.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 17: Cuối thế kỉ XIX cuộc đấu tranh nào của nhân dân châu Phi chống thực dân phương Tây được xem là tiêu biểu nhất?

    A. Cuộc đấu tranh của nhân dân Ai Cập

    B. Cuộc đấu tranh của nhân dân Angiêri

    C. Cuộc đấu tranh của nhân dân Môdămbích

    D. Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân Êtiôpia

    Đáp án:

    Tiêu biểu và nổi bật nhất trong phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi chống thực dân phương Tây thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là cuộc kháng chiến của chống ngoại xâm của nhân dân Êtiôpia. Năm 1889, khi thực dân I-ta-li-a tiến sâu vào nội địa, đánh chiếm một số vùng ở Êtiôpia thì chúng đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân. Quân đội nước này tuy sau đó bị tổn thất nặng nề nhưng đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, khác biệt so với các quốc gia trong khu vực.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 18: Nguyên nhân cơ bản nhất dẫn đến sự thất bại của phong trào đấu tranh chống xâm lược của nhân dân châu Phi cuối thế kỉ XIX là gì?

    A. Thiếu tình thần yêu nước.

    B. Thiếu giai cấp lãnh đạo.

    C. Trình độ tổ chức thấp.

    D. Trình độ kinh tế thấp.

    Đáp án:

    - Nguyên nhân cơ bản quyết định là nguyên nhân quan trọng nhất, mang tính chất quyết định đến sự phát triển hay thất bại của mỗi phong trào đấu tranh.

    - Phong trào đấu tranh của nhân dân châu Phi chống lại sự xâm lược của thực dân phương Tây diễn ra mạnh mẽ nhưng cuối cùng thất bại do trình độ tổ chức thấp, lực lượng chênh lệch nên bị thực dân đàn áp. Vì thế, ở giai đoạn này lịch sử vẫn gọi châu Phi là "Lục địa ngủ yên" hoặc "Lục địa ngủ kĩ". Đến sau chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân châu Phi diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, lịch sử gọi là "Lục địa mới trỗi dậy".

    Đáp án cần chọn là: C

    B. MĨ LATINH

    Câu 1: Khu vực Mĩ Latinh bao gồm những vùng nào của châu Mĩ?

    A. Toàn bộ khu vực phía Tây của châu Mĩ

    B. Toàn bộ lãnh thổ rộng lớn của châu Mĩ

    C. Trung Mĩ, Nam Mĩ một phần Bắc Mĩ và những quần đảo thuộc vùng biển Caribê

    D. Bắc Mĩ, Trung Mĩ, một phần Nam Mĩ

    Đáp án:

    Khu vực Mĩ Latinh bao gồm Trung Mĩ, Nam Mĩ một phần Bắc Mĩ (Mêhicô) và những quần đảo thuộc vùng biển Caribê

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 2: Những nước thực dân phương Tây nào đã thống trị các nước Mĩ Latinh từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVII?

    A. Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

    B. Pháp, Bồ Đào Nha

    C. Anh, Tây Ban Nha

    D. Đức, Hà Lan

    Đáp án:

    Từ thế kỉ XVI- XVII, đa số các nước Mĩ Latinh lần lượt biến thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 3: Nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Mĩ Latinh được thành lập năm 1804 là

    A. Pêru

    B. Ha-i-ti

    C. Mêhicô

    D. Ác-hen-ti-na

    Đáp án:

    Năm 1804, cuộc đấu tranh của nhân dân Ha-i-ti giành được thắng lợi. Ha-i-ti trở thành nước cộng hòa da đen đầu tiên ở Mĩ Latinh.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 4: Điểm nổi bật trong chính sách thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ở khu vực Mĩ Latinh là

    A. Thiết lập chế độ thống trị phản động, gây ra nhiều tội ác dã man, tàn khốc

    B. Thi hành chính sách thực dân mới, trao quyền cho người bản xứ

    C. Lôi kéo lực lượng tay sai, đàn áp phong trào giải phóng dân tộc

    D. Thành lập các tổ chức chính trị, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc

    Đáp án:

    Từ thế kỉ XVI, XVII, đa số các nước Mĩ Latinh lần lượt biến thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Chủ nghĩa thực dân thiết lập ở đây chế độ thống trị rất phản động, gây ra nhiều tội ác dã man, tàn khốc. Mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Mĩ Latinh với thực dân phương Tây phát triển gay gắt đã thúc đẩy phong trào giải phóng ở đây diễn ra quyết liệt

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 5: Nguyên nhân bùng nổ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Mĩ Latinh vào đầu thế kỉ XIX là?

    A. Chủ nghĩa thực dân hứa hẹn trao trả nền độc lập cho Mĩ Latinh nhưng lại không thực hiện.

    B. Chủ nghĩa thực dân thiết lập chế độ thống trị phản động, dã man, tàn khốc.

    C. Giai cấp tư sản lớn mạnh lãnh đạo quần chúng nhân dân đấu tranh.

    D. Tác động của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.

    Đáp án:

    Từ cuối thế kỉ XVI, XVII, đa số các nước Mĩ Latinh lần lượt biến thành thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Chủ nghĩa thực dân thiết lập ở đây chế độ thống trị phản động, gây ra nhiều tội ác dã man, tàn khốc. Vì vậy, cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân Mĩ Latinh diễn ra quyết liệt.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 6: Từ đầu thế kỉ XX, Mĩ đã thực hiện chính sách đối ngoại gì với các nước Mĩ Latinh?

    A. Ngoại giao đồng đô la

    B. Cái gậy lớn

    C. Cái gậy và củ cà rốt

    D. Cái gậy lớn và ngoại giao đồng đô la

    Đáp án:

    Từ đầu thế kỉ XX, Mĩ đã áp dụng chính sách ngoại giao "Cái gậy lớn" và "Ngoại giao đồng đô la". "Cái gậy lớn" là một kiểu chính sách ngoại giao trong quan hệ quốc tế nhằm làm thay đổi hành vi của các nước nhỏ hơn. "'Cây gậy" tượng trưng cho sự đe dọa trừng phạt. Kiểu chính sách này phải luôn hội tụ đủ ba yếu tố: Yêu cầu thay đổi, quyền lợi nếu thay đổi, biện pháp trừng phạt. Còn bản chất của "Ngoại giao bằng đồng đô la" là thông qua viện trợ kinh tế, tiền tệ và đầu tư để bành trướng ra bên ngoài, lôi kéo các nước vào quỹ đạo của mình.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 7: Học thuyết của Mĩ về châu Mĩ Latinh có tên gọi là

    A. Học thuyết Mơnrô

    B. Học thuyết đôminô

    C. Học thuyết Aixenhao

    D. Học thuyết Truman

    Đáp án:

    Năm 1823, vì muốn độc chiếm khu vực Mĩ Latinh giàu có, Mĩ đã đưa ra học thuyết Mơn-rô: "Châu Mĩ của người châu Mĩ".

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 8: Ý nào sau đây không phản ánh đúng tham vọng của Mĩ trong việc thành lập tổ chức "Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ" năm 1889?

    A. Tiếp tục bành trướng ở khu vực Mĩ Latinh

    B. Đoàn kết với các nước châu Mĩ để cùng phát triển

    C. Lấy danh nghĩa đoàn kết với các nước châu Mĩ nhằm biến khu vực Mĩ Latinh thành "sân sau" của đế quốc Mĩ

    D. Độc chiếm vùng lãnh thổ giàu có ở Mĩ Latinh

    Đáp án:

    "Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ" (gọi tắt là Liên Mĩ) được thành lập năm 1889, do các nhà chính trị, tư tưởng, xã hội Mĩ tuyên truyền rộng rãi. Theo họ, đây là tư tưởng thống nhất quyền lợi và đoàn kết giữa các nước châu Mĩ, dựa trên quan điểm cho rằng những nước này giống nhau về nhân chủng, kinh tế và văn hóa. Nước Mĩ lợi dụng tư tưởng này để che giấu những chính sách bành trướng thế lực của mình ở khu vực Mĩ La-tinh. Mĩ tuyên truyền học thuyết này cũng nhằm chống lại cuộc đấu tranh của các dân tộc khu vực Mĩ La-tinh giành độc lập dân tộc và tự do phát triển kinh tế, chính trị theo xu hướng tiến bộ (vì đã giống nhau về nhân chủng, kinh tế và văn hóa thì không nên đấu tranh, chống lại nhau). Học thuyết này phục vụ cho lợi ích của Mĩ, không phải để đoàn kết các nước châu Mĩ cùng phát triển.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 9: Mục đích của Mĩ trong việc đề xướng học thuyết "Châu Mĩ của người châu Mĩ" ở thế kỉ XIX là

    A. Giúp đỡ nhân dân các nước Mĩ Latinh

    B. Vì quyền lợi của mọi công dân Mĩ Latinh

    C. Bảo vệ độc lập, chủ quyền cho các nước Mĩ Latinh

    D. Độc chiếm khu vực Mĩ Latinh, biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của Mĩ

    Đáp án:

    Năm 1823, vì muốn độc chiếm khu vực Mĩ Latinh và biến nơi này trở thành "sân sau" của mình. Mĩ đã đưa ra học thuyết Mơn-rô: "Châu Mĩ của người châu Mĩ".

    Theo Mĩ, đây là tư tưởng thống nhất quyền lợi và đoàn kết giữa các nước châu Mĩ, dựa trên quan điểm cho rằng những nước này giống nhau về nhân chủng, kinh tế và văn hóa. Nước Mĩ lợi dụng tư tưởng này để che giấu những chính sách bành trướng thế lực của mình ở khu vực Mĩ La-tinh. Mĩ tuyên truyền học thuyết này cũng nhằm chống lại cuộc đấu tranh của các dân tộc khu vực Mĩ La-tinh giành độc lập dân tộc và tự do phát triển kinh tế, chính trị theo xu hướng tiến bộ (vì đã giống nhau về nhân chủng, kinh tế và văn hóa thì không nên đấu tranh, chống lại nhau). Học thuyết này phục vụ cho lợi ích của Mĩ, không phải để đoàn kết các nước châu Mĩ cùng phát triển.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 10: Hành động biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ phản ánh hình thái nào của chủ nghĩa thực dân?

    A. Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ

    B. Chủ nghĩa thực dân kiểu mới

    C. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc

    D. Chủ nghĩa đế quốc

    Đáp án:

    Hành động biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ là biểu hiện của chủ nghĩa thực dân kiểu mới. Đó là một hình thái không cai trị trực tiếp mà chỉ cai trị gián tiếp thông qua một chính quyền tay sai và tạo ra sự ràng buộc về kinh tế - quân sự.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 11: Chính sách mà Mĩ đã thực hiện ở khu vực Mĩ Latinh từ đầu thế kỉ XX là biểu hiện của

    A. Chủ nghĩa thực dân mới

    B. Chủ nghĩa thực dân cũ

    C. Sự đồng hóa dân tộc

    D. Sự nô dịch văn hóa

    Đáp án:

    - Những chính sách Mĩ thực hiện ở khu vực Mĩ Latinh từ đầu thế kỉ XX là:

    + Mĩ âm mưu biến Mĩ Latinh thành "sân sau" của Mĩ.

    + Để thực hiện được âm mưu của mình, Mĩ đã đưa ra thủ đoạn tuyên truyền học thuyết: "Châu Mĩ của người châu Mĩ" (1823), thành lập "Liên minh dân tộc các nước cộng hòa châu Mĩ" (Liên Mĩ) dưới sự chỉ huy của Oa-sinh-tơn.

    + Năm 1898 Mĩ hất cẳng Tây Ban Nha (người châu Âu) khởi châu Mĩ.

    + Đầu thế kỉ XX, dùng chính sách "Cái gậy lớn" và "Ngoại giao đô la" để khống chế khu vực này.

    ⇒ Từ những chính sách trên, Mĩ Latinh trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

    - Vậy, chủ nghĩa thực dân kiểu mới là gì?

    + Về bản chất, so với chủ nghĩa thự dân cũ thì chủ nghĩa thực dân mới không có gì khác nhau. Cả hai đều nhằm mục đích duy trì ách áp bức, bóc lột các nước chậm phát triển. Tuy nhiên về mục tiêu mang tính chiến lược và hình thức biểu hiện của chủ nghĩa thực dân mới có những điểm dị biệt.

    + Về mục tiêu chiến lược, chủ nghĩa thực dân mới đưa ra hai điểm chủ yếu:

    Duy trì sự bóc lột ở các nước thuộc địa, phụ thuộc, chậm phát triển (về tài nguyên thiên nhiên, nhân công rẻ mạt), biến các nước này thành nơi đầu tư và tiêu thụ hàng hóa cho các công ty tư bản và tiếp theo là các nước này hòa nhập vào hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.

    Ngăn chặn các nước mới giải phóng tiến vào quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội.

    ⇒ Hai mục tiêu chiến lược này thể hiện hai mặt chính trị và kinh tế của chủ nghĩa đế quốc và có liên quan mật thiết với nhau, đạt được mục tiêu này tất yếu phải đạt được mục tiêu còn lại.

    Như vậy, những chính sách mà Mĩ thực hiện ở Mĩ Latinh từ đầu thế kỉ XX là biểu hiện của chủ nghĩa thực dân mới.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 12: Tại sao lại gọi là khu vực Mĩ Latinh?

    A. Chủ yếu là thuộc địa của Pháp, nói ngữ hệ Latinh

    B. Chủ yếu là thuộc địa của Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, nói ngữ hệ Latinh

    C. Ngữ hệ Latinh là ngôn ngữ bản địa

    D. Chủ yếu là thuộc địa của Anh, nói ngữ hệ Latinh

    Đáp án:

    Đến cuối thế kỉ XVIII, hầu hết khu vực Trung và Nam Mĩ đều là thuộc địa của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Do thời gian thống trị dài nên hầu hết dân cư ở đây đều nói tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha- ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Latinh. Vì vậy khu vực này được gọi là Mĩ Latinh.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 13: Điểm khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của khu vực Mĩ la tinh với châu Á và châu Phi trong thế kỉ XIX là gì?

    A. Kẻ thù

    B. Phương pháp đấu tranh

    C. Mục tiêu

    D. Kết quả

    Đáp án:

    Sự phát triển của mâu thuẫn dân tộc đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. Ngay từ đầu thế kỉ XIX, nhiều quốc gia ở khu vực đã lật đổ nền thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, giành lại nền độc lập dân tộc. Còn ở khu vực châu Á và châu Phi, các phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của khu vực Mĩ la tinh với châu Á và châu Phi trong thế kỉ XIX

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 14: Đến đầu thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ Latinh có gì khác so với châu Phi?

    A. Chưa giành được thắng lợi

    B. Nhiều nước giành được độc lập

    C. Trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

    D. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh.

    Đáp án:

    Sự phát triển của mâu thuẫn dân tộc đã làm bùng nổ phong trào đấu tranh ở châu Á, châu Phi và khu vực Mĩ Latinh. Ngay từ đầu thế kỉ XIX, nhiều quốc gia ở khu vực Mĩ Latinh đã lật đổ nền thống trị của thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, giành lại nền độc lập dân tộc. Còn ở khu vực châu Á và châu Phi, các phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại. Đây chính là điểm khác biệt cơ bản giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của khu vực Mĩ Latinh với châu Á và châu Phi trong thế kỉ XIX.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 15: Mĩ đưa ra và thực hiện học thuyết Mơn - rô (1823) nhằm mục đích gì?

    A. Ngăn chặn các nước châu Âu tái thiết lập thuộc địa ở châu Mĩ để Mĩ có thể độc chiếm khu vực này

    B. Tiếp tục bành trướng ở khu vực Mĩ Latinh

    C. Đoàn kết với các nước châu Mĩ để cùng phát triển

    D. Lấy danh nghĩa đoàn kết với các nước châu Mĩ nhằm biến khu vực Mĩ Latinh thành "sân sau" của đế quốc Mĩ

    Đáp án:

    Học thuyết Mơn-rô với khẩu hiệu "châu Mĩ của người châu Mĩ" được đề ra trong bối cảnh Liên minh thần thánh gồm Nga, Áo, Phổ tuyên bố ý định muốn khôi phục các thuộc địa cũ của Tây Ban Nha ở châu Mĩ. Do đó học thuyết Mơn-rô thực chất là một biện pháp để ngăn chặn ảnh hưởng của các nước châu Âu vào khu vực, biến Mỹ thành "người bảo trợ" duy nhất cho an ninh và sự ổn định của khu vực Tây bán cầu

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 16: Chính sách đối ngoại nào của các nước tư bản Âu – Mĩ thế kỉ XIX đã ảnh hưởng trực tiếp tới các nước Á, Phi, Mĩ Latinh?

    A. Chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác lẫn nhau về kinh tế.

    B. Thực hiện tăng cường hợp tác, giao lưu về chính trị, quân sự.

    C. Tiến hành liên kết thành lập các liên minh chính trị, quân sự.

    D. Đẩy mạnh cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.

    Đáp án:

    Trong bối cảnh từ giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển dần từ giai đoạn tự do cạnh tranh lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu về nguồn nguyên liệu, thị trường, nhân công tăng cao trong khi những nguồn lực trong nước không thể đáp ứng đủ. Do đó biện pháp hàng đầu trong chính sách đối ngoại của các nước tư bản Âu - Mĩ là đẩy mạnh các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa. Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh là những vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, thị trường rộng lớn, nhân công giá rẻ đã nhanh chóng trở thành đối tượng xâm lược và hầu hết đều bị biến thành thuộc địa của các nước tư bản Âu – Mĩ

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 17: Sau khi giành được độc lập, vấn đề quan trọng nhất mà nhân dân Mĩ Latinh phải tiếp tục đối mặt là

    A. Tình trạng nghèo đói

    B. Các cuộc xung đột sắc tộc, tôn giáo

    C. Kinh tế, xã hội lạc hậu

    D. Chính sách bành trướng của Mĩ

    Đáp án:

    Sau khi giành độc lập, nhiều nước Mĩ Latinh đã có những tiến bộ về kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, nhân dân khu vực Mĩ Latinh còn phải tiếp tục đấu tranh chống lại chính sách bành trường của Mĩ.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 18: Chính sách "Cái gậy lớn" và "Ngoại giao đồng đôla" của Mĩ thực chất là

    A. Dùng sức mạnh kinh tế, ép các nước Mĩ Latinh phải phụ thuộc Mĩ

    B. Dùng sức mạnh quân sự, ngoại giao ép các nước Mĩ Latinh phải phụ thuộc Mĩ

    C. Dùng sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao ép các nước Mĩ Latinh phải phụ thuộc vào Mĩ

    D. Dùng sức mạnh của đồng đôla để chia các nước Mĩ Latinh, từ đó ép các nước này phải phụ thuộc Mĩ

    Đáp án:

    - Chính sách "Ngoại giao bằng đồng đô la" : Chính sách của Mĩ trong quan hệ đối ngoại, nhằm thông qua viện trợ kinh tế, tiền tệ và đầu tư để bành trướng ra bên ngoài, lôi kéo các nước vào quỹ đạo của mình.

    Thuật ngữ "Ngoại giao bằng đồng đô la" được bắt đầu sử dụng dưới thời Tổng thống Mĩ William Howard Taft, (1909-1913) trong việc tăng cường ảnh hưởng của Mĩ sang các nước Mĩ La-tinh và được các tổng thống kế nhiệm thực hiện.

    - Chính sách "Cái gậy lớn" (còn được gọi là "Cái gậy lớn và củ cà rốt") : Chính sách đối ngoại của các nước đế quốc, đặc biệt là Mĩ dựa trên thế mạnh để bắt nạt các nước nhỏ, song lại tỏ ra "nhân đạo", như hỗ trợ kinh tế, viện trợ đô la, giúp đỡ để mà ràng buộc chặt chẽ hơn. Đây là trò lừa bịp, che đậy dã tâm xâm lược của chủ nghĩa đế quốc, bị nhân dân thế giới lên án. Từ cuối thế kỉ XIX, để gạt bỏ bỏ ảnh hưởng của các nước châu Âu khỏi khu vực Mĩ Latinh và thực hiện chủ trương "Châu Mĩ của người châu Mĩ", các đời tổng thống Mĩ đã đưa ra nhiều chính sách, trong đó có chính sách "Cái gậy lớn" và "Ngoại giao đồng đô la".

    ⇒ Thực chất của chính sách "Cái gậy lớn" và "Ngoại giao đồng đôla" là dùng sức mạnh kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao ép các nước Mĩ Latinh phải phụ thuộc vào Mĩ.

    Đáp án cần chọn là: C
     
    Cin9999, Ưu Đàm Thanh TiCuộn Len thích bài này.
  2. Ciara1777

    Bài viết:
    2

    Bài 7 NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA THỜI CẬN ĐẠI


    A. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN HÓA TRONG BUỔI ĐẦU THỜI CẬN ĐẠI

    Câu 1: Coóc-nây (1606 – 1684) là đại biểu xuất sắc cho nền văn học nào?

    A. Nền hài kịch Pháp

    B. Nền bi kịch cổ điển Pháp

    C. Truyện ngụ ngôn Pháp

    D. Tiểu thuyết Pháp

    Đáp án:

    Thời cận đại xuất hiên nhiều nhà văn, nhà thơ lớn. Trong đó Coóc-nây (1606 – 1684) là đại biểu xuất sắc cho nên văn học bi kịch cổ điển Pháp. Năm 1629 ông viết vở kịch đầu tiên Mêlilơ. Thành công của vở kịch khiến ông dấn thân đi Pari và bắt đầu sự nghiệp sáng tác của mình. Ông viết một số kịch mà trong đó nổi bật lên như một vì sao chói lọi đó là vở kịch Lơ xít (1637).

    Có thể nói một cách khái quát, vấn đề đặt ra trong tác phẩm của Cóoc – nây là thế giới quan bị ảnh hưởng bởi chủ nghĩa duy lí và tư tưởng chính trị về một quốc gia chuyên chế hùng mạnh. Với ông, tình cảm và lí trí là hai khía cạnh riêng biệt, đối lập nhau, không thể dung hòa trong bản tính con người. Nó là thước đo để định gia phẩn chất và vẻ đẹp người anh hùng, cơ sở dựng lên xung đột kiểu Cóoc- nây

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 2: Nhà thơ nổi tiếng ở Pháp thế kỉ XVII là ai?

    A. Mô-li-e

    B. Pu-skin.

    C. Ban-dắc.

    D. La Phông ten.

    Đáp án:

    La Phông - ten (1621 - 1695) là nhà ngụ ngôn và nhà văn cổ điển Pháp, các tác phẩm của ông có tính giáo dục đối với mọi lứa tuổi, mọi thời đại.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 3: Bản giao hưởng số 3, số 5, số 9 là tác phẩm nổi tiếng của nhà soạn nhạc nào thời kì cận đại?

    A. Mô-da (Người Áo)

    B. Bét-tô-ven (Người Áo)

    C. Mô-da (Người Đức)

    D. Bét-tô-ven (Người Đức)

    Đáp án:

    Bét-tô-ven là nhà soạn nhạc thiên tài người Đức. Sáng tác của ông thấm đượm tinh thần dân chủ, cách mạng, trong đó nổi tiếng là bản giao hưởng số 3, số 5, số 9.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 4: Nhà soạn nhạc thiên tài người Đức, các sáng tác của ông thấm đượm tinh thần dân chủ, cách mạng. Ông là ai?

    A. Bét-tô-ven

    B. Mô-da

    C. La Phông-ten

    D. Mô-li-e

    Đáp án:

    Bét-tô-ven - nhà soạn nhạc thiên tài người Đức. Các sáng tác của ông thấm đượm tinh thần dân chủ, cách mạng, trong đó nổi tiếng là các bản giao hưởng số 3, số 5, số 9.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 5: Các tác phẩm của Mô-li-e tập trung đi sâu phản ánh chủ đề gì?

    A. Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên của nước Pháp

    B. Lòng yêu quê hương, đất nước sâu sắc của tác giả

    C. Khát vọng công bằng, cuộc sống tốt đẹp của con người

    D. Phê phán chế độ phong kiến Pháp

    Đáp án:

    Mô-li-e (1622 – 1673) là tác gia nổi tiếng của nền hài kịch cổ điển Pháp; các tác phẩm của ông thể hiện khát vọng công bằng, cuộc sống tốt đẹp của loài người

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 6: Đâu là nhà soạn nhạc nổi tiếng người Áo thời cận đại?

    A. Mô-da

    B. Bet-tô-ven

    C. Trai-xcốp-ki

    D. Sô-panh

    Đáp án:

    Mô-da (1756-1791) nhà soạn nhạc vĩ đại người Áo – người có những cống hiến to lớn cho nghệ thuật hợp xướng. Trong cuộc đời 35 năm ngắn ngủi của mình, Mô-da đã viết một số lượng tác phẩm khổng lồ, 626 tác phẩm bao gồm: 41 giao hưởng, 23 nhạc kịch, 25 bản concerto cho piano, 7 concerto cho violon, 17 sonata cho piano, 42 sonata violon, 15 mexa, hàng trăm bản nhạc thính phòng và ca khúc, trong đó có các tác phẩm nổi tiếng như: Sonata Piano A dur, concertos Piano d moll, bản giao hưởng số 39, 40, 41. Từ những tác phẩm nhỏ nhất (những khúc thanh nhạc) tới những thể loại có hình thức cấu trúc lớn (concerto, giao hưởng, nhạc kịch) ; ở mỗi thể loại, Mô-da đã đưa âm nhạc cổ điển lên đến mẫu mực và sau này trở thành những nguyên tắc kinh điển trong âm nhạc cổ điển mà các nhạc sỹ thời kỳ sau luôn kế thừa và trân trọng

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 7: Họa sĩ người Hà Lan danh tiếng với nghệ thuật vẽ tranh chân dung, tranh phong cảnh thế kỉ XVII là

    A. Van Gốc

    B. Phu-gia-ta.

    C. Pi-cát-xô

    D. Rem - bran.

    Đáp án:

    Rem-bran (1606 - 1669) là họa sĩ, nhà đồ họa người Hà Lan nổi tiếng thế kỉ XVII về tranh chân dung, tranh phong cảnh với nhiều chất liệu sơn dầu, khắc kim loại..

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 8: Ai là người đứng đầu nhóm Bách khoa toàn thư trong lĩnh vực tư tưởng thời kì cận đại?

    A. Mê-li-ê

    B. Rút-xô

    C. Vôn-te

    D. Đi-đơ-rô

    Đáp án:

    Đi-đơ-rô là nhà triết học duy vật Pháp, người sáng lập ra Bách khoa toàn thư, ông là người đại diện chủ nghĩa vô thần Pháp thế kỉ XVII. Ông bị giáo hội bắt giam vì tội truyền bá tư tưởng vô thần và duy vật. Sau khi ra tù, ông sáng lập và chủ biên bộ sách Bách khoa toàn thư với 35 tập lần lượt ra đời từ 1751-1780. Đi-đơ-rô chú trọng phê phán tôn giáo không tương thích với thế giới khoa học, ông phủ nhận đạo đức tôn giáo, chứng minh tính không nhất quán trong Ba ngôi một thể và sự mơ hồ của Đức Tin vào mầu nhiệm và phép lạ. Ông cho rằng không có bằng chứng nào về sự có mặt của Chúa Giê-su. Phê phán thái độ của các giáo hội, ông kêu gọi xóa bỏ sự khống chế của việc truyền bá giáo lí và các giáo điều cổ hủ. Tuy nhiên, tư tưởng của ông lại chịu hạn chế của thời đại, ông coi tôn giáo tác phẩm của sự sợ hãi, ngu dốt; ông cho rằng giáo dục, nâng cao dân trí là mọi người sẽ đi đến chỗ xóa bỏ mọi ngu si, dốt nát; cần thiết phải đưa tôn giáo ra khỏi công việc của nhà nước.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 9: Đâu là cuộc đấu tranh đầu tiên trên lĩnh vực tư tưởng của giai cấp tư sản chống lại tư tưởng bảo thủ của giáo hội Thiên chúa?

    A. Phong trào văn hóa Phục hưng

    B. Cải cách tôn giáo

    C. Trào lưu triết học ánh sáng

    D. Chủ nghĩa xã hội không tưởng

    Đáp án:

    Cuộc đấu tranh đầu tiên trên lĩnh vực tư tưởng của giai cấp tư sản với chế độ phong kiến là phong trào văn hóa Phục hưng vì nó đã phê phán sự bảo thù của giáo hội Thiên Chúa, tấn công vào trật tự phong kiến, góp phần quan trọng vào giải phóng tư tưởng, tình cảm của con người khỏi sự nô dịch của thần học. Đánh dấu bước tiến lớn trong lịch sử văn minh Tây Âu, tạo ra những tiền đề văn hóa, tư tưởng và tôn giáo quan trong để giai cấp tư sản định hình nền văn hóa và tôn giáo mới của riêng mình

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 10: Những tư tưởng mới của các nhà Triết học Ánh sáng Pháp ở thế kỉ XVII – XVIII có tác động như thế nào sự phát triển của lịch sử nước Pháp?

    A. Những nhà cách mạng triệt để trong cuộc đấu tranh chống thế lực phong kiến

    B. Là những người đi trước dọn đường cho Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 thắng lợi

    C. Tư tưởng của họ để sáng lập ra triết học duy vật biện chứng

    D. Lớp người đại diện cho những tư tưởng tiến bộ nhất ở châu Âu lúc bấy giờ

    Đáp án:

    Trào lưu triết học ánh sáng thế kỉ XVII – XVIII đã sản sinh ra nhiều nhà tư tưởng lớn như Mông-te-xki-ơ (1689 – 1755), Vôn – te (1694 – 1778), Rút-xô (1712 – 1778), nhà tư tưởng cấp tiến Mê-li-ê (1644 – 1729) và nhóm Bách khoa toàn thư do Đi -đơ-rô (1713 – 1784) đứng đầu. Các nhà khai sáng thế kỉ XVII – XVIII được xem như "những người đi trước dọn đường cho Cách mạng Pháp năm 1789 giành thắng lợi"

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 11: Trào lưu tư tưởng nào có vai trò quan trọng đối với sự thắng lợi của cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII?

    A. Triết học ánh sáng.

    B. Chủ nghĩa xã hội không tưởng.

    C. Triết học cổ điển Đức.

    D. Kinh tế chính trị cổ điển Anh.

    Đáp án:

    Trào lưu Triết học ánh sáng thế kỉ XVII - XVIII đã sản sinh ra nhiều nhà tư tưởng lớn - các nhà Khai sáng, có vai trò quan trọng trong sự thắng lợi của Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII và sự phát triển của tư tưởng châu Âu.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 12: Những thành tựu văn hóa buổi đầu thời cận đại có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của lịch sử nhân loại?

    A. Tấn công vào xã hội tư bản, bênh vực cho nhân dân lao động

    B. Tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến, hình thành quan điểm tư tưởng của con người tư sản

    C. Tấn công vào xã hội tư bản, hình thành quan điểm của giai cấp phong kiến

    D. Lật đổ chế độ phong kiến, hình thành hệ thống tư tưởng tiến bộ

    Đáp án:

    Vào buổi đầu thời cận đại, những thành tựu văn hóa trên các lĩnh vực: Văn học, âm nhạc, kiến trúc.. có vai trò quan trọng trong việc tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến và hình thành quan điểm tư tưởng của con người tư sản.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 13: Trong buổi đầu thời cận đại, lĩnh vực nào có vai trò quan trọng, tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến?

    A. Văn học, nghệ thuật, tư tưởng

    B. Nghệ thuật, âm nhạc, hội họa

    C. Tư tưởng, tôn giáo, văn học

    D. Nghệ thuật, âm nhạc, văn học

    Đáp án:

    Vào buổi đầu thời cận đại, những thành tựu văn hóa trên các lĩnh vực: Văn học, nghệ thuật, tư tưởng.. có vai trò quan trọng trong việc tấn công vào thành trì của chế độ phong kiến và hình thành quan điểm tư tưởng của con người tư sản.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 14: Tại sao những thành tựu văn hóa buổi đầu thời cận đại lại phát triển mạnh ở châu Âu?

    A. Do tác động của cuộc đấu tranh chống chế độ phong kiến của giai cấp tư sản

    B. Do sự áp của chế độ phong kiến ở châu Âu với các tầng lớp nhân dân quá nặng nề

    C. Do sự suy yếu của giáo hội phong kiến châu Âu

    D. Do sự phục hưng của văn minh Hi- La

    Đáp án:

    Cuộc cách mạng Hà Lan cuối thế kỉ XVI đã mở ra một thời kì lịch sử mới- thời cận đại. Trong buổi đầu thời cận đại, bão táp cách mạng tư sản phát triển mạnh ở châu Âu không chỉ trên lĩnh vực kinh tế- chính trị, mà còn trên cả lĩnh vực văn hóa để đấu tranh chống chế độ phong kiến và hình thành con người tư sản. Do đó thời kì này, châu Âu đã đạt được những thành tựu văn hóa rực rỡ

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 15: Bài thơ "Con cáo và chùm nho" là sáng tác của ai?

    A. La phông- ten

    B. Coóc- nây

    C. Mô-li-e

    D. Xéc-van-téc

    Đáp án:

    Bài thơ "Con cáo và chùm nho" là sáng tác của của La phông- ten- một nhà ngụ ngôn và nhà văn cổ điển Pháp. Bài thơ kể về một con cáo đang khát nước và nó nhìn thấy một chùm nho chín mọng nằm vắt trên cao. Mặc dù cố gắng hết sức nhưng con cáo vẫn không thể lấy được chùm nho. Nó phải tự đánh lừa bản thân rằng "nho còn xanh lắm". Bài thơ đã minh họa khái niệm bất hòa hợp về nhận thức xảy ra khi một người cố gắng đồng thời giữ các ý nghĩ không tương hợp. Sự bất hòa hợp này có thể được làm giảm đi bằng cách thay đổi niềm tin hoặc trạng thái ước muốn, cho dù nó dẫn đến hành vi không hợp lí. Có rất nhiều người tỏ ra chê bai, khinh miệt cái mà họ mong muốn có nhưng không được. Thực tế thì chỉ là vì khả năng của mình có giới hạn không thể có được nhưng đành lấy cớ, tự dối lòng mình để tự biện minh

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 16: Ở Việt Nam có nhà bác học nào nổi tiếng trong thế kỉ XVIII?

    A. Lê Hữu Trác

    B. Nguyễn Trường Tộ

    C. Lê Quý Đôn

    D. Lê Văn Hưu

    Đáp án:

    Lê Quý Đôn - một vị quan thời Lê Trung Hưng, là một nhà thơ và được mệnh danh là "nhà bác học lớn của Việt Nam trong thời phong kiến".

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 17: "Phong trào bắt đầu thời thế kỷ 18 ở châu Âu, coi việc tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng tiến bộ, nâng cao các chuẩn mực đạo đức và tri thức khoa học (chứ không phải tôn giáo, điều giáo điều có sẵn) là những phương tiện quan trọng để biến đổi cuộc sống xã hội, con người, làm cho nhân loại tiến bộ".

    Đoạn văn trên nói về phong trào nào xuất hiện và phát triển ở châu Âu vào thế kỉ XVIII?

    A. Phong trào khai sáng

    B. Phong trào cải cách văn hóa

    C. Phong trào Thơ mới

    D. Phong trào nghệ thuật

    Đáp án:

    "Phong trào Khai sáng – Phong trào bắt đầu thời thế kỷ 18 ở châu Âu, coi việc tuyên truyền, phổ biến các tư tưởng tiến bộ, nâng cao các chuẩn mực đạo đức và tri thức khoa học (chứ không phải tôn giáo, điều giáo điều có sẵn) là những phương tiện quan trọng để biến đổi cuộc sống xã hội, con người, làm cho nhân loại tiến bộ". Phong trào thúc giục, kêu gọi các nhà tư tưởng – chính trị xây dựng lại quan hệ xã hội trên cơ sở bình đẳng, công lý và các nguyên tắc bắt nguồn từ quyền lợi con người.

    Tư tưởng khai sáng là tư tưởng tiến bộ về ý thức hệ thời kỳ đầu của Chủ nghĩa Tư bản và đến nay vẫn tiếp tục lan tỏa nhằm đánh đổ thần quyền và chủ nghĩa phong kiến mông muội. Nó diễn ra ở Anh thế kỷ XVII, ở Pháp thế kỷ XVIII, đóng vai trò quan trọng suốt cuộc cách mạng Mỹ (1775-1883), ở Nhật thế kỷ XVIII và vẫn tiếp tục ảnh hưởng to lớn đến CNTB ngày nay. Ở Nga phong trào bắt đầu từ đầu thế kỷ XIX.

    Phong trào Khai Sáng cũng từng được người Việt tiếp cận qua trào lưu ở Nhật và trở thành phong trào Duy Tân đầu thế kỷ XIX của Phan Chu Trinh với tên gọi Tân Việt Nam. Phương châm của phong trào này là "Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh", tức là thay đổi phải dựa trên sự học hỏi kiến thức, kỹ thuật mới của thế giới; với tinh thần tự chủ, ngang nhiên và cao vọng tự cường; để đạt đến dân giàu và nước mạnh.

    Đáp án cần chọn là: A

    B. THÀNH TỰU CỦA VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT TỪ ĐẦU THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX


    Câu 1: Các tác phẩm của tác gia nào được Lê-nin đánh giá như "tấm gương phản chiếu cách mạng Nga"?

    A. Sê-khốp

    B. Pu-skin

    C. Lép Tôn-xtôi

    D. Trai-cốp-xki

    Đáp án:

    Lép Tôn-xtôi (1828-1910), nhà văn Nga nổi tiếng với các tác phẩm: Chiến tranh và hòa bình, An-na Ka-rê-ni-na, Phục sinh. Với chủ nghĩa hiện thực phê phán, qua các tác phẩm của mình, ông đã chống lại trật tự xã hội phong kiến Nga hoàng, ca ngợi phẩm chất của người dân Nga trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Lê-nin đã đánh giá tác phẩm của Tôn-xtôi như "Tấm gương phản chiến cách mạng Nga"

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 2: "Nhật kí người điên" và "AQ chính truyện" là các tác phẩm của nhà văn Trung Quốc nổi tiếng nào?

    A. Chu Đôn Di

    B. Đỗ Phủ

    C. Hứa Quảng Bình

    D. Lỗ Tấn

    Đáp án:

    Lỗ Tấn (1881 - 1936) là nhà văn cách mạng nổi tiếng Trung Quốc, người đặt nền móng cho văn học hiện đại Trung Hoa với các tác phẩm lớn như: Nhật kí người điên, AQ chính truyện..

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 3: Nơi tụ hội nhiều nhà văn hóa lớn của thế giới cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX là

    A. Pari (Pháp)

    B. Luân Đôn (Anh)

    C. Xanh pêtécbua (Nga)

    D. Mađơrít (Tây Ban Nha)

    Đáp án:

    Cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, ở Pa-ri (Pháp) đã tụ họp nhiều nhà văn hóa lớn, trong đó có các họa sĩ danh tiếng như: Van Gốc (Hà Lan), Phu-gi-ta (Nhật Bản), Pi-cát-xô (Tây Ban Nha), Lê-vi-tan (Nga)..

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 4: Những nhà thơ, nhà văn tiêu biểu của phương Đông thời kì cận đại bao gồm

    A. Lỗ Tấn, Hô-xe Ri-dan, Ra-bin-đra-nát Ta-go.

    B. Mác Tuên, Hô-xe Ri-dan, Ra-bin-đra-nát Ta-go.

    C. Lỗ Tấn, Hô-xe Ri-dan, Vích-to Huy -go.

    D. Mác Tuên, Hô-xe Ri-dan, Ban-dắc.

    Đáp án:

    - Lỗ Tấn: Nhà văn cách mạng Trung Quốc.

    - Hô-xe Ri-dan: Nhà văn, nhà thơ lớn Phi-lip-pin.

    - Ra-bin-đra-nát Ta-go: Nhà thơ Ấn Độ.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 5: Chủ đề chính trong tác phẩm "Đừng động vào tôi" của nhà thơ Hôxê Ridan là

    A. Phản ánh cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Xingapo

    B. Phản ánh cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Malaixia

    C. Phản ánh cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Philíppin

    D. Phản ánh cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Inđônêxia

    Đáp án:

    Hô-xe Ri-dan, nhà văn, nhà thơ lớn của Phi-lip-pin với tác phẩm tiêu biểu như "Đừng động vào tôi" đã tố cáo tội ác của kẻ thù xâm lược và miêu tả cuộc kháng chiến giành độc lập của nhân dân Phi-lip-pin.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 6: Hô-xê Mác-ti là nhà văn

    A. Tiêu biểu cho tình tần đấu tranh, niềm tin vào thắng lợi của đấu tranh cho độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.

    B. Nhà văn lớn người Phi-lip-pin với tác phẩm tiêu biểu "Đừng động vào tôi".

    C. Tố cáo kẻ thù xâm lược và miêu tả cuộc kháng chiến giành độc lập của nhân dân Phi-lip-pin.

    D. Là nhà văn cách mạng nổi tiếng Trung Quốc.

    Đáp án:

    - Đáp án A: Hô-xê Mác-ti là nhà văn nổi tiếng Cu-ba, tiêu biểu cho tinh thần đấu tranh, niềm tin và thắng lợi của cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân Cu-ba

    - Đáp án B, C: Là Hô-xê Ri-dan

    - Đáp án D: Nhà văn Lỗ Tấn.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 7: Tác phẩm "Những người khốn khổ" của Vích-to Huy-gô đã đi sâu khai thác đề tài gì trong đời sống xã hội?

    A. Phản ảnh hiện thực của xã hội Pháp.

    B. Lòng yêu thương vô hạn đối với những con người đau khổ, mong tìm những giải pháp đem lại hạnh phúc cho họ.

    C. Chống lại trật tự của chế độ phong kiến Nga hoàng.

    D. Ca ngợi phẩm chất của người dân Nga trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

    Đáp án:

    Nôi dung chính của tác phẩm "Những người khốn khổ" của tác giả Vích-to Huy-gô là thể hiện lòng yêu thương vô hạn đối với những con người đau khổ, mong tìm những giải pháp đem lại hạnh phúc cho họ.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 8: Hai tác phẩm là "Nhà thờ Đức Bà Pa-ri" và "Những người khốn khổ" của tác giả nào thời kì cận đại?

    A. Ban-dắc.

    B. Vích-to Huy-gô.

    C. Lép Tôn- xtôi.

    D. Mác-xim Goóc-ki.

    Đáp án:

    Vích-to Huy-gô (1802 – 1885) là nhà thơ, nhà tiểu thuyết, nhà viết kịch Pháp. Các tác phẩm của ông, đặc biệt xuất sắc là tiểu thuyết "Những người khốn khổ" thể hiện lòng yêu thương vô hạn đối với những con người khốn khổ, mong tìm những giải pháp đem lại hạnh phúc cho họ.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 9: Các tác phẩm "Con đầm pích", "Hồ Thiên Nga", "Người đẹp ngủ trong rừng" là của tác giả nổi tiếng nào thời kì cận đại?

    A. Hô-xê Mác-ti.

    B. Hô-xe Ri-dan.

    C. Trai-cốp-xki.

    D. Pi-cát-xô.

    Đáp án:

    Trai-cốp-xki là một trong những những điển hình của nền âm nhạc hiện thực thế giới thời cận đại. Một số tác phẩm tiêu biểu của ông là vở opera "Con đầm pích", các vở bale "Hồ thiên Nga", "Người đẹp ngủ trong rừng"..

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 10: Một trong những nhân vật điển hình của nền âm nhạc thế giới thời kì cận đại là

    A. Trai-cốp-xki.

    B. Hô-xe Ri-dan.

    C. Hô-xê Mác-ti.

    D. Pi-cát-xô.

    Đáp án:

    Trai-cốp-xki là một trong những những điển hình của nền âm nhạc hiện thực thế giới lúc bấy giờ.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 11: Tác gia văn học duy nhất của phương Đông thời Cận đại đã đoạn giải Nôbel là ai?

    A. Tago

    B. Lỗ Tấn

    C. Murakami

    D. Nguyễn Du

    Đáp án:

    Tác gia văn học duy nhất của phương Đông thời Cận đại đạt giải Nôben năm 1913 là Tago với tập "Thơ Dâng". Ông là một nhà văn hóa lớn của Ấn Độ. Các sáng tác của ông thể hiện rõ lòng yêu nước, yêu hòa bình và tinh thần nhân đạo sâu sắc

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 12: Một trong những hành động cụ thể thể hiện chủ nghĩa nhân đạo của Vích-to Huy -gô là

    A. Cứu vớt con người bằng trái tim.

    B. Kêu gọi người giàu giúp đỡ người nghèo.

    C. Dùng tình thương để cứu thế gian.

    D. Dùng sự nhẫn nại để thoát khổ.

    Đáp án:

    Các tác phẩm của Vích-to Huy-gô thể hiện lòng yêu thương vô hạn đối với những con người đau khổ, mong tìm giải pháp đem lại hạnh phúc cho họ. Ông cũng lên tiếng kêu gọi người giàu giúp đỡ người nghèo, đó là một trong những hành động cụ thể thể hiện chủ nghĩa nhân đạo của Vích-to Huy-gô.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 13: Văn học phương Đông từ đầu thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX mang đặc điểm nổi bật nào sau đây?

    A. Thể hiện quan điểm và khát vọng của giai cấp tư sản

    B. Thể hiện quan điểm và tư tưởng của giai cấp công nhân

    C. Phản ánh cuộc sống của nhân dân trong chế độ tư bản chủ nghĩa

    D. Phản ánh cuộc sống của nhân dân dưới ách thống trị của thực dân phong kiến

    Đáp án:

    Ở các nước phương Đông, văn học cũng có bước tiến rõ rệt, phản ảnh cuộc sống của nhân dân dưới ách thống trị của thực dân phong kiến, lòng khát khao và ý chí anh hùng, quật khởi trong đấu tranh cho độc lập, tự do.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 14: Tình hình văn hóa thế giới từ đầu thời cận đại đến đầu thế kỉ XX chịu sự chi phối mạnh mẽ của yếu tố nào?

    A. Sự giao lưu của các nền văn hóa

    B. Sự xuất hiện nhiều nhà văn, nhà thơ lớn

    C. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ

    D. Những biến động của lịch sử từ đầu thời cận đại đến cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX

    Đáp án:

    Từ đầu thời cận đại đến đầu thế kỉ XX, thế giới đã diễn ra nhiều biến động đặc biệt là sự thắng lợi của cách mạng tư sản; sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Điều này đã tác động mạnh mẽ đến tình hình văn hóa thế giới. Nhiều thành tựu đã đạt được trong các lĩnh vực văn học – nghệ thuật, tư tưởng.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 15: Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, văn học phương Tây không chịu ảnh hưởng bởi nhân tố nào?

    A. Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc

    B. Đời sống nhân dân lao động khổ cực

    C. Giai cấp tư sản năm quyền thống trị và mở rộng việc xâm chiếm, đô hộ các nước thuộc địa

    D. Chế độ phong kiến áp bức bóc lột nhân dân được phản ánh trong văn học

    Đáp án:

    Các cuộc cách mạng tư sản và sự xác lập của hệ thống tư bản chủ nghĩa đã đánh dấu sự thất bại hoàn toàn của chế độ phong kiến. Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ nghĩa đế quốc, tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước và xâm lược thuộc địa. Do đó văn học phương Tây phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội thời kì này sự áp bức của giai cấp tư sản với nhân dân lao động.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 16: Nhiệm vụ chủ yếu của các nhà văn, nhà thơ hoạt động trên lĩnh vực nghệ thuật là gì?

    A. Phản ánh khá đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội

    B. Đấu tranh chống lại ách áp bức, bóc lột

    C. Phản ánh đời sống của nhân dân lao động

    D. Bảo vệ những người nghèo khổ

    Đáp án:

    Xuất phát từ vai trò của văn học là phản ánh chân thực cuộc sống hiện thực, bằng nhiều cách khác nhau, các tác phẩm thơ văn thời kì cận đại đã phản ánh khá đầy đủ và toàn diện mọi khía cạnh của hiện thực xã hội. Thông qua tiếp cận với các tác phẩm văn học, người đọc phần nào thấy được hình ảnh cuộc sống của người trong thời kì đó.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 17: Từ đầu thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX văn học ở các nước phương Đông có đặc điểm gì khác biệt so với văn học ở các nước phương Tây?

    A. Xuất hiện nhiều tác giả lớn

    B. Có nhiều tác phẩm kinh điển, phản ánh toàn cảnh bức tranh xã hội đương thời

    C. Lên án chế độ phong kiến

    D. Phản ánh cuộc sống của nhân dân, dưới ách thực dân phong kiến, tinh thần quật khởi giành độc lập, tự do

    Đáp án:

    Từ đầu thế kỉ XIX dến đầu thế kỉ XX, văn học ở các phương Đông và phương Tây có đặc điểm khác nhau sau:

    - Phương Đông: Văn học có những bước tiến bộ rõ rệt, phản ánh cuộc sống của nhân dân dưới ách thống trị phong kiến, lòng khát khao và ý chí anh hùng, quật khởi trong đấu tranh cho độc lập, tự do

    - Phương Tây: Trong hoàn cảnh giai cấp tư sản nắm quyền thống trị và mở rộng việc xâm lược, đô hộ các nước thuộc địa thì đời sống của nhân dân lao động bị áp bức ngày càng khốn khổ. Các nhà thơ, nhà văn đã phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực xã hội trong tác phẩm của mình

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 18: Đây là câu văn nổi tiếng của nhà văn nào: "Kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi"?

    A. Lỗ Tấn

    B. Ban-dắc

    C. Ra-bin-đra-nát Ta-go

    D. Vích-to Huy-gô

    Đáp án:

    Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn nổi tiếng của Trung Quốc, với các tác phẩm lớn như: Nhật kí người điên, AQ chính truyện.. Câu văn: "Kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.." trong tác phẩm "Cố hương". Đây là một truyện ngắn hay và xúc động. Nó man mác một tình quê vơi đầy. Nó ghi lại một cách chân thực, cảm động ký ức tuổi thơ; phản ánh số phận những con người quê hương với bao nỗi buồn thương và hi vọng

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 19: Nội dung phản ánh trong các tác phẩm của Mác Tuên thời kì cận đại là

    A. Ca ngợi phẩm chất của người Nga.

    B. Lòng khát khao độc lập.

    C. Ý chí kiêu hùng của con người.

    D. Miêu tả chân thực cuộc sống xã hội Mĩ.

    Đáp án:

    Nội dung các tác phẩm của Mác Tuên mang tính thần phê phán sâu sắc, ông miêu tả chân thực cuộc sống xã hội Mĩ lúc bấy giờ, thể hiện lòng yêu thương đối với con người, trước hết là nhân dân lao động nghèo khổ

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 20: Văn học phương Đông thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX chủ yếu phản ánh vấn đề gì?

    A. Quan điểm và khát vọng của giai cấp tư sản.

    B. Quan điểm và tư tưởng của giai cấp công nhân.

    C. Cuộc sống của nhân dân trong chế độ tư bản chủ nghĩa.

    D. Cuộc sống của nhân dân dưới ách thực dân phong kiến.

    Đáp án:

    Ở các nước phương Đông, văn học cũng có bước tiến rõ rệt, phản ảnh cuộc sống của nhân dân dưới ách thực dân phong kiến, lòng khát khao và ý chí anh hùng, quật khởi trong đấu tranh cho độc lập, tự do.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 21: Cung điện Véc-xai là thành tựu nổi tiếng của văn hóa thế giới thời kì cận đại trên lĩnh vục nào?

    A. Văn học

    B. Điêu khắc

    C. Kiến trúc

    D. Hội họa

    Đáp án:

    Thời cận đại, đặc biệt vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, các lĩnh vực nghệ thuật như kiến trúc, điêu khắc, âm nhạc.. cũng rất phát triển. Cung điện Véc-xai đươc hoàn thành vào năm 1708 là một công trình kiến trúc đặc sắc.

    Cung điện Véc-xai được mệnh danh là cung điện lộng lẫy nhất Châu Âu và đẹp nhấy thế giới bởi quy mô cung điện đồ sộ, kiến trúc tinh xảo và cách bày trí xa hoa.. Cung điện Véc-xai còn là biểu tượng quyền lực tối thượng của các triều đại phong kiến Pháp. Nằm cách thủ đô Paris khoảng 20 km về phía Tây. Là nơi ở của các vua Pháp Louis XIII, Louis XIV, Louis XV và Louis XVI.

    Cung điện rộng 67.000m2 gồm trên 2.000 phòng và công viên có diện tích 815 hecta (8000 ha trước Cách mạng Pháp), Versailles là một trong các cung điện đẹp nhất lớn nhất châu Âu cũng như trên thế giới.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 22: Họa sĩ danh tiếng với nghệ thuật vẽ tranh phong cảnh cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là

    A. Van Gốc (Hà Lan).

    B. Phu-gia-ta (Nhật Bản).

    C. Pi-cát-xô (Tây Ban Nha).

    D. Lê-vi-tan (Nga).

    Đáp án:

    Thế kỷ XIX được mệnh danh là thế kỷ của những người khổng lồ. Trong mọi lĩnh vực hoạt động, từ tự nhiên đến xã hội đều xuất hiện những thiên tài kiệt xuất. Nền hội họa Nga tự hào với Levitan (30-8-1860 - 4-8-1900).

    Có gốc gác Do Thái từ nhiều đời, Levitan sinh ra, lớn lên, học hội họa rồi giảng dạy, sáng tác với tâm hồn Nga thuần khiết. Mười ba tuổi đã vào Trường Kiến trúc, Điêu khắc, Hội họa Moskow, được nhận học bổng vì nhà nghèo và tài năng.

    Cuối thế kỷ XIX, nhắc đến họa sĩ vẽ tranh phong cảnh, người ta nghĩ ngay đến Levitan. Tranh ông đi vào lòng người bởi thiên nhiên có hồn, như đó là phân thân tâm hồn Nga trong ông vậy.

    Đất nước Nga mênh mông, hùng vĩ, đẹp tuyệt làm say lòng bao người. Một vẻ đẹp sâu lắng, mang nỗi buồn xa xăm, trắc ẩn, khiến người ta nghĩ đến thân phận, đến sự có mặt của mình trên cõi đời này. Tất cả vẻ đẹp ấy đi vào tranh Levitan thành cái đạo Tự Nhiên.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 23: Tác phẩm nổi tiếng thế giới nào của nhà văn Vích-to Huy-gô đã được chuyển thể thành phim và nhạc kịch?

    A. Những người khốn khổ.

    B. Những cuộc phiêu lưu.

    C. Chiến tranh và hòa bình.

    D. Nhà thờ đức bà Paris.

    Đáp án:

    Những người khốn khổ là tiểu thuyết của văn hào Pháp Victor Hugo, được xuất bản năm 1862. Tác phẩm được đánh giá là một trong những tiểu thuyết nổi tiếng nhất của nền văn học thế giới thế kỷ 19.

    Những người khốn khổ là câu chuyện về xã hội nước Pháp trong khoảng hơn 20 năm đầu thế kỷ 19 kể từ thời điểm Napoléon I lên ngôi và vài thập niên sau đó. Nhân vật chính của tiểu thuyết là Jean Valjean, một cựu tù khổ sai tìm cách chuộc lại những lỗi lầm gây ra thời trai trẻ. Bộ tiểu thuyết không chỉ nói tới bản chất của cái tốt, cái xấu, của luật pháp, mà tác phẩm còn là cuốn bách khoa thư đồ sộ về lịch sử, kiến trúc của Paris, nền chính trị, triết lý, luật pháp, công lý, tín ngưỡng của nước Pháp nửa đầu thế kỷ 19. Chính nhà văn Victor Hugo cũng đã viết cho người biên tập rằng: "Tôi có niềm tin rằng đây sẽ là một trong những tác phẩm đỉnh cao, nếu không nói là tác phẩm lớn nhất, trong sự nghiệp cầm bút của mình".

    Những người khốn khổ cũng nổi tiếng vì đã được chuyển thể nhiều lần thành các vở kịch, bộ phim, trong đó nổi tiếng nhất phải kể tới vở nhạc kịch cùng tên, thường được gọi tắt là "Les Mis".

    Đáp án cần chọn là: A
     
    Cin9999Nevertalkname thích bài này.
  3. Ciara1777

    Bài viết:
    2

    Bài 8 ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI


    Câu 1: Ý nào sau đâu không phải là một trong những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới cận đại?

    A. Sự thắng lợi của cách mạng tư sản và sự phát triển của chủ nghĩa tư bản

    B. Sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân quốc tế

    C. Sự xâm lược của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân

    D. Cuộc đấu tranh giữa hệ thống tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa

    Đáp án:

    Lịch sử thế giới cận đại được tính từ cuộc cách mạng Hà Lan (thế kỉ XVI) đến trước cuộc cách mạng tháng Mười Nga. Thời kì này gồm một số vấn đề cơ bản sau:

    - Sự thắng lợi của các mạng tư sản; sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

    - Sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân quốc tế

    - Sự xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân

    - Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa dẫn tới chiến tranh thế giới

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 2: Ý nào sau đây là một trong những vấn đề cơ bản của lịch sử thế giới cận đại?

    A. Sự hình thành và phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu

    B. Sự xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân

    C. Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917

    D. Chiến tranh thế giới thứ hai.

    Đáp án:

    Lịch sử thế giới cận đại được tính từ cuộc cách mạng Hà Lan (thế kỉ XVI) đến trước cuộc cách mạng tháng Mười Nga. Thời kì này gồm một số vấn đề cơ bản sau:

    - Sự thắng lợi của các mạng tư sản; sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa tư bản

    - Sự ra đời và phát triển của phong trào công nhân quốc tế

    - Sự xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản và phong trào đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghĩa thực dân

    - Mâu thuẫn giữa các nước tư bản chủ nghĩa dẫn tới chiến tranh thế giới

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 3: Từ cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã có chuyển biến gì?

    A. Chủ nghĩa tư bản trở thành một hệ thống bao trùm thế giới

    B. Chủ nghĩa tư bản đạt được sự tăng trưởng cao về kinh tế

    C. Chủ nghĩa tư bản tiến lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc

    D. Cách mạng công nghiệp bắt đầu được tiến hành ở khắp các nước tư bản

    Đáp án:

    Những năm cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền- chủ nghĩa đế quốc. Chủ nghĩa đế quốc có những đặc trưng riêng, nhưng không thay đổi bản chất, mà làm cho các mâu thuẫn nảy sinh trầm trọng

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 4: Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản đã dẫn đến?

    A. Phong trào công nhân ngày càng mạnh, phát triển từ "tự phát" đến "tự giác".

    B. Chiến tranh thế giới thứ nhất

    C. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ

    D. Các cuộc cách mạng tư sản bùng nổ.

    Đáp án:

    Mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản dẫn đến phong trào công nhân ngày càng mạnh, phát triển từ "tự phát" đến "tự giác", là cơ sở cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học do Các Mác và Ăng ghen sáng lập.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 5: Mục tiêu chung của các cuộc cách mạng tư sản là

    A. Lật đổ nền thống trị của giai cấp phong kiến, đưa giai cấp tư sản lên cầm quyền

    B. Thiết lập chế độ Tư bản chủ nghĩa trên toàn thế giới

    C. Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

    D. Vô sản hóa một bộ phận giai cấp nông dân

    Đáp án:

    Mâu thuẫn giữa giữa quan hệ sản xuất phong kiến lỗi thời với lực lượng sản xuất mới - tư bản chủ nghĩa là nguyên nhân sâu xa, đồng thời là mục tiêu chung mà tất cả các cuộc cách mạng tư sản hướng tới giải quyết. Thắng lợi của cách mạng tư sản ở mức độ khác nhau sẽ mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 6: Nguyên nhân sâu xa, chung nhất dẫn đến các cuộc cách mạng tư sản thời cận đại là gì?

    A. Mâu thuẫn giữa tư sản, quý tộc mới với các thế lực phong kiến phản động.

    B. Những chính sách kìm hãm phát triển kinh tế của chính phủ Anh.

    C. Mâu thuẫn giữa đẳng cấp thứ ba với hai đẳng cấp Tăng lữ và Quý tộc.

    D. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc.

    Đáp án:

    - Đáp án A. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng tư sản Anh.

    - Đáp án B. Nguyên nhân sâu xa bùng nổ cuộc chiến tranh giành độc lập của của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ.

    - Đáp án C. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng Pháp.

    - Đán án D. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa với quan hệ phong kiến ngày càng sâu sắc chính là nguyên nhân sâu xa, chung nhất.

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 7: Đâu là cách giải quyết mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau ở đầu thế kỉ XX?

    A. Sự phát triển của phong trào công nhân

    B. Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc

    C. Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)

    D. Sự cạnh tranh giữa các tập đoàn tư bản độc quyền

    Đáp án:

    Khi chủ nghĩa tư bản tiến lên giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, đẩy mạnh quá trình xâm lược thuộc địa đã khiến cho mâu thuẫn giữa các nước đế quốc nảy sinh và ngày càng phát triển. Biểu hiện rõ ràng nhất của mâu thuẫn đó chính là cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) diễn ra giữa hai phe Liên minh và hiệp ước nhằm cướp đoạt, phân chia lại hệ thống thuộc địa trên thế giới

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 8: Hình thức đấu tranh đầu tiên của giai cấp công nhân chống lại giới chủ là

    A. Đập phá máy móc

    B. Bãi công

    C. Thành lập các tổ chức công đoàn

    D. Khởi nghĩa vũ trang

    Đáp án:

    Hình thức đấu tranh đầu tiên của giai cấp công nhân chống lại giới chủ là đập phá máy móc. Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên công nhân lầm tưởng nguyên nhân gây ra nỗi khổ cho họ là máy móc

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 9: Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX phát triển từ hình thức:

    A. Đập phá máy móc đến vũ trang có tự vệ

    B. Đập phá máy móc đến mít tinh, biểu tình

    C. Mít tinh, biểu tình đến khởi nghĩa vũ trang

    D. Mít tinh, biểu tình, đưa kiến nghị đến đấu tranh chính trị

    Đáp án:

    - Vào cuối thế kỉ XVIII, phong trào đập phá máy móc và đốt công xưởng nổ ra mạnh mẽ ở Anh.

    - Đầu thế kỉ XIX, phong trào này lan ra các nước khác như Pháp, Bỉ, Đức. Công nhân còn đấu tranh bằng hình thức bãi công, đòi tăng lương, giảm giờ làm. Từ những năm 30 - 40 của thế kỉ XIX, giai cấp công nhân đã lớn mạnh, tiến hành đấu tranh chính trị, trực tiếp chống lại giai cấp tư sản. Hình thức đấu tranh của phong trào này là mít tinh, biểu tình đưa kiến nghị (có hàng triệu chữ kí) đến Quốc hội đòi quyền phổ thông bầu cử, tăng lương, giảm giờ làm cho người lao động.

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 10: Mâu thuẫn chủ yếu trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa thời kì cận đại là

    A. Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc

    B. Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản

    C. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến

    D. Mâu thuẫn giữa các chủ tư bản với nhau

    Đáp án:

    Hai giai cấp cơ bản trong lòng xã hội tư bản là giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Hai giai cấp này luôn luôn có sự đối kháng với nhau. Vì vậy mâu thuẫn chủ yếu trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản

    Đáp án cần chọn là: B

    Câu 11: Đâu không phải là mâu thuẫn cơ bản tồn tại trong thời đại đế quốc chủ nghĩa từ cuối thế kỉ XIX- đến đầu thế kỉ XX?

    A. Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản

    B. Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc

    C. Mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa

    D. Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội

    Đáp án:

    Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX tồn tại 3 mâu thuẫn cơ bản là

    - Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản

    - Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc

    - Mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa

    Còn mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội xuất hiện sau cuộc cách mạng tháng Mười Nga giành thắng lợi

    Đáp án cần chọn là :D

    Câu 12: Tiền đề kinh tế dẫn đến "sự thức tỉnh của châu Á" trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông đầu thế kỉ XX?

    A. Sự xuất hiện của giai cấp tư sản dân tộc

    B. Sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa

    C. Sự du nhập của tư tưởng dân chủ tư sản

    D. Sự phát triển của bộ phận sĩ phu tư sản hóa

    Đáp án:

    Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa của các nước thực dân, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được du nhập đã dẫn đến sự chuyển biến cơ cấu kinh tế ở các nước thuộc địa. Đây chính là tiền đề về kinh tế dẫn tới sự chuyển biến của xã hội, sự du nhập của tư tưởng dân chủ tư sản ⇒ Sự "thức tỉnh của châu Á" trong phong trào giải phóng dân tộc ở các nước phương Đông đầu thế kỉ XX.

    Đáp án cần chọn là: A

    Câu 13: Vì sao có thể khẳng định: Chủ nghĩa thực dân phương Tây xâm lược các nước phương Đông ở nửa sau thế kỉ XIX là hành động tất yếu?

    A. Do sự giàu có về tài nguyên của các nước phương Đông

    B. Do sự khủng hoảng của chế độ phong kiến ở phương Đông

    C. Do nhu cầu về nguồn nguyên liệu, nhân công, thuộc địa khi tiến lên chủ nghĩa đế quốc

    D. Do phương Đông có thị trường tiêu thụ rộng lớn, nhân công giá rẻ

    Đáp án:

    Từ nửa sau thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, nhu cầu về nguồn nguyên liệu, thi trường, nhân công ngày càng tăng trong khi những nguồn lực trong nước không thể đáp ứng đủ ⇒ Xâm lược thuộc địa để biến thuộc địa thành nơi cung cấp nguyên liệu, nhân công rẻ mạt và thị trường tiêu thu hàng hóa cho chính quốc là hành động tất yếu.

    Đáp án cần chọn là: C

    Câu 14: Cuộc cách mạng nào được Lê-nin ví như "cái chổi khổng lồ quét sạch mọi rác rưởi của chế độ phong kiến châu Âu"?

    A. Cách mạng tư sản Hà Lan

    B. Cách mạng tư sản Pháp

    C. Cách mạng tư sản Anh

    D. Cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức

    Đáp án:

    Cách mạng tư sản Pháp là cách mạng tư sản triệt để nhất thời cận đại, nó giống như "cái chổi khổng lồ quét sạch mọi rác rưởi của chế độ phong kiến châu Âu" vì đã xóa bỏ hoàn toàn chế độ phong kiến Pháp thành lập nền cộng hòa, nền chuyên chính. Đánh bại Liên minh phong kiến châu Âu, bảo vệ nước Pháp cách mạng. Bước đầu giải quyết vấn đề ruộng đất theo hướng dân chủ. Đặc biệt, với việc ban hành hiến pháp 1793 - Hiến pháp dân chủ nhất thời cận đạị, các quyền công dân với mọi người được thừa nhận..

    Đáp án cần chọn là: B
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...