Bạn được Trần Du Hà mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
1 người đang xem
15,943 ❤︎ Bài viết: 1903 Tìm chủ đề
2790 608
Rung rinh bờ giậu hoa bìm

Màu hoa tim tím tôi tìm tuổi thơ

Có con chuồn ớt lơ ngơ

Bay lên bắt nắng đậu hờ nhành gai

Có cây hồng trĩu cành sai

Trưa yên ả rụng một vài tiếng chim

Có con mắt lá lim dim

Cánh diều ai thả nổi chìm trên mây

Bến quê nước đục sông gầy

Có con thuyền giấy chở đầy mộng mơ

Cánh bèo con nhện giăng tơ

Cào cào tránh nắng đậu nhờ tàn sen

Có ri ri tiếng dế mèn

Có bầy đom đóm thắp đèn đêm thâu

Có con cuốc ở bờ lau

Kêu dài ngày hạn, kêu nhàu ngày mưa

Hoa bìm tim tím đong đưa

Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về?

(Thơ lục bát, Nguyễn Đức Mậu, NXB Quân đội nhân dân, 2007)

FWOJ0Mn.jpg


Kiến thức văn học:

- Về Tác giả: Nguyễn Đức Mậu sinh năm 1948, quê ở xã Nam Điền, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định. Ông từng giữ chức phó chủ tịch hội đồng Thơ - Hội nhà văn Việt Nam.

- Về bài thơ Hoa bìm:

+Thể loại: Thơ lục bát


+ Nghệ thuật: Điệp ngữ, nhân hóa, câu hỏi tu từ

+ Nội dung: Hình ảnh thiên nhiên làng quê gắn với giậu hoa bìm gợi lên kí ức tuổi thơ tươi đẹp của tác giả. Qua đó thể hiên tình cảm yêu mến, gắn bó và nỗi nhớ làng quê tha thiết của tác giả.

Hướng dẫn Soạn văn Đọc Hiểu – trang 70, Ngữ văn 6 Sách Chân trời sáng tạo

Câu 1 – trang 70 Chỉ ra những đặc điểm của thể thơ lục bát trong bài thơ trên.


Trả lời:

Đặc điểm thể thơ lục bát được thể hiện qua bài thơ là:

- Bài thơ gồm 9 cặp câu lục bát (dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng)

- Về cách gieo vần:

+ Tiếng thứ sáu của dòng lục (dòng 6 chữ) vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (dòng 8 chữ) liền dưới nó; Tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục kế tiếp

Cụ thể các chữ gieo vần:

Bìm - tìm, thơ – ngơ – hờ, gai - sai - vài, chim - dim - chìm, mây - gầy - đầy, mơ - tơ - nhờ, sen – nèn – đèn;..

+ Về ngắt nhịp: Đây là bài thơ lục bát nên cũng ngắt nhịp chẵn, câu lục ngắt nhịp 2/2/2, câu bát ngắt nhịp 4/4

+ Về thanh điệu: Bài thơ có sự phối hợp giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát: Các tiếng ở vị trí 2, 4, 6, 8 đều tuân thủ chặt chẽ theo quy định luật Bằng – Trắc (B – T) : Tiếng thứ 2 là thanh bằng, tiếng thứ 4 thanh trắc, tiếng thứ 6 và 8 là thanh bằng.

Câu 2 - trang 70 Xác định tình cảm của tác giả đối với quê hương được thể hiện qua bài thơ.

Trả lời:

Qua bài thơ, tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê da diết khi xa quê và và tình cảm yêu mến, gắn bó với cảnh vật bình dị, thân thuộc của làng quê; và trân trọng những kỉ niệm của tuổi thơ. Cụ thể:

- Tác giả nhớ đến những hình ảnh thân thương gắn với cuộc sống bình dị nhưng tươi đẹp, bình yên của làng quê: Bờ giậu hoa bìm tím đong đưa, con chuồn ớt, trưa êm ả, cây hồng trĩu quả, con mắt lim dim, cánh diều, bến nước đục, con thuyền giấy, cánh bèo, con nhện giăng tơ, cào cào đậu tàn sen, bầy đom đóm thắp đèn đêm thâu

- Nhớ âm thanh quen thuộc của làng quê: Tiếng ri ri, tiếng chim cuốc

VMi00rp.jpg


Câu 3 - trang 70 Nêu ít nhất một nét độc đáo của bài thơ được thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh hoặc biện pháp tu từ.

Trả lời:

Cả bài thơ, sử dụng rất chon lọc, thành công, độc đáo các từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ. Các em có thể chọn 1 trong các nét độc đáo sau:


a) Nếu Chọn biện pháp tu từ điệp ngữ. Biện pháp tu từ này được sử dụng rất hay, rất đắt và độc đáo ở các khía cạnh sau:

- Biện pháp điệp ngữ được sử dụng qua việc lặp lại từ có, và được lặp liên tiếp và có mặt trong hầu hết tất cả các cặp lục bát.

- Về vị trí: Được đặt ở đầu câu nhằm gây ấn tượng cho người đọc

- Tác dụng:

Cần đăng nhập và nhấn Thích để xem đoạn này
Bài tiếp theo:

Soạn Văn 6 Bài: Làm Một Bài Thơ Lục Bát - Trang 70 Sách Chân Trời Sáng Tạo
 
Last edited by a moderator:

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back