Soạn bài, giáo án Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngọc Hạc Phong, 21 Tháng ba 2022.

  1. Ngọc Hạc Phong

    Bài viết:
    250
    Phần 1: Tác giả Nguyễn Đình Chiểu

    I. Cuộc đời

    [​IMG]

    - Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt.

    - Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học. Mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh mù mắt.

    - Cuộc đời giàu niềm tin và nghị lực: Dù mù lòa, ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để truyền bá đạo lí trong xã hội.

    - Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân tha thiết. Thực dân Pháp xâm lược, ông kiên quyết không sống chung với giặc, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ khí chống kẻ thù, trọn đời giữ tấm lòng thủy chung với nước, với dân đến hơi thở cuối cùng.

    II. Sự nghiệp thơ văn

    1. Những tác phẩm chính

    - Trước 1858:

    • Truyện Lục Vân Tiên

    • Dương Từ - Hà Mậu

    - Sau 1858: Thơ văn yêu nước

    • Chạy giặc

    Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

    • Văn tế Trương Định

    • Ngư Tiều y thuật vấn đáp

    2. Nội dung thơ văn

    a) Lí tưởng đạo đức nhân nghĩa

    - Nguyễn Đình Chiểu truyền dạy những bài học về đạo làm người chân chính như nhân hậu, thủy chung, ngay thẳng, cao cả, dám đấu tranh với cái ác, cái xấu.

    - Tác phẩm: Truyện Lục Vân Tiên.

    b) Lòng yêu nước thương dân

    - Ghi lại chân thực một thời đau thương của đất nước.

    - Khích lệ lòng căm thù giặc và ý chí cứu nước của nhân dân ta.

    - Biểu dương những anh hùng nghĩa sĩ chiến đấu hi sinh vì Tổ quốc.

    - Tố cáo tội ác giặc xâm lăng.

    - Lên án những kẻ bán nước, tiếp tay cho giặc.

    - Tác phẩm: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc..

    3. Nghệ thuật thơ văn

    - Bút pháp trữ tình nồng đượm hơi thở cuộc sống, có sức rung động mãnh liệt sâu xa.

    - Hình tượng nhân vật mang sắc thái Nam Bộ độc đáo: Chất phác, cương trực, chân thành..

    - Ngôn ngữ bình dị, mộc mạc.

    - Lối thơ thiên về kể, mang màu sắc diễn xướng đậm chất văn học dân gian Nam Bộ.

    Phần 2: Tác phẩm

    I. Tìm hiểu chung

    1. Hoàn cảnh sáng tác

    - Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định Đỗ Quang, để tế những nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1861.

    2. Thể loại

    - Văn tế viết theo thể phú Đường luật.

    - Bố cục: 4 phần (Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết)

    3. Chủ đề

    - Với niềm tiếc thương kính phục những nghĩa sĩ hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên một bức tượng đài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỉ XIX.

    II. Đọc – hiểu văn bản

    1. Câu 1, 2: Hoàn cảnh xuất thân của người nghĩa sĩ

    "Hỡi ôi!

    Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ"

    - Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và câu còn lại chia làm 2 vế đối nhau:

    • Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân.

    • Một bên là nhân dân ta với ý thức trách nhiệm chống giặc ngoại xâm.

    - -> Không thấy vua quan, chỉ thấy lòng dân xốn xang à Kết tội triều đình trước lịch sử.

    "Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây, tuy là mất tiếng vang như mõ".

    - Nghệ thuật đối và hình ảnh so sánh à sự hy sinh cao quý của người nghĩa sĩ.

    - -> Hai câu mở đầu đã khái quát bối cảnh lịch sử của đất nước và tinh thần hi sinh cao cả của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.

    2. Câu 3 - 15: Tinh thần xả thân vì nước

    a) Lai lịch của người nghĩa sĩ

    "Cui cút làm ăn, toan lo nghèo khó"

    - Từ láy "cui cút" và hai vế đối xứng: Cuộc đời lam lũ, nghèo khổ.

    "Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu, ở trong làng bộ".

    - Hai vế đối nhau, nghệ thuật phủ định để khẳng định người nông dân xa lạ với cung ngựa, chiến trận. Họ chỉ biết công việc đồng áng, sống quanh quẩn ở làng quê.

    "Việc cuốc, việc cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ mắt chưa từng ngó".

    - Nghệ thuật đối, phép liệt kê, điệp từ "việc", "tập" nhấn mạnh bản chất thuần hậu của người nông dân.

    b) Lòng căm thù giặc sâu sắc

    "Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng"

    - Từ láy "phập phồng" miêu tả tâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân dân khi giặc đánh.

    "Trông tin quan như trời hạn trông mưa"

    - Hình ảnh so sánh à tâm trạng trông mong tin tức của triều đình.

    "Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ"

    "Bữa thấy bòng bong che trắng lốp, muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì, muốn ra cắn cổ"

    - Hình ảnh so sánh, động từ: Căm thù giặc cao độ.

    "Một mối xa thư đồ sộ", "hai vầng nhật nguyệt chói lòa"

    - Từ Hán Việt trang trọng khẳng định nền văn hiến lâu đời và chủ quyền của dân tộc.

    "Đâu dung lũ treo dê bán chó"

    - Thành ngữ được rút gọn để vạch trần bản chất thâm độc, lừa dối núp dưới chiêu bài: "Văn minh, khai hóa" à Ý thức trách nhiệm công dân.

    "Nào đợi ai đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ"

    - Những từ phủ định "nào đợi", chẳng thèm "và hàng loạt động từ mạnh" ra sức đoạn kình "," ra tay bộ hổ "à Tinh thần xả thân vì nghĩa lớn.

    c) Dũng sĩ công đồn

    - Hình thức đối lập:

    • Một bên là quân giặc lính chính quy " quân cơ quân vệ theo dòng, ở lính diễn binh "," mười tám ban võ nghệ "," chín chục trận binh thư "," bao tấu, bầu ngòi "," đạn nhỏ, đạn to ", tàu sắt, tàu đồng"

    • Một bên là: "dân ấp dân lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ", "nào đợi tập rèn", "không chờ bày bố", "áo vải", "tầm vông", "rơm con cúi", "lưỡi dao phay" à Họ ra trận bằng thứ vũ khí thô sơ vốn là công cụ, vật dụng quen thuộc trong lao động và sinh hoạt hằng ngày.

    Tinh thần chiến đấu dũng cảm:

    - "Hỏa mai bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan nọ"

    - "Chi nhọc quan quản gióng trống kỳ trống giục, đạp rào lướt tới coi giặc cũng như không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có"

    - "Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, mã ní hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng, súng nổ"

    - Hàng loạt những động từ mạnh "đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó"

    - Nghệ thuật đối, ngắt nhịp dồn dập diễn tả khí thế khẩn trương, mạnh mẽ ào ào như vũ bão của nghĩa sĩ.

    - -> Lần đầu tiên, Nguyễn Đình Chiểu đưa người nghĩa sĩ nông dân bước vào văn học thành văn với tư thế đường hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình, người anh hùng chân đạp đất làm nên lịch sử.

    3. Câu 16 – 30: Nỗi đau đớn tiếc thương của người thân và nhân dân

    - Cảnh ngộ éo le:

    "Những lăm lòng nghĩa lâu dùng" >< "đâu biết xác phàm vội bỏ"

    "Chữ hạnh" >< "da ngựa bọc thây"

    - Nghệ thuật đối lập: Muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh.

    • "Sông Cần Giuộc mấy dặm sâu giăng già trẻ hai hàng lụy nhỏ" à Trời đất, con người hết thảy buồn đau.

    Lên án thực dân phong kiến:

    "Tấc đất ngọn rau ơn chúa, tài bồi cho nước nhà ta; bát cơm manh áo ở đời, mắc mớ chi ông cha nó": Lên án thực dân.

    "Vì ai khiến quan quân khó nhọc, ăn tuyết nằm sương; vì ai xui đồn lũy tan tành, xiêu mưa ngã gió" : vua quan hèn nhát

    "Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn; sống làm chi ở lính mã tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ" : Điệp ngữ cho thấy sự nguyền rủa việc bán nước cầu vinh.

    Niềm thương tiếc của tác giả:

    "Tấm lòng son gửi lại bóng trăng rằm" : cái chết cao quý bất tử với không gian và thời gian.

    "Mẹ già ngồi khóc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét"

    "Vợ yếu chạy tìm chồng, cơn bóng xế dật dờ"

    - -> Xúc động mãnh liệt, xót thương cho người thân của nghĩa sĩ.

    4. Phần còn lại: Ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng

    - Tác giả đề cao quan niệm "chết vinh còn hơn sống nhục", "danh thơm ai cũng mộ" à Hy sinh vì nghĩa là chết mà không mất.

    - Tác giả ca ngợi sự hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu: "Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh".

    - Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh.

    "Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thương vì hai chữ thiên dân".

    III. Tổng kết

    - Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khóc bi tráng cho một thời kì lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm hy sinh vì Tổ quốc.

    - Bài văn tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình, tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động.
     
    Chỉnh sửa cuối: 3 Tháng tư 2022
Trả lời qua Facebook
Đang tải...