1 người đang xem
1205 22
Môn: Sinh học

Phân bào nguyên nhiễm và giảm nhiễm trải qua các kỳ nào và ứng dụng của quá trình này

1. Phân bào nguyên nhiễm trải qua 4 kì:

- Kỳ đầu: Các thể nhiễm sắc lúc đầu còn ở dạng dài và mảnh sau co ngắn lại và dày lên, mỗi NST đã nhân đôi và xuất hiện dưới dạng 2 chromatid dính nhau ở tâm. Vào cuối kỳ đầu, nhân con và màng nhân thường biến mất, 2 trung thể trưởng thành bắt đầu di chuyển về 2 cực đối diện hình thành thoi phân bào (ở một số tb tv bậc cao và đv vẫn hình thành thôi phân bào dù k có trung thể).

- Kỳ giữa: Thể nhiễm sắc nằm 1 hàng ở mặt phẳng xích đạo của tế bào, đồng thời xuất hiện thoi vô sắc (là những sợi chất tế bào không bắt màu khi nhuộm) xuất phát từ 2 cực của tế bào và nối với nhau ở mặt phẳng xích đạo, thể nhiễm sắc đính vào thoi vô sắc ở tâm động.

- Kỳ sau: 2 chromatid chị em tách ra và bị kéo về 2 cực nhờ các protein động cơ.

- Kỳ cuối: Nhiễm sắc thể đơn di chuyển về 2 cực của tb, tháo xoắn do sự khử phosphoryl ở condensin, thoi phân bào biến mất, màng nhân xuất hiện. Hạch nhân tái tạo giúp hình thành 2 nhân con trong bào tương chung.

- Phân chia tế bào chất:

+ Các tế bào động vật: Phân chia tế bào chất bằng cách thắt màng tế bào ở mặt phẳng xích đạo. (tạo eo thắt)

+ Các tế bào thực vật: Phân chia tế bào chất bằng cách tạo thành tế bào ở mặt phẳng xích đạo. (tạo vách ngăn)

* Ứng dụng: Dựa trên cơ sở của quá trình nguyên nhiễm tiến hành dâm, chiết, ghép cành; Ứng dụng nuôi cấy mô đạt hiệu quả.

2. Phân bào giảm nhiễm:

[HIDETHANKS=1]+ Phân bào 1:

  • Kỳ đầu 1: Là thời kỳ dài nhất (90% thời gian của thời kỳ phân chia), diễn biến phức tạp, gồm 5 giai đoạn: Gđ sợi mảnh, tiếp hợp, co ngắn, tách đôi, hướng cực.
  • Kỳ giữa 1: Các cặp NST kép tương đồng đóng xoắn tối đa, có hình dạng và kích thước đặc trưng và xếp thành hàng trên mp xích đạo của thoi phân bào. Các cặp NST kép sắp xếp ngẫu nhiên dẫn tới sự phân li độc lập, tổ hợp tự do của chúng tạo bộ đơn bội (n) NST kép ở mỗi tb con.
  • Kỳ sau 1: Phân tử cohesin phân bố dọc các nhánh NST bị phân cắt bởi hđ của Separase, trong lhi cphesin ở tâm NST vẫn được bảo toàn. Vì vậy k có sự phân chia tâm trong mỗi NST kép. Kết quả NST kép trong cặp tương đồng tách nhau và được ống vi thể tâm động kéo về mỗi cực tb nhờ dynein.
  • Kỳ cuối 1: Các NST kép tập trung ở mỗi cực, vỏ nhân tái lập, ống vi thể biến mất, màng nhân và nhân con hình thành tạm chia tb mẹ thành 2 tb con (n kép)

+Phân bào 2: Có đặc điểm giống qt nguyên phân, trong đó mỗi tb đơn bội (n kép) chia thành 2 tb đơn bội (n đơn). [/HIDETHANKS]

* Ứng dụng:

+ Nhờ có giảm phân mà các giao tử được hình thành mang bộ NST đơn bội và qua thụ tinh số NST được khôi phục thành lưỡng bội ở hợp tử. Đảm bảo cho cơ chế sinh sản hữu tính.

+ Do tiếp hợp và trao đổi gen của các cặp NST tương đồng nên các giao tử chứa cả gen bố lẫn mẹ. Như vậy sự trao đổi chéo đã tái tạo lại thành phần gen của NST và đó là cơ chế quan trọng đảm bảo cho sự tổ hợp đa dạng của vật chất di truyền.

+ Đảm bảo sự phân bố lại các NST ở tb con. Sự phân ly các phân tử của cặp NST tương đồng xảy ra ngẫu nhiên và phân bố về các cực với xác suất như nhau. Do đó qua giảm phân các NST có thể được sắp xếp lại làm tăng tần số tổ hợp đa dạng.

Chúc các bạn học tốt!

Mạn Nhiên


Tham khảo thêm tại [Thảo Luận - Góp Ý] Các Tác Phẩm Của Bán Yêu Khuynh Thành - Mạn Nhiên

Đăng Ký
 
Chỉnh sửa cuối:

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back