Ngữ văn: Đây thôn Vỹ Dạ - Hàn Mặc Tử

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngọc Hạc Phong, 6 Tháng ba 2022.

  1. Ngọc Hạc Phong

    Bài viết:
    250
    I. Tìm hiểu chung

    1. Tác giả

    A) Cuộc đời: Hàn Mặc Tử (1912 – 1940)

    - Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí, sinh tại Đồng Hới (nay là Quảng Bình).

    - Xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.

    - Cha mất sớm, ông sống với mẹ ở Quy Nhơn.

    - Sau khi học trung học, làm công chức ở Sở Đạc Điền – Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo.

    - 1936 mắc bệnh phong, ông về Quy Nhơn chữa bệnh. Năm 1940 mất tại trại phong Quy Hòa.

    - Cuộc đời Hàn Mặc Tử ngắn ngủi và bất hạnh.

    B) Sự nghiệp sáng tác

    - Hàn Mặc Tử là nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ trong phong trào Thơ mới.

    - Làm thơ từ năm 14, 15 tuổi với bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh.. Ban đầu sáng tác theo thể thơ Đường luật, sau chuyển sang khuynh hướng thơ mới lãng mạn.

    - Thơ Hàn Mặc Tử phức tạp và đầy bí ẩn về một tình yêu đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.

    - Tác phẩm tiêu biểu: Gái quê, Thơ Điên (Đau thương), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ (kịch thơ), Quần tiên hội..

    2. Bài thơ

    A) Xuất xứ

    - "Đây thôn Vĩ Dạ" cũng được coi như là một kiệt tác của Hàn Mặc Tử. Bài thơ được gợi cảm hứng từ một tấm thiệp của Hoàng Thị Kim Cúc gửi cho Hàn Mặc Tử để động viên, an ủi khi bà nghe tin nhà thơ bị bệnh phong. Lúc đầu có tên "Ở đây thôn Vĩ Dạ" (1938) in trong tập "Đau thương".

    Chủ đề

    - "Đây thôn Vĩ Dạ" là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.

    C) Bố cục

    - Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết.

    - Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa.

    - Khổ 3: Thôn Vĩ mờ ảo, xa vời và niềm thiết tha giao cảm với cuộc đời.

    Tùy khổ thơ mà giới thiệu vị trí và nội dung chính của khổ thơ đó.

    II. Đọc – hiểu văn bản

    Khổ 1: Cảnh ban mai thôn Vĩ và tình người tha thiết

    "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

    Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên

    Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

    Lá trúc che ngang mặt chữ điền"

    Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái: Một câu hỏi hay lời trách nhẹ nhàng, lời mời mọc ân cần tha thiết, chân thành.

    - "Nắng hàng cau – nắng mới lên – vườn – xanh như ngọc" : Từ hình tượng, so sánh độc đáo cho thấy sự trong trẻo, ấm áp, tràn đầy sức sống.

    - Tính từ gợi cảm "Mướt quá" : Khu vườn xanh tươi tốt, đẹp mơn mởn.

    - Từ hình tượng, độc đáo, ấn tượng "Lá trúc – mặt chữ điền" cho thấy vẻ đẹp kín đáo, phúc hậu đặc trưng của con người xứ Huế tạo nên cái thần của thôn Vĩ.

    - Vẻ đẹp hữu tình của thiên nhiên thôn Vĩ trong khoảnh khắc hừng đông. Đằng sau bức tranh phong cảnh là tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, con người tha thiết cùng niềm băn khoăn, day dứt của tác giả.

    2. Khổ 2: Cảnh đêm trăng thôn Vĩ và niềm đau cô lẻ, chia lìa

    A) Hai câu thơ đầu gợi tả cảnh sông, nước, mây trời thôn Vĩ Dạ và niềm đau cô lẻ, chia lìa của tác giả:

    "Gió theo lối gió, mây đường mây

    Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay"

    - Từ hình tượng, điệp từ "Gió theo lối gió, mây đường mây" cho thấy một sự sáng tạo độc đáo của Hàn Mặc Tử. - Hình ảnh thơ có một sự phi lí, một nghịch lí không theo quy luật của tự nhiên. Nhưng hình ảnh lại hợp lí theo quy luật của tâm trạng.

    - Theo quy luật tự nhiên, mây phải theo lối gió, nhưng ở đây, gió thổi xuôi, mây trôi ngược, mây và gió như ngăn cách nhau. Sự chuyển động buồn tẻ, tản mạn như khắc họa hình ảnh gió mây hững hờ bay mỗi thứ một đường. Dường như lúc này, Hàn Mặc Tử cảm thấy đau xót khi đang gặp phải cảnh ngộ chia li, xa cách, khó lòng quay trở lại được.

    - Từ chỉ tâm trạng kết hợp với nghệ thuật nhân hóa "Dòng nước buồn thiu" như nhấn mạnh nỗi buồn trĩu nặng tâm tư.

    - Hình ảnh "hoa bắp" kết hợp với động từ "lay" cho thấy sự chuyển động nhẹ, khẽ khàng. Cảnh vật như u buồn theo tâm trạng của tác giả.

    Nhấn mạnh tâm trạng không yên tĩnh của nhà thơ: Nỗi buồn, cô đơn hiu hắt, mặc cảm.

    B) Hai câu sau khắc họa cảnh đêm trăng nơi thôn Vĩ và niềm khát khao mong đợi, sự phấp phỏng lo âu của Hàn Mặc Tử:

    "Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

    Có chở trăng về kịp tối nay?"

    - Nhà thơ cảm thấy như mình đang bị bỏ rơi, bị quên lãng. Trong khoảnh khắc đơn côi ấy, dường như chỉ còn biết bám víu trông chờ vào trăng. Trăng là điểm tựa, là niềm an ủi duy nhất, nhà thơ đặt toàn bộ niềm hy vọng vào trăng, vào con thuyền chở trăng về kịp tối nay. Trong khổ thơ, chỉ có một mình trăng là đi ngược lại xu thế chảy đi đó để về với thi sĩ.

    - Từ "kịp" rất bình dị, nó hé mở cho người đọc về cảm nhận và tâm thế sống của Hàn Mặc Tử. Hiện tại ngắn ngủi, sống là chạy đua với thời gian, tranh thủ từng ngày, từng bước trong quỹ thời gian còn lại quá ít ỏi của số phận mình. Hàn Mặc Tử rất lo âu vì sự sống chẳng còn bao lâu.

    - Với Hàn Mặc Tử, cái chết đã cận kề, lưỡi hái của tử thần đã giơ lên. Chữ "kịp" gợi nỗi xót thương sâu sắc ở người đọc.

    - Câu hỏi tu từ "Có chở trăng về kịp tối nay?" thể hiện tâm trạng phấp phỏng, lo âu, khắc khoải trăn trở, thực và ảo hòa quyện, đan xen.

    - Hai câu thơ tả dòng sông Hương trong đêm trăng lung linh, huyền ảo vừa thực vừa mộng. Đằng sau cảnh vật là tâm trạng vừa đau đớn, khắc khoải vừa khát khao cháy bỏng của nhà thơ.

    Khổ 3: Thôn Vĩ mờ ảo, xa vời và niềm thiết tha giao cảm với cuộc đời

    "Mơ khách đường xa, khách đường xa

    Áo em trắng quá nhìn không ra

    Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

    Ai biết tình ai có đậm đà?"

    - "Mơ" : Mơ ước tình người trong cõi nhân gian.

    - Điệp ngữ "Khách đường xa" : Nhấn mạnh sự mong đợi tha thiết.

    - Tính từ "xa" : Người xưa thật xa xôi, tất cả trở thành vô vọng.

    - Hoán dụ "Áo em trắng quá nhìn không ra" : Màu áo tâm tưởng tràn đầy kỉ niệm xa xăm nhạt nhòa xa cách.

    - Qua cảm nhận của thi nhân, bóng dáng người xưa hư ảo trong "sương khói mờ nhân ảnh".

    - "Sương khói – mờ" : Lớp từ đa nghĩa nhấn mạnh sự nhat nhòa – sự cảm nhận mờ ảo, khắc sâu tâm trạng khao khát hòa nhập với thiên nhiên, con người và cuộc sống.

    - Từ "ai" thứ nhất là chủ thể trữ tình, từ "ai" thứ hai có thể là khách đường xa (nghĩa hẹp), người tình trong mộng tưởng (nghĩa rộng).

    - Câu hỏi tu từ, điệp từ, đại từ phiếm chỉ "ai" khắc họa tâm trạng mặc cảm, chứa nhiều uẩn khúc; không dám tin vào sự đậm đà của "tình ai".

    - Một nỗi niềm hoài nghi, khắc khoải xót xa, mong chờ trong vô vọng mà lại chan chứa niềm thiết tha với cuộc đời.

    III. Tổng kết

    A) Nghệ thuật

    - Bút pháp hiện thực, lãng mạn đan xen hài hòa, có phảng phất chất siêu thực.

    - Nghệ thuật nhân hóa, câu hỏi tu từ được vận dụng khéo léo.

    - Hình ảnh thơ vừa bình dị, gần gũi; vừa sáng tạo đầy mới lạ.

    - Cảnh có sự hòa quyện giữa thực và mơ..

    B) Nội dung

    Bài thơ là bức tranh thôn Vĩ đẹp nhưng buồn và khát vọng sống mãnh liệt nhưng đầy u uẩn của tác giả.
     
    Ưu Đàm Thanh Ti thích bài này.
    Last edited by a moderator: 25 Tháng hai 2024
Trả lời qua Facebook
Đang tải...