

CA DAO TỪ VỰNG TIẾNG PHÁP
Congchuangutrongnha
Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau,
Cùng nhau tìm chữ, tìm câu hàng ngày.
Mu-soa (mouchoir) là cái khăn tay,
Buya-rô (bureau) bàn giấy, để ngay văn phòng.
Savon là cục xà-bông.
Ban-công (balcon) là chỗ đứng trông trước nhà.
Xót-ti (sortir) có nghĩa: Đi ra.
Ve (vert) : Màu xanh lá, màu là cu- lơ (couleur).
Beurre: Thì có nghĩa là bơ
Ăn với ba-gét (baguette) : Bánh mì đũa que.
Chìa khóa còn gọi cờ-lê (cle')
Đốc- tơ (docteur) : Bác sĩ, kẹo là bòn-bon (bonbon).
Thịt nguội còn gọi giăm- bông (jambon)
Quần dài, là păng-ta-lông (pantalon), đúng không?
Tóc tém: Đờ- mi gạc-xông (demi garcon).
Phòng khách có ghế sa- lông (salon) để ngồi.
Súp-lơ (choux fleur) : Bông cải, bỏ nồi.
Cùi-dìa (cuillère) : Thìa, muỗng, xin mời ăn cơm.
Quả táo còn gọi: Trái bơm (pomme)
Dễ thương, hay gọi mi -nhon (mignonne), hay dùng.
Coát -xăng (croissant) là bánh hai sừng.
Cà-rem (creme) ai thấy cũng mừng, cũng ham.
Đặt hàng còn gọi còm- măng (commande)
Sớp-phơ (chauffeur) tài xế, phải ngồi vô lăng (volant).
Gọi mẹ, thì gọi ma-măng (maman)
Thường trực là pẹc- ma-năng (permanent) nghe bà.
Lối đi qua gọi cu-loa (couloir)
Bi-da (billard) chơi nhớ, phải chà cục lơ (bleu).
Người chạy xe đạp: Cua-rơ (coureur)
Đồng hồ điện, gọi công-tơ (compteur) hả bồ?
Bảo vệ là gạc- đờ- co (garde de corps)
Áo khoác dài gọi măng-tô (manteau) đó mà.
Tạm biệt, nói ô-rờ-voa (au revoir)
Món gà nấu đậu, gọi là la-gu (ragout).
Chửi nhau nói: Mẹc-xà-lù (merde salaud)
Pê-đan (pédale) bàn đạp, rất cần cho xe.
Màu da ta gọi màu be (beige)
Cà-vẹt (carte verte) là giấy xe nè, hở anh?
Congchuangutrongnha
Tiếng Pháp, tiếng Việt giống nhau,
Cùng nhau tìm chữ, tìm câu hàng ngày.
Mu-soa (mouchoir) là cái khăn tay,
Buya-rô (bureau) bàn giấy, để ngay văn phòng.
Savon là cục xà-bông.
Ban-công (balcon) là chỗ đứng trông trước nhà.
Xót-ti (sortir) có nghĩa: Đi ra.
Ve (vert) : Màu xanh lá, màu là cu- lơ (couleur).
Beurre: Thì có nghĩa là bơ
Ăn với ba-gét (baguette) : Bánh mì đũa que.
Chìa khóa còn gọi cờ-lê (cle')
Đốc- tơ (docteur) : Bác sĩ, kẹo là bòn-bon (bonbon).
Thịt nguội còn gọi giăm- bông (jambon)
Quần dài, là păng-ta-lông (pantalon), đúng không?
Tóc tém: Đờ- mi gạc-xông (demi garcon).
Phòng khách có ghế sa- lông (salon) để ngồi.
Súp-lơ (choux fleur) : Bông cải, bỏ nồi.
Cùi-dìa (cuillère) : Thìa, muỗng, xin mời ăn cơm.
Quả táo còn gọi: Trái bơm (pomme)
Dễ thương, hay gọi mi -nhon (mignonne), hay dùng.
Coát -xăng (croissant) là bánh hai sừng.
Cà-rem (creme) ai thấy cũng mừng, cũng ham.
Đặt hàng còn gọi còm- măng (commande)
Sớp-phơ (chauffeur) tài xế, phải ngồi vô lăng (volant).
Gọi mẹ, thì gọi ma-măng (maman)
Thường trực là pẹc- ma-năng (permanent) nghe bà.
Lối đi qua gọi cu-loa (couloir)
Bi-da (billard) chơi nhớ, phải chà cục lơ (bleu).
Người chạy xe đạp: Cua-rơ (coureur)
Đồng hồ điện, gọi công-tơ (compteur) hả bồ?
Bảo vệ là gạc- đờ- co (garde de corps)
Áo khoác dài gọi măng-tô (manteau) đó mà.
Tạm biệt, nói ô-rờ-voa (au revoir)
Món gà nấu đậu, gọi là la-gu (ragout).
Chửi nhau nói: Mẹc-xà-lù (merde salaud)
Pê-đan (pédale) bàn đạp, rất cần cho xe.
Màu da ta gọi màu be (beige)
Cà-vẹt (carte verte) là giấy xe nè, hở anh?