Đọc hiểu tác phẩm sử thi ngoài chương trình Ngữ văn 10 cả ba bộ sách mới

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Ngân Ngân08, 11 Tháng mười một 2023.

  1. Ngân Ngân08 Mỹ nữ sỉ lẻ phóng lợn :3

    Bài viết:
    160
    I. TRI THỨC VỀ THỂ LOẠI SỬ THI

    1. Khái niệm

    ● Nghĩa rộng: Là một thể loại tự sự, một trong ba thể loại văn học để phân biệt với kịch hay trữ tình

    ● Nghĩa hẹp: Chỉ một hoặc một nhóm thể loại trong tự sự, xác định là sử thi anh hùng – những thiên tự sự kể về quá khứ anh hùng, về đời sống nhân dân, về anh hùng hoặc dũng sĩ tiêu biểu cho một thế giới sử thi

    - Sách Chân trời sáng tạo 10: Là tác phẩm tự sự dân gian có qui mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại. Sử thi là một thể loại tự sự dân gian ra đời từ thời cổ đại, thường kết hợp lời thơ với văn xuôi, kể lại những sự kiện quan trọng trong đời sống của cộng đồng thông qua việc tôn vinh, ca ngợi chiến công, kì tích của người anh hùng.

    - Sách Kết nối tri thức với cuộc sống 10: Sử thi (anh hùng ca) là thể loại tự sự dài, dung lượng đồ sộ, ra đời vào thời cổ đại. Cốt truyện của sử thi xoay quanh những biến cố trọng đại liên quan đến vận mệnh của toàn thể cộng đồng như chiến tranh hay công cuộc chinh phục thiên nhiên để ổn định và mở rộng địa bàn cư trú.

    - Sách Cánh diều 10: Sử thi (còn gọi là anh hùng ca) là tác phẩm tự sự có quy mô lớn, bằng văn vần hoặc văn xuôi kết hợp văn vần, xây dựng những hình tượng hào hùng, kì vĩ để kể về những người anh hùng, những sự kiện lớn có ý nghĩa trọng đại với dân tộc, diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ đại.

    2. Phân loại

    - 3 cách phân loại:

    + Sử thi anh hùng – Sử thi thần thoại

    + Sử thi cổ sơ – Sử thi cổ điển

    + Sử thi liên hoàn – Sử thi đơn lẻ

    - Thông thường: Sử thi anh hùng – Sử thi thần thoại

    - Tập trung: Sử thi anh hùng

    3. Đặc trưng

    A. Tính truyền thống

    - Phi lịch sử, cuốn bách khoa toàn thư của dân tộc

    - Sử dụng nhiều ngữ liệu cổ, ngôn ngữ xuất hiện từ xưa, nhiều điển tích và điển cố

    - Người anh hùng mang phẩm chất của cả cộng đồng

    B. Tính bao quát

    - Sử thi thể hiện các nội dung

    + Chiến tranh: Xung đột giữa các bộ tộc và vấn đề mở rộng lãnh thổ

    + Lao động: Công xã nguyên thủy. Công việc chính là: Tạo lập cuộc sống, xây dựng bản làng, tổ chức sản xuất.

    + Hôn nhân: Chuyển đổi chế độ bỏ chế độ Mẫu hệ.

    - Sử Thi tránh miêu tả sự kiện có thật, phản ánh khái quát lịch sử. Sử thi anh hùng ca là sự phản ánh việc giác ngộ của

    Cái tập thể nhân dân đang được hình thành đó.

    C. Tính diễn xướng

    - Thể hiện sức mạnh cộng đồng trong các nghi lễ sinh hoạt chung

    - Không khí sử thi hào hùng, hoành tráng

    D. Tính trường thiên, văn vần

    - Sử thi có dung lượng lớn, câu chuyện về sức mạnh của một người anh hùng hay của những người anh hùng trong cộng đồng

    4. Đặc điểm

    - Thời gian sử thi thuộc về quá khứ "một đi không trở lại" của cộng đồng, thường gắn với xã hội cổ đại hoặc xã hội phong kiến.

    - Không gian sử thi thường mở ra theo những cuộc phiêu lưu gắn với các kì tích của người anh hùng

    - Nhân vật anh hùng sử thi hiện thân cho cộng đồng, thường hội tụ những đặc điểm nổi bật như: Sở hữu sức mạnh, tài năng, lòng dũng cảm phi thường; Luôn sẵn sàng đối mặt với thách thức, hiểm nguy; Lập nên những kì tích, duy danh lẫy lừng.

    - Cốt truyện sử thi được tổ chức theo quan hệ xung đột giữa con người với thần quyền, giữa cộng đồng này với cộng đồng khác. Các sự kiện xoay quanh cuộc phiêu lưu và những kì tích của nhân vật chính. Yếu tố kì ảo có tác dụng tạo ra tình huống, vừa thử thách, vừa tô đậm phẩm chất của người anh hùng.

    - Lời người kể chuyện, lời nhân vật sử thi

    ● Trong văn bản sử thi, lời của người kể chuyện thường ở ngôi thứ ba, thể hiện thái độ tôn vinh, ngợi ca người anh hùng có công với cộng đồng.

    ● Lời của nhân vật người anh hùng thể hiện hành động, tính cách anh hùng, thường là lời đối thoại (với thần linh hoặc với nhân vật khác).

    ● Cả lời kể và lời thoại trong sử thi đều giàu chất thơ

    - Thái độ cảm xúc người kể chuyện: Người kể chuyện sử thi thể hiện sự trang nghiêm, thành kính đối với sự kiện, nhân vật. Sự trang nghiêm, thành kính bộc lộ cụ thể qua cách sử dụng ngôn từ, giọng điệu, hình ảnh trong văn bản sử thi.

    - Cảm hứng chủ đạo của sử thi: Trạng thái tình cảm mãnh liệt, say đắm xuyên suốt tác phẩm văn học gọi là cảm hứng chủ đạo. Cảm hứng chủ đạo của Sử thi gắn liền với tư tưởng chống thần quyền trong cuộc đấu tranh chinh phục tự nhiên và chống các thế lực đe dọa sự sống của cộng đồng. Lập trường của người kể đứng hẳn về phía người anh hùng để ngợi cả sức mạnh cộng đồng mà sử thi tôn vinh

    - Bối cảnh lịch sử - văn hóa: Một văn bản luôn gắn liền với một bối cảnh lịch sử - văn hóa nhất định. Sử thi ra đời chủ yếu trong giai đoạn xung đột giữa con người với thần quyền, giữa các cộng đồng với nhau, giữa tinh thần tự do của con người và các trật tự của luân lí xã hội. Những vấn đề về thể chế, tập tục, nghi lễ trong kiến tạo văn hóa của các cộng đồng xưa thể hiện khá sâu sắc trong sử thi.

    II. ĐỌC HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN SỬ THI

    1. Đề số 1

    Đọc văn bản sau:

    PHÁT RẪY DỌN RUỘNG, ĐI RỪNG SĂN THÚ

    (Trích "Đăm Săn")​

    Đăm Săn nghỉ một ngày, ngơi một đêm, ở thêm một chiều một sáng. Chàng gọi

    ĐĂM SĂN: Hỡi bà con dân làng, hỡi các em, các cháu! Hội hè đã vãn, bây giờ chúng ta phải lo việc làm ăn, sửa sang ruộng rẫy, kẻo hụt muối, thiếu thuốc, đến quả kênh (1), củ ráy cũng không có mà ăn. (nói với tôi tớ) Bớ các con, chúng ta hãy đi phát rẫy, dọn ruộng, hãy đi rừng săn thú nào.

    Thế là họ ra đi tìm rừng làm một cái rẫy bảy vạt núi. Họ đã phát xong cỏ, đốn xong cây. Ít lâu sau đó họ đốt, rồi ai làm cỏ cứ làm, ai cào cứ cào.

    TÔI TỚ: Ái chà! Thế mà chúng ta đã làm cỏ xong, cũng đã cào dọn xong rồi đó. Mưa rào rồi, bớ anh em, ta đi trỉa nào.

    ĐĂM SĂN: Khoan, khoan, ơ các con. Hãy chờ ta lên ông Trời xin giống về đã.

    Nói rồi Đăm Săn ra đi

    ĐĂM SĂN: Ông ơi! Ới ông ơi! Thả thang xuống cho cháu.

    Ông Trời thả xuống một cái thang vàng, Đăm Săn leo lên.

    ÔNG TRỜI: Cháu lên có việc gì đó? Gấp lắm hả?

    ĐĂM SĂN: Không có chuyện gì gấp đâu ông ơi. Cháu chỉ lên xin ông lúa giống thôi.

    Ông Trời lấy lúa giống cho Đăm Săn. Ông cho đủ thứ, mỗi thứ một hạt, mỗi thứ một hạt.

    ĐĂM SĂN: Ông ơi, từng này sao đủ trỉa?

    ÔNG TRỜI: Sao lại không đủ? Cháu cứ trỉa mỗi góc một thứ, mỗi góc một hạt là đủ đấy cháu ạ.

    Đăm Săn tụt xuống đất đi về. Về đến nơi chàng ra lệnh

    ĐĂM SĂN: Ơ nghìn chim sẻ, ơ vạn chim ngói. Ơ tất cả tôi tớ của ta, các người hãy một trăm người vạch luống, một nghìn người chọc lỗ trỉa đi.

    Thế là đoàn người nườm nượp ríu rít gieo trỉa. Người kín đen như một đêm không trăng, như một mớ tơ đen vừa nhuộm, ùn ùn như kiến, như mối.

    TÔI TỚ: Chu cha! Thế mà trỉa xong rồi đó ông ạ.

    ĐĂM SĂN: Bây giờ chúng ta làm chòi giữ rẫy đi.

    Chòi rẫy làm xong, Đăm Săn ngủ lại để canh thú rừng đến phá rẫy, đuổi lũ két, lũ vẹt, trông chừng bày hươu nai, lợn rừng, gà rừng, chim sẻ, chim ngói. Còn H'Nhĭ, H'Bhĭ người thì ngồi may áo ở chòi phía đông, người thì ngồi dưới gầm nhà dệt vải.

    * * *

    Đăm Săn nghỉ một ngày, ngơi một đêm, ở không thêm một chiều một sáng

    ĐĂM SĂN: Ơ Y Blim làng Blô, ơ Y blô làng Blang, ơ làng Kang, làng Ana, nơi chôn nhau của những cô gái đẹp. Ơ làng Hoh, làng Hun, nơi cắt rốn của những chàng trai xinh. Các người đi bắt voi về cho ta.

    Y BLIM, Y BLO: Thưa ông, ông cần voi làm gì ạ?

    ĐĂM SĂN: Ta muốn cùng các ngươi chiều đi câu, sáng đi bắt cá. Ăn mãi trâu bò ngán rồi. Bây giờ ta muốn ăn con tôm con cua.

    Y Blim, Y Blô đi bắt voi.

    Y BLIM, Y BLO: Ơ Dul, ơ Dul, mày ăn cây le. Ơ Đê, ơ Đê (2), mày ăn cây lồ ô. Chủ chúng mày, ông Đăm Săn nay muốn chúng mày đưa ông đi bắt cá (hỏi Đăm Săn) ơ ông, ơ ông, ông cho đóng bành nào?

    ĐĂM SĂN: Voi đực đóng bành mây, voi cái đóng bành guột.

    Voi đóng bành rồi Đăm Săn leo lên ra đi. Người đi theo đông như bày cà tong (3), đặc như bày thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối. Đoàn người đến một con suối.

    ĐĂM SĂN: Ơ các con, ơ các con, tháo bành voi, chúng ta xuống nước nào.

    Đoàn người xuống nước. Tức thì cua chết đầy bờ, tôm chết đặc suối, cá sấu trong hang, rắn hổ rắn mai đều kéo nhau nằm dài trên mặt đất

    (Nguyễn Hữu Thấu sưu tầm, biên dịch, chỉnh lí, Sử thi Ê-đê, Khan Đăm Săn và Khan Đăm Kteh Milan, tập II, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003)

    Chú thích:

    Đăm Săn (hay còn gọi là Bài ca chàng Đăm Săn) là pho sử thi nổi tiếng của người Ê-đề. Sử thi Đăm Săn thường được diễn xướng theo lối kể khan, trong đó già làng vừa kể, hát, vừa sử dụng nét mặt, điệu bộ để diễn tả câu chuyện bên bếp lửa nhiều đêm liền, trong các nhà dài, trên chòi rẫy, vào dịp lễ hội hay lúc nông nhàn. Nghe kể khan Đăm Săn là một truyền thống văn hóa của người Ê-đê. Sau khi đã chiến thắng Mtao Grự, Đăm Săn trở nên một tù trưởng giàu mạnh, danh vang đến thần, tiếng lừng khắp núi. Sau những ngày ăn mừng chiến thắng, Đăm Săn đã kêu gọi cả dân làng trồng giống lúa mới và bắt đầu tìm kiếm muông thú, hải sản để phát triển cuộc sống.

    (1) Quả kênh: Hình thù như quả núc nác, hạt vỏ đen, trong đó nhân có thể ăn cứu đói được

    21

    (2) Dul, Đê: Tên gọi những con voi của Hơ Nhị, Đăm Săn

    (3) Cà tong: Loài hươu, mang cao giò, chạy rất nhanh


    Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại nào?

    A. Thần thoại

    B. Sử thi

    C. Truyền thuyết

    D. Cổ tích

    Câu 2. Xác định ngôi kể trong văn bản

    A. Ngôi thứ nhất

    B. Ngôi thứ hai

    C. Ngôi thứ ba

    D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba

    Câu 3. Sau thời gian "Đăm Săn nghỉ một ngày, ngơi một đêm, ở thêm một chiều một sáng" Đăm Săn kêu gọi dân làng làm việc gì?

    A. Đi phát rẫy, dọn ruộng, đi rừng săn thú

    B. Đi làm nương, đi gặp ông trời xin giống lúa tốt

    C. Đi phát rẫy, dọn ruộng và lên gặp ông trời xin giống lúa tốt

    D. Đi phát rẫy, dọn nương và trồng một loại quả mới

    Câu 4: Vì sao Đăm Săn lại kêu gọi buôn làng lao động sau những ngày ăn mừng kéo dài?

    A. Chàng sợ rằng người dân của mình sẽ lười biếng

    B. Chàng sợ rằng sẽ "hụt muối, thiếu thuốc, đến quả kênh, củ ráy cũng không có mà ăn"

    C. Chàng sợ rằng kẻ thù sẽ tranh thủ cơ hội mà đánh chiếm buôn làng của mình.

    D. Chàng mong muốn người dân lao động để mình có cái ăn chơi

    Câu 5. Lí do mà Đăm Săn lên gặp ông Trời là gì?

    A. Chàng xin mùa màng bội thu

    B. Chàng xin giống lúa tốt để về trỉa

    C. Chàng xin cuộc sống sung túc cho dân làng

    D. Chàng xin một giống cây mới lạ để gieo trồng

    Câu 6. Vì sao Đăm Săn muốn cùng người dân chiều đi câu, sáng đi bắt cá? Ta muốn cùng các ngươi chiều đi câu, sáng đi bắt cá. Ăn mãi trâu bò ngán rồi. Bây giờ ta muốn ăn con tôm con cua.

    A. Đăm Săn muốn được hòa cùng cuộc sống lao động của người dân

    B. Đăm Săn muốn ăn người dân lao động nhiều hơn nữa

    C. Đăm Săn cảm thấy ăn thịt trâu bò ngán rồi, cần mở rộng nguồn lương thực (tôm, cua) cho người dân

    D. Đăm Săn muốn mở rộng sản xuất

    Câu 7. Đoạn trích trên khai thác vấn đề lớn nào của cộng đồng dân cư trong sử thi?

    A. Hôn nhân và cuộc sống

    B. Chiến tranh và mở rộng bờ cõi

    C. Chinh phục và khám phá thiên nhiên

    D. Lao động

    Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:

    Câu 8: Chỉ ra và phân tích các lời thoại thể hiện phẩm chất của người anh hùng dẫn dắt bộ tộc của Đăm Săn trong đoạn trích.

    Câu 9: Phân tích yếu tố nghệ thuật của sử thi (biện pháp tu từ, lời kể, giọng điệu, vần nhịp) được thể hiện trong đoạn trích.

    Câu 10. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 6 - 8 dòng) nêu cảm nhận của em về khát vọng của cộng đồng dân cư được thể hiện trong trích đoạn trên

    *Đáp án

    Câu 1: B

    Câu 2: C

    Câu 3: A

    Câu 4: B

    Câu 5: B

    Câu 6: C

    Câu 7 :D

    Câu 8:

    * Lời nhân vật:

    Hỡi bà con dân làng, hỡi các em, các cháu! Hội hè đã vãn, bây giờ chúng ta phải lo việc làm ăn, sửa sang ruộng rẫy, kẻo hụt muối, thiếu thuốc, đến quả kênh, củ ráy cũng không có mà ăn. (nói với tôi tớ) Bớ các con, chúng ta hãy đi phát rẫy, dọn ruộng, hãy đi rừng săn thú nào.

    - > Phẩm chất: Đăm Săn là một tù trường đề cao lao động

    * Lời người kể chuyện: Nói rồi, Đăm Săn ra đi

    - Lời của nhân vật: Khoan, khoan, ơ các con. Hãy chờ ta lên ông Trời xin giống về đã.

    - > Phẩm chất: Đăm Săn là một tù trưởng vì lợi ích của cộng đồng

    * Lời của người kể chuyện: Đoàn người xuống nước. Tức thì cua chết đầy bờ, tôm chết đặc suối, cá sấu trong hang, rắn hổ rắn mai đều kéo nhau nằm dài trên mặt đất

    - Lời của nhân vật: Ta muốn cùng các ngươi chiều đi câu, sáng đi bắt cá. Ăn mãi trâu bò ngán rồi. Bây giờ ta muốn ăn con tôm con cua.

    - > Phẩm chất: Đăm Săn là một tù trưởng mong muốn khai phá, sáng tạo những điều mới mẻ cho cộng đồng.

    Câu 9:

    Một số yếu tố nghệ thuật:

    ● Giọng kể: Hào hùng, mang tính chất cộng đồng rộng lớn "Ơ các con, ơ các con, hỡi bà con dân làng"

    ● Biện pháp tu từ: So sánh, nói quá, liệt kê "Người đi theo đông như bày cà tong, đặc như bày thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối. Đoàn người đến một con suối."; "Đoàn người xuống nước. Tức thì cua chết đầy bờ, tôm chết đặc suối, cá sấu trong hang, rắn hổ rắn mai đều kéo nhau nằm dài trên mặt đất" "Đăm Săn ngủ lại để canh thú rừng đến phá rẫy, đuổi lũ két, lũ vẹt, trông chừng bày hươu nai, lợn rừng, gà rừng, chim sẻ, chim ngói."

    ● Nhịp điệu trong các câu văn "Voi đực đóng bành mây, voi cái đóng bành guột." "Còn H'Nhĭ, H'Bhĭ người thì ngồi may áo ở chòi phía đông, người thì ngồi dưới gầm nhà dệt vải."

    ● Chi tiết tưởng tượng kì ảo: Đăm Săn bắc thang lên gặp ông Trời xin giống

    Câu 10:

    + Lao động để duy trì cuộc sống, phát triển cuộc sống

    + Mong muốn có được giống lúa tốt để phát triển trồng trọt

    + Mở rộng địa phận, loại hình lao động, không chỉ săn bắn, hái lượm, vật nuôi như lợn, bò, gà.. mà mong muốn đánh bắt thủy hải sản, mở rộng sản xuất để cuộc sống đa dạng và phát triển hơn

    (Còn tiếp bên dưới: Đọc hiểu Chiến thắng Mtao Grư - trích Đăm Săn)
     
    airoicungchet97 thích bài này.
Trả lời qua Facebook
Đang tải...