- Xu
- 13,791,310
Bài viết: 2022 



[COLOR=rgb(0, 51, 102) ]Đề kiểm tra đọc hiểu bài Nỗi sầu oán của người cung nữ bao gồm hệ thống các câu hỏi phân bố theo 4 cấp độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao giúp các bạn học sinh củng cố lại phần kiến thức đã học và kỹ năng làm bài đọc hiểu. Mời các bạn cùng tham khảo:[/COLOR]
ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi bên dưới:
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ
Gác tựa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi.
(Nỗi oán sầu của người cung nữ, Trích Cung oán ngâm, Nguyễn Gia Thiều)
Câu 1 . Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 . Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai?
Câu 3 . Chỉ ra những từ ngữ diễn tả cuộc sống buồn bã của người cung nữ.
Câu 4. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu thơ sau:
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,
Gác thừa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông,
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi.
Câu 5 . Em hiểu như thế nào về nội dung của 2 câu thơ sau:
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Câu 6. Nhận xét về tâm trạng nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 7. Trong đoạn thơ trên, nỗi oán sầu của người cung nữ được thể hiện bằng một giọng điệu như thế nào?
Câu 8. Qua đoạn trích trên và đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (đã học), em hãy nêu nét riêng về nghệ thuật của Cung oán ngâm so với Chinh phụ ngâm ?
Câu 9. Điểm chung trong tâm trạng của người chinh phụ trong câu thơ: "Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước - Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen" (Chinh phụ ngâm - Dịch giả Đoàn Thị Điểm) và tâm trạng của người cung nữ trong câu thơ: "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ - Gác thừa lương thức ngủ thu phong" (Cung oán ngâm - Nguyễn Gia Thiều) là gì?
Câu 10. Cung oán ngâm cũng như nhiều tác phẩm văn học cùng thời đã thể hiện khuynh hướng khẳng định mạnh mẽ quyền sống con người cũng như sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học. Nội dung chủ yếu của khuynh hướng đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi oán sầu của người cung nữ?
Câu 11. Một đặc điểm nổi bật của đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ là việc tác giả sử dụng rất nhiều từ ngữ Hán Việt, các điển cố nhưng bên cạnh đó cũng sử dụng rất thành công các từ ngữ thuần Việt. Việc phối hợp sử dụng các từ thuần Việt và Hán Việt trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện điều gì trong nội dung tác phẩm?
Câu 12. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên?
Câu 1.
Thể thơ: Song thất lục bát;
Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật;
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2. Nhân vật trữ tình: Người cung nữ
Câu 3. Những từ ngữ diễn tả cuộc sống buồn bã: âm thầm chiếc bóng, trông ngóng
Câu 4.
- Biện pháp tu từ: Phép đối:
Lầu đãi nguyệt >< gác thừa lương
Đứng ngồi >< thức ngủ
Dạ vũ >< thu phong
Gương loan bẻ nửa >< dải đồng xé đôi
- Tác dụng:
+ Nghệ thuật: Làm thơ cho lời thơ sinh động, hấp dẫn, tang hiệu quả diễn đạt. Tạo ra sự cân đối, hài hòa.
+ Nội dung: Nhấn mạnh cuộc cống buồn tẻ, cô đơn của người cung nữ.
Bộc lộ sự thương cảm của nhà thơ trước số phận bất hạnh của người cung nữ cũng như người phụ nữ trong xã hội cũ. Đây là lời tố cáo xã hội. Đây là biểu hiện của giá trị nhân đạo.
Câu 5. Nội dung của hai câu thơ: Người cung nữ bị nhà vua bỏ rơi trong cung quế, suốt năm canh đứng tủi ngồi sầu, khắc khoải chờ mong và tuyệt vọng.
=> bộc lộ sự cảm thông của nhà thơ đối với nỗi buồn tủi của người cung nữ. Đó là biểu hiện của giá trị nhân đạo.
Câu 6. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản:
- Tâm trạng cô đơn, buồn tủi
- Khao khát hạnh phúc lứa đôi.
=> qua đó bộ niềm thương cảm của nhà thơ, tố cáo xã hội. Biểu hiện của giá trị nhân đạo, nhân văn.
Câu 7. Trong đoạn thơ trên, nỗi oán sầu của người cung nữ được thể hiện bằng giọng điệu buồn thương, da diết, khắc khoải, pha chút hờn trách sự vô tình của lang quân.
Câu 8. Nét riêng về nghệ thuật của Cung oán ngâm so với Chinh phụ ngâm: Ngôn ngữ trong "Cung oán ngâm" là ngôn ngữ tài hoa, đài các, sang trọng, rất nhiều chữ Hán, điển cố.
Câu 9. Điểm chung trong tâm trạng của người chinh phụ trong câu thơ: "Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước - Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen" (Chinh phụ ngâm - Dịch giả Đoàn Thị Điểm) và tâm trạng của người cung nữ trong câu thơ: "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ - Gác thừa lương thức ngủ thu phong" (Cung oán ngâm - Nguyễn Gia Thiều) là tâm trạng bồn chồn, mong nhớ, chờ đợi của nhân vật người phụ nữ về người chồng, về đức lang quân.
Câu 10. Cung oán ngâm cũng như nhiều tác phẩm văn học cùng thời đã thể hiện khuynh hướng khẳng định mạnh mẽ quyền sống con người cũng như sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học. Nội dung chủ yếu của khuynh hướng đó được thể hiện qua niềm ai oán, hờn trách trước số phận bất công, bất hạnh và cảm hứng thương thân, xót thân rất thấm thía, cảm động.
Câu 11. Việc phối hợp sử dụng các từ thuần Việt và Hán Việt trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện sự đối lập xót xa giữa cảnh sống tồi tàn lạnh lẽo với cuộc sống xa hoa tráng lệ, giữa quá khứ, mơ ước với hiện tại nghiệt ngã.
Câu 12. Hình ảnh cô đơn của người cung nữ hiện lên ngay trong những câu thơ đầu: Trong cung quế âm thầm chiếc bóng - Đêm năm canh trông ngóng lần lần . Thời gian ban đêm khiến nỗi cô đơn, sự ngóng trông của người cung nữ càng trở nên khắc khoải. Bị nhà vua bỏ rơi trong tòa nhà lộng lẫy, mênh mông, người cung nữ suốt năm canh đứng tủi ngồi sầu, khắc khoải trông ngóng lần lần và chờ mong vô vọng. Trong tình cảnh ấy, nàng ý thức sâu sắc về thân phận éo le và nhận biết rất rõ kẻ đã gây ra nỗi bất hạnh cho đời minh. Nàng bị giết chết không phải bằng gươm sắc mà bằng cuộc sống giam hãm, tù túng và tuyệt vọng trong cảnh chăn gối lẻ loi, lạnh lẽo. Lời của người cung nữ có gì đó ai oán, trách hờn sự vô tình của nhà vua: Khoảnh làm chi bấy chúa xuân - Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi . Sự vô tình ấy khiến người cung nữ sống giữa gác tía, lầu son mà cô đơn, sầu muộn. Nơi nàng sống thật đẹp đẽ và đầy đủ tiện nghi, nhưng tất cả đều trở nên vô nghĩa, trớ trêu, chỉ gợi thêm nỗi sầu, nỗi thảm trong lòng nàng mà thôi:
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,
Gác tựa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông,
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi.
Xem tiếp bên dưới..
Đọc hiểu: Nỗi oán sầu của người cung nữ - Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều)
ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau, trả lời câu hỏi bên dưới:
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Khoảnh làm chi bấy chúa xuân
Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ
Gác tựa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi.
(Nỗi oán sầu của người cung nữ, Trích Cung oán ngâm, Nguyễn Gia Thiều)
Câu 1 . Xác định thể thơ, phong cách ngôn ngữ, phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 . Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là ai?
Câu 3 . Chỉ ra những từ ngữ diễn tả cuộc sống buồn bã của người cung nữ.
Câu 4. Nêu hiệu quả phép đối được sử dụng trong câu thơ sau:
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,
Gác thừa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông,
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xé đôi.
Câu 5 . Em hiểu như thế nào về nội dung của 2 câu thơ sau:
Trong cung quế âm thầm chiếc bóng,
Đêm năm canh trông ngóng lần lần.
Câu 6. Nhận xét về tâm trạng nhân vật trữ tình trong đoạn trích.
Câu 7. Trong đoạn thơ trên, nỗi oán sầu của người cung nữ được thể hiện bằng một giọng điệu như thế nào?
Câu 8. Qua đoạn trích trên và đoạn Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (đã học), em hãy nêu nét riêng về nghệ thuật của Cung oán ngâm so với Chinh phụ ngâm ?
Câu 9. Điểm chung trong tâm trạng của người chinh phụ trong câu thơ: "Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước - Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen" (Chinh phụ ngâm - Dịch giả Đoàn Thị Điểm) và tâm trạng của người cung nữ trong câu thơ: "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ - Gác thừa lương thức ngủ thu phong" (Cung oán ngâm - Nguyễn Gia Thiều) là gì?
Câu 10. Cung oán ngâm cũng như nhiều tác phẩm văn học cùng thời đã thể hiện khuynh hướng khẳng định mạnh mẽ quyền sống con người cũng như sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học. Nội dung chủ yếu của khuynh hướng đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi oán sầu của người cung nữ?
Câu 11. Một đặc điểm nổi bật của đoạn trích Nỗi sầu oán của người cung nữ là việc tác giả sử dụng rất nhiều từ ngữ Hán Việt, các điển cố nhưng bên cạnh đó cũng sử dụng rất thành công các từ ngữ thuần Việt. Việc phối hợp sử dụng các từ thuần Việt và Hán Việt trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện điều gì trong nội dung tác phẩm?
Câu 12. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên?

Gợi ý học bài
Câu 1.
Thể thơ: Song thất lục bát;
Phong cách ngôn ngữ: Nghệ thuật;
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2. Nhân vật trữ tình: Người cung nữ
Câu 3. Những từ ngữ diễn tả cuộc sống buồn bã: âm thầm chiếc bóng, trông ngóng
Câu 4.
- Biện pháp tu từ: Phép đối:
Lầu đãi nguyệt >< gác thừa lương
Đứng ngồi >< thức ngủ
Dạ vũ >< thu phong
Gương loan bẻ nửa >< dải đồng xé đôi
- Tác dụng:
+ Nghệ thuật: Làm thơ cho lời thơ sinh động, hấp dẫn, tang hiệu quả diễn đạt. Tạo ra sự cân đối, hài hòa.
+ Nội dung: Nhấn mạnh cuộc cống buồn tẻ, cô đơn của người cung nữ.
Bộc lộ sự thương cảm của nhà thơ trước số phận bất hạnh của người cung nữ cũng như người phụ nữ trong xã hội cũ. Đây là lời tố cáo xã hội. Đây là biểu hiện của giá trị nhân đạo.
Câu 5. Nội dung của hai câu thơ: Người cung nữ bị nhà vua bỏ rơi trong cung quế, suốt năm canh đứng tủi ngồi sầu, khắc khoải chờ mong và tuyệt vọng.
=> bộc lộ sự cảm thông của nhà thơ đối với nỗi buồn tủi của người cung nữ. Đó là biểu hiện của giá trị nhân đạo.
Câu 6. Nhận xét về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong văn bản:
- Tâm trạng cô đơn, buồn tủi
- Khao khát hạnh phúc lứa đôi.
=> qua đó bộ niềm thương cảm của nhà thơ, tố cáo xã hội. Biểu hiện của giá trị nhân đạo, nhân văn.
Câu 7. Trong đoạn thơ trên, nỗi oán sầu của người cung nữ được thể hiện bằng giọng điệu buồn thương, da diết, khắc khoải, pha chút hờn trách sự vô tình của lang quân.
Câu 8. Nét riêng về nghệ thuật của Cung oán ngâm so với Chinh phụ ngâm: Ngôn ngữ trong "Cung oán ngâm" là ngôn ngữ tài hoa, đài các, sang trọng, rất nhiều chữ Hán, điển cố.
Câu 9. Điểm chung trong tâm trạng của người chinh phụ trong câu thơ: "Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước - Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen" (Chinh phụ ngâm - Dịch giả Đoàn Thị Điểm) và tâm trạng của người cung nữ trong câu thơ: "Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ - Gác thừa lương thức ngủ thu phong" (Cung oán ngâm - Nguyễn Gia Thiều) là tâm trạng bồn chồn, mong nhớ, chờ đợi của nhân vật người phụ nữ về người chồng, về đức lang quân.
Câu 10. Cung oán ngâm cũng như nhiều tác phẩm văn học cùng thời đã thể hiện khuynh hướng khẳng định mạnh mẽ quyền sống con người cũng như sự tự ý thức của con người cá nhân trong văn học. Nội dung chủ yếu của khuynh hướng đó được thể hiện qua niềm ai oán, hờn trách trước số phận bất công, bất hạnh và cảm hứng thương thân, xót thân rất thấm thía, cảm động.
Câu 11. Việc phối hợp sử dụng các từ thuần Việt và Hán Việt trong đoạn thơ đã góp phần thể hiện sự đối lập xót xa giữa cảnh sống tồi tàn lạnh lẽo với cuộc sống xa hoa tráng lệ, giữa quá khứ, mơ ước với hiện tại nghiệt ngã.
Câu 12. Hình ảnh cô đơn của người cung nữ hiện lên ngay trong những câu thơ đầu: Trong cung quế âm thầm chiếc bóng - Đêm năm canh trông ngóng lần lần . Thời gian ban đêm khiến nỗi cô đơn, sự ngóng trông của người cung nữ càng trở nên khắc khoải. Bị nhà vua bỏ rơi trong tòa nhà lộng lẫy, mênh mông, người cung nữ suốt năm canh đứng tủi ngồi sầu, khắc khoải trông ngóng lần lần và chờ mong vô vọng. Trong tình cảnh ấy, nàng ý thức sâu sắc về thân phận éo le và nhận biết rất rõ kẻ đã gây ra nỗi bất hạnh cho đời minh. Nàng bị giết chết không phải bằng gươm sắc mà bằng cuộc sống giam hãm, tù túng và tuyệt vọng trong cảnh chăn gối lẻ loi, lạnh lẽo. Lời của người cung nữ có gì đó ai oán, trách hờn sự vô tình của nhà vua: Khoảnh làm chi bấy chúa xuân - Chơi hoa cho rữa nhụy dần lại thôi . Sự vô tình ấy khiến người cung nữ sống giữa gác tía, lầu son mà cô đơn, sầu muộn. Nơi nàng sống thật đẹp đẽ và đầy đủ tiện nghi, nhưng tất cả đều trở nên vô nghĩa, trớ trêu, chỉ gợi thêm nỗi sầu, nỗi thảm trong lòng nàng mà thôi:
Lầu đãi nguyệt đứng ngồi dạ vũ,
Gác tựa lương thức ngủ thu phong.
Phòng tiêu lạnh ngắt như đông,
Gương loan bẻ nửa, dải đồng xẻ đôi.
Xem tiếp bên dưới..
Chỉnh sửa cuối: