Câu hỏi 51: Chế tài thương mại được áp dụng trên cơ sở những căn cứ nào?
Trả lời:
Câu hỏi 52: Có phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng thương mại đều có lỗi hay không? Vì sao?
Trả lời:
Câu hỏi 53: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được thực hiện với những nội dung và nguyên tắc nào?
Trả lời:
Câu hỏi 54: Tại sao nói phạt vi phạn hợp đồng là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt"?
Trả lời:
Câu hỏi 55: Các bên có quyền tự do thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại hay không?
Trả lời:
Trả lời:
Căn cứ để áp dụng chế thương mại (chế tài hợp đồng) có thể bao gồm:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Tuy nhiên, chế tài thương mại gồm nhiều loại, theo đó, mỗi loại chế tài thương mại khác nhau lại có căn cứ áp dụng khác nhau.
- Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, chế tài phạt vi phạm hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (xem các điều 297, 300, 308, 310, 312 - Luật Thương mại 2005)
- Chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng khi:
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
- Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế (xem Điều 302 - Luật Thương mại 2005)
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Tuy nhiên, chế tài thương mại gồm nhiều loại, theo đó, mỗi loại chế tài thương mại khác nhau lại có căn cứ áp dụng khác nhau.
- Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, chế tài phạt vi phạm hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng được áp dụng khi có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng (xem các điều 297, 300, 308, 310, 312 - Luật Thương mại 2005)
- Chế tài bồi thường thiệt hại được áp dụng khi:
- Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng
- Có thiệt hại vật chất thực tế xảy ra
- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế (xem Điều 302 - Luật Thương mại 2005)
Câu hỏi 52: Có phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng thương mại đều có lỗi hay không? Vì sao?
Trả lời:
Trong điều kiện bình thường, do đặc thù về chủ thể của quan hệ hợp đồng thương mại thường là thương nhân, nên mọi hành vi vi phạm hợp đồng mặc nhiên đều bị coi là có lỗi (lỗi suy đoán). Chính vì vậy, quy định về chế tài thương mại trong Luật thương mại không quy định yếu tố lỗi là một trong các căn cứ áp dụng chế tài, song lại có quy định về các trường hợp miễn trách. Chỉ trong trường hợp, hành vi vi phạm hợp đồng xảy ra vì lý do bất khả kháng hay do lỗi của bên cùng quan hệ hợp đồng, hành vi vi phạm mới được coi là không có lỗi và được miễn trách nhiệm hợp đồng
Như vậy, có thể nói, không phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng đều có lỗi. Theo quy định tại Điều 294 LTM năm 2005, những hành vi vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm do bên vi phạm hợp đồng không có lỗi gồm: Hành vi vi phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Như vậy, có thể nói, không phải mọi hành vi vi phạm hợp đồng đều có lỗi. Theo quy định tại Điều 294 LTM năm 2005, những hành vi vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm do bên vi phạm hợp đồng không có lỗi gồm: Hành vi vi phạm hợp đồng do trường hợp bất khả kháng, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia, hành vi vi phạm hợp đồng của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Câu hỏi 53: Chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng được thực hiện với những nội dung và nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 297 LTM 2005:
* Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng hoặc thực hiện các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và phải chịu các chi phí phát sinh.
* Nguyên tắc áp dụng: Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng đã hình thành theo hợp đồng.
* Nội dung của chế tài:
- Nếu Bên vi phạm hợp đồng là bên bán, bên cung ứng dịch vụ giao thiếu hàng hóa, cung ứng thiếu dịch vụ: Buộc giao đủ, cung ứng đủ; Nếu giao hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, không theo thỏa thuận thì phải loại trừ khuyết tật, thiếu sót hoặc thay thế bằng hàng hóa, dịch vụ khác.
- Nếu bên vi phạm đã đáp ứng để giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ đúng theo hợp đồng thì bên bị vi phạm phải nhận hàng, dịch vụ. Nếu bên vi phạm không thực hiện, bên bị vi phạm có quyền sửa chữa hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch cùng các chi phí liên quan
- Bên vi phạm hợp đồng là bên mua, thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong pháp luật hiện hành.
Lưu ý:
→ Không được dùng tiền thay thế nếu không được bên bị vi phạm đồng ý.
→ Có thể gia hạn một khoảng thời gian hợp lý để bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ. Trong thời gian thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng do bên bị vi phạm ấn định, nếu không có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài khác ngoài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
* Buộc thực hiện đúng hợp đồng là hình thức chế tài, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng phải tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng hoặc thực hiện các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và phải chịu các chi phí phát sinh.
* Nguyên tắc áp dụng: Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng đã hình thành theo hợp đồng.
* Nội dung của chế tài:
- Nếu Bên vi phạm hợp đồng là bên bán, bên cung ứng dịch vụ giao thiếu hàng hóa, cung ứng thiếu dịch vụ: Buộc giao đủ, cung ứng đủ; Nếu giao hàng hóa, dịch vụ kém chất lượng, không theo thỏa thuận thì phải loại trừ khuyết tật, thiếu sót hoặc thay thế bằng hàng hóa, dịch vụ khác.
- Nếu bên vi phạm đã đáp ứng để giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ đúng theo hợp đồng thì bên bị vi phạm phải nhận hàng, dịch vụ. Nếu bên vi phạm không thực hiện, bên bị vi phạm có quyền sửa chữa hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch cùng các chi phí liên quan
- Bên vi phạm hợp đồng là bên mua, thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong pháp luật hiện hành.
Lưu ý:
→ Không được dùng tiền thay thế nếu không được bên bị vi phạm đồng ý.
→ Có thể gia hạn một khoảng thời gian hợp lý để bên vi phạm hợp đồng thực hiện nghĩa vụ. Trong thời gian thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng do bên bị vi phạm ấn định, nếu không có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng các chế tài khác ngoài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Câu hỏi 54: Tại sao nói phạt vi phạn hợp đồng là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt"?
Trả lời:
Phạt vi phạm là chế tài thương mại có hai chức năng quan trọng:
Thứ nhất, phạt vi phạm được coi là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vì nhờ có phạt vi phạm, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận để tránh phải chịu phạt.
Thứ hai, phạt vi phạm được coi là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt", vì: Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm hợp đồng là chế tài theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định, ngay cả khi hành vi vi phạm hợp đồng chưa gây ra thiệt hại vật chất. Đó được coi là sự trừng phạt cho việc thực hiện HVVP HĐ của bên vi phạm.
Thứ nhất, phạt vi phạm được coi là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng vì nhờ có phạt vi phạm, các bên phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng thỏa thuận để tránh phải chịu phạt.
Thứ hai, phạt vi phạm được coi là chế tài thương mại có mục đích "trừng phạt", vì: Theo quy định tại Điều 300 Luật Thương mại 2005, phạt vi phạm hợp đồng là chế tài theo đó bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm một khoản tiền nhất định, ngay cả khi hành vi vi phạm hợp đồng chưa gây ra thiệt hại vật chất. Đó được coi là sự trừng phạt cho việc thực hiện HVVP HĐ của bên vi phạm.
Câu hỏi 55: Các bên có quyền tự do thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại hay không?
Trả lời:
Các bên của hợp đồng được quyền thỏa thuận mức tiền phạt vi phạm, song đây là quyền tự do có giói hạn. Theo Điều 301 Luật Thương mại 2005, mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Như vậy, các bên có thể thỏa thuận mức phạt trong hợp đồng nhưng vượt quá mức phạt được pháp luật quy định. Tuy nhiên, đối với phạt hợp đồng trong việc cấp chứng thư giám định có kết quả sai thì các bên có thể thỏa thuận mức phạt hợp đồng không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định (Điều 266 LTM 2005).