Chế tài trong thương mại, ôn tập luật thương mại 2

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Giải Chướng, 5 Tháng ba 2023.

  1. Giải Chướng gió bay về trời

    Bài viết:
    9
    Chương 6 CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI

    6.1. Khái niệm chế tài trong thương mại

    - Luật Thương mại 2005 sử dụng nhưng không định nghĩa khái niệm «chế tài thương mại»

    - Chế tài thương mại là các biện pháp pháp lý mà LTM 2005 cho phép một bên áp dụng đối với bên kia trong hợp đồng thương mại nhằm yêu cầu bên đó chịu trách nhiệm pháp lý cho hành vi vi phạm hợp đồng của mình.

    - Chế tài thương mại là những hậu quả pháp lý bất lợi do các bên thỏa thuận hoặc luật ấn định cho các hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại.

    Đặc điểm của chế tài thương mại

    - Thứ nhất, chủ thể áp dụng chế tài trong thương mại là các bên của hợp đồng thương mại.

    Việc áp dụng chế tài trong thương mại thuộc quyền định đoạt của các bên hợp đồng.

    Điều này cho phép phân biệt giữa chế tài trong thương mại với các loại chế tài khác như hành chính hay hình sự - loại chế tài mà Nhà nước là chủ thể áp dụng và không chỉ có quyền mà còn có nghĩa vụ áp dụng khi điều kiện áp dụng chế tài đó xảy ra.

    - Thứ hai, điều kiện chung để áp dụng các loại chế tài trong thương mại là có hành vi vi phạm hợp đồng của một bên hoặc cả hai bên.

    + Hành vi có thể tồn tại dưới dạng hành động hoặc không hành động trái với nghĩa vụ hợp đồng.

    + Nghĩa vụ hợp đồng không chỉ phát sinh từ các thỏa thuận cụ thể giữa các bên, mà còn phát sinh từ các quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng đó.

    + Quy định pháp luật điều chỉnh một quan hệ hợp đồng bao gồm các quy định pháp luật bắt buộc, là các quy định được mặc nhiên được áp dụng và các bên không thể thỏa thuận khác đi,

    + Các quy định pháp luật tùy nghi, là các quy định được áp dụng khi các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận khác đi.

    - Thứ ba, ngoài điều kiện chung là có hành vi vi phạm hợp đồng, còn có thể có các điều kiện áp dụng riêng đối với các loại chế tài trong thương mại khác nhau.

    + Các điều kiện đó có thể là điều kiện "luật định" và/hoặc các điều kiện do các bên hợp đồng thỏa thuận.

    - Thứ tư, có thể đồng thời áp dụng nhiều chế tài trong thương mại khác nhau đối với một hành vi vi phạm hợp đồng.

    + Tuy nhiên, không thể áp dụng đồng thời hai chế tài có mục đích, bản chất hay hậu quả pháp lý trái ngược nhau.

    6.2. Các loại chế tài trong thương mại

    (Mục 1 Chương VII)

    - Buộc thực hiện đúng hợp đồng,

    - Phạt vi phạm hợp đồng,

    - Buộc bồi thường thiệt hại,

    - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng,

    - Đình chỉ thực hiện hợp đồng và

    - Hủy bỏ hợp đồng.

    - Trong đó, phạt vi phạm hợp đồng là loại chế tài thỏa thuận, nghĩa là chỉ có thể áp dụng khi các bên có thỏa thuận, các chế tài còn lại đều

    Là chế tài "luật định", nghĩa là có thể áp dụng mà không cần có sự thỏa thuận của các bên, miễn là các điều kiện áp dụng tương ứng của các chế tài này khác xảy ra.

    - Ngoài ra, LTM 2005 cũng cho phép các bên có thể thỏa thuận các "biện pháp khác" có bản chất chế tài.

    - Buộc thực hiện đúng hợp đồng Điều 297

    Buộc thực hiện đúng hợp đồng là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh

    +Trường hợp bên vi phạm giao thiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung ứng dịch vụ theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

    + Trường hợp bên vi phạm giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của

    Hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo đúng hợp đồng.

    + Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của +bên bị vi phạm.

    + Trong trường hợp bên vi phạm không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hóa, thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thựctế hợp lý.

    + Bên bị vi phạm phải nhận hàng, nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    + Trường hợp bên vi phạm là bên mua thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.

    - Gia hạn thực hiện nghĩa vụ Điều 298

    Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng

    - Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác Điều 299

    1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác.

    - Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác

    2. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.

    - Phạt vi phạm Điều 300

    Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

    - Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.

    - Bồi thường thiệt hại Điều 302

    1. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.

    2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

    - Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Điều 303

    Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

    1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;

    2. Có thiệt hại thực tế;

    3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

    - Nghĩa vụ chứng minh tổn thất Điều 304

    Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

    - Nghĩa vụ hạn chế tổn thất

    Điều 305 Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra;

    Nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.

    - Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại Điều 307

    1. Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

    2. Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

    - Tạm ngừng thực hiện hợp đồng Điều 308

    Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;

    2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    - Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng Điều 309

    1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

    2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

    - Đình chỉ thực hiện hợp đồng Điều 310

    Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;

    2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    - Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng Điều 311

    1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình

    Chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.

    2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

    - Huỷ bỏ hợp đồng Điều 312

    1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.

    2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.

    3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.

    - Huỷ bỏ hợp đồng

    Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

    A) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;

    B) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.

    - Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng Điều 314

    1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.

    2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì

    Nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.

    3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.

    - Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng Điều 315

    Trong trường hợp không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường thiệt hại.

    6.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng thương mại

    LÝ DO?

    - Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên nhưng một khi các bên đã đạt được sự thỏa thuận thì sẽ chịu sự ràng buộc bởi chính những thỏa thuận đó

    - Điều này có nghĩa là bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm hợp đồng của mình

    - Tuy nhiên, lẽ công bằng cũng là một yếu tố được đề cao trong pháp luật hợp đồng của rất nhiều các quốc gia, trong đó có Việt Nam theo đó khi việc chịu trách nhiệm pháp lý trong một số trường hợp sẽ gây ra tình trạng bất công bằng cho bên vi phạm

    - LTM 2005 bên cạnh việc quy định hàng loạt các chế tài thì đồng thời cũng quy định các trường hợp miễn trách nhiệm nếu điều kiện để được miễn trách nhiệm theo quy định đó xảy ra.

    CSPL khoản 1 Điều 294 LTM 2005

    CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH NHIỆM

    (i) xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận;

    (ii) xảy ra sự kiện bất khả kháng;

    (iii) hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia và

    (iv) hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

    (i) MTN do xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận; Thỏa thuận giữa các bên về các trường hợp miễn trách nhiệm phải tồn tại trước và có hiệu lực đến thời điểm bên bị vi phạm áp dụng chế tài. Nếu điều kiện này không được thỏa mãn thì bên vi phạm có thể bác bỏ yêu cầu áp dụng chế tài của bên bị vi phạm.

    Khác với trường hợp miễn trách nhiệm theo thỏa thuận, sự kiện bất khả kháng là căn cứ miễn trách nhiệm theo luật định.

    Các bên không cần phải thỏa thuận căn cứ này mới được áp dụng để miễn trách nhiệm.

    LTM 2005 không định nghĩa hay giải thích khái niệm sự kiện bất khả kháng

    Điều 156 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: "Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép"

    Sự kiện xảy ra một cách khách quan, là sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng.

    Sự kiện không thể lường trước được. Khi giao kết hợp đồng các bên có thể không lường trước được sự kiện này sẽ xảy ra vào thời điểm giao kết hợp đồng.

    Sự việc xảy ra không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi khả năng và biện pháp cần thiết.

    *Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng

    Sự kiện bất khả kháng là một căn cứ để miễn trách nhiệm đối với vi phạm hợp đồng nhưng không phải là căn cứ để các bên đương nhiên không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của bởi về mặt lý thuyết sự kiện bất khả kháng sẽ luôn có điểm dừng.

    Điều 296 LTM 2005

    1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây: .

    - Quy định này trước hết đề cao tự do hợp đồng, đề cao tính tự chịu trách nhiệm của các bên bằng cách thừa nhận sự thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng của các bên để đối phó với sự kiện bất khả khắng nhưng mặt khác cũng đưa ra quy định áp dụng cho trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được.

    2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.

    Từ chối thực hiện hợp đồng ở đây có ý nghĩa như yêu cầu chấm dứt hợp đồng và việc từ chối hợp đồng làm hợp đồng chấm dứt mà không cần sự đồng ý của bên kia.

    Quy định này hướng đến trường hợp một hoặc cả hai bên đều không đạt được mục đích của hợp đồng do sự kiện bất khả kháng kéo dài và vì do không phải do lỗi của bất cứ bên nào trong hợp đồng nên không bên nào có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại.

    3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.

    Việc từ chối thực hiện hợp đồng sẽ khiến cho các nghĩa vụ hợp đồng không thể tiếp tục được thực hiện và đây cũng có thể không phải là kết quả làm hài lòng tất cả các bên trong hợp đồng do vậy họ cần được thông báo kịp thời về việc từ chối thực hiện hợp đồng với một khoảng thời gian hợp lý (không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1) để họ không tiếp tục hoặc không bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng của họ và tránh gây ra những thiệt hại cho họ.

    Yêu cầu thông báo là bắt buộc do đó nếu bên từ chối không thông báo hoặc thông báo không trong thời hạn cho phép thì nếu việc không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đó gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì sẽ phải bồi thường thiệt hại đó.

    4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

    Quy định này cần được hiểu là chỉ áp dụng đối với các thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được kéo dài theo luật định trong trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được. Bởi vì không thể phủ nhận quyền thỏa thuận kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng và giá trị pháp lý của nó kể cả trong trường hợp hợp đồng có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.

    *Miễn trách nhiệm đối với vi phạm do lỗi của bên bị vi phạm

    Nguyên nhân của hành vi vi phạm của bên vi phạm hợp đồng là hành vi có lỗi của bên bị vi phạm hay nói cách khác lỗi của bên bị vi

    Phạm và hành vi vi phạm của bên còn lại có mối quan hệ nhân quả.

    Hành vi đó có thể hành động hoặc sự không hành động của bên bị vi phạm. Hành vi đó cũng là hành vi vi phạm hợp đồng của bên bị vi phạm.

    *Miễn trách nhiệm đối với vi phạm do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước

    Xét về bản chất thì đây cũng là trường hợp miễn trách nhiệm do sự kiện bất khả kháng vì đây là sự kiện khách quan, là sự kiện nằm ngoài phạm vi kiểm soát của bên vi phạm hợp đồng, sự kiện không thể lường trước được và sự việc xảy ra không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi khả năng và biện pháp cần thiết.

    Việc tách trường hợp này ra khỏi sự kiện bất khả kháng thì một hoặc các bên không còn phải đánh giá các yếu tố cấu thành của một sự kiện bất khả kháng.

    Điều kiện miễn trách nhiệm này không đòi hỏi quyết định của cơ quan nhà nước phải là một quyết định hợp pháp

    Quyết định của của cơ quan nhà nước là điều kiện miễn trách nhiệm phải làm phát sinh nghĩa vụ của bên vi phạm phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định và việc tuân thủ nghĩa vụ đó là nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm hợp đồng.
     
    LieuDuong thích bài này.
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...