CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH MÔN XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Câu 1. Thanh tra CP được quyền ban hành văn bản QPPL với tên gọi là thông tư. Nhận định: Sai. CSPL: K8 Đ4 Luật 2015, Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành. Trong trường hợp này, Tổng Thanh tra CP- người đứng đầu Thanh tra CP mới là người có quyền ban hành văn bản QPPL với tên gọi thông tư vì cơ quan này hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Câu 2: Bộ trưởng Bộ tài chính có thẩm quyền ban hành văn bản quyết định, chỉ thị, thông tư. Nhận định: Đúng CSPL: K8Đ4 Luật Để thực hiện chức năng và quyền hạn khác thì ngoài quyền ban hành VBQPPL là thông tư theo K8 Đ4 Luật, BT BTC còn có quyền ban hành VBADQPPL là quyết định và VBHC là chỉ thị. Câu 3: Chỉ thị của Thủ tướng CP luôn là loại hình văn bản hành chính. Nhận định: Sai Những chỉ thị do Thủ tướng CP Ban hành trước thời điểm 1/1/2009 thì nó có thể là VBQPPL vì đây là thời điểm Luật 2008 đang có hiệu lực. Mà theo.. Câu 4: Tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở TW đều có quyền ban hành văn bản quyết định. Nhận định: Đúng Tuỳ thuộc vào nội dung quyết định mà quyết định có thể mang một trong 2 tư cách: 1. Là văn bản quy phạm pháp luật và chỉ thuộc thẩm quyền ban hành của các chủ thể quy định tại Điều 4 Luật 2015; 2. Là văn bản áp dụng pháp luật thuộc nhóm văn bản hành chính. Nếu ban hành theo tư cách thứ 2 thì quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của rất nhiều chủ thể. Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng thẩm quyền ban hành quyết định với tư cách là VBHC chủ yếu thuộc về cá nhân có thẩm quyền, được giao giải quyết những vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của mình. Câu 5: Tổng Thanh tra CP được quyền ban hành Thông tư. Nhân định: Đúng Thanh tra CP là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Căn cứ K8 Điều 4 Luật thìthông tư do BT, Thủ trưởng CQNB ban hành. Tổng Thanh tra CP là người đứng đầuThanh tra chính phủ, vì vậy được quyền ban hành thông tư. Câu 6: Hội Luật gia VN có thể liên tịch ban hành văn bản QPPL với tên gọi nghịquyết liên tịch. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 3, khoản 5 Điều 4 Luật 2015Thẩm quyền liên tịch ban hành Nghị quyết liên tịch thuộc về Uỷ ban TVQH với ĐoànChủ tịch UBTWMTTQVN; giữa Chính phủ với Đoàn CTUBTWMTTQVN. Câu 7: Chủ tịch UBND cấp tỉnh được quyền ban hành VBQPPL với tên gọi Quyết định. Nhận định: Sai. CSPL: K10 Điều 4 Luật 2015Thẩm quyền ban hành quyết định thuộc về UBND cấp tỉnh chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ là người ký quyết định sau khi dự thảo quyết định được thông qua. Câu 8: Chánh án TAND cấp tỉnh được quyền ban hành VBQPPL. Nhận định: Sai CSPL: Điều 4 LuậtChỉ những chủ thể được quy định trong Điều 4 Luật mới được quyền ban hành VBQPPL. Câu 9: Tất cả CQHCNN ở địa phương đều có quyền ban hành VBQPPL. Nhận định: Sai CSPL: Điều 4 Luật, Chỉ UBND cấp tỉnh-huyện-xã, HĐND cấp tỉnh-huyện-xã và chính quyền địa phương ởđơn vị HC-KT đặc biệt mới được quyền ban hành VBQPPL. Câu 10: Chủ nhiệm VPCP có quyền ban hành thông tư liên tịch QPPL. Nhận định: Đúng CSPL: K8 Điều 4 LuậtVăn phòng CP là cơ quan hđ theo chế độ thủ trưởng, trong đó Chủ nhiệm VPCP là ngườiđứng đầu. Như vậy, được quyền ban hành thông tư liên tịch với Chánh án TAND Tối cao, Viện KSND Tối cao. Câu 11: TW Hội cựu chiến binh VN có quyền phối hợp với BT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành NQ Liên tịch QPPL. Nhận định: Sai Chỉ các chủ thể quy định tại Khoản 3 và khoản 5 Điều 4 Luật 2015 mới được quyền banhành nghị quyết liên tịch. Câu 12: Mọi nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao đều là VBQPPL. Nhận định: sai CSPL: Điều 21 Luật Chỉ những nghị quyết được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luậttrong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử mới làVBQPPL. Câu 13: Uỷ ban dân tộc không có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Nhận định: Đúng CSPL: Điều 4 Đúng, UBDT là cơ quan ngang bộ song theo quy định của luật thì Thủ trưởng cơ quan ngang bộmới có quyền ban hành VBQPPL chứ không quy định thẩm quyền ban hành VBQPPL củaUBDT, nói cách khác, Chủ nhiệm UBDT sẽ là người được quyền ban hành VBQPPL. Câu 14: Ban quản lý lăng CT HCM có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Nhận định: Sai CSPL: Điều 4 Lsai, Ban quản lý lăng CT HCM là một trong 8 cơ quan thuộc CP chứ không phải Bộ hay cơ Quan ngang bộ. Theo quy định tại điều 4 Luật thì việc quy định VBQPPL k thuộc thẩmquyền của cơ quan này. Câu 15: Giám đốc Đài truyền hình VN có quyền ban hành VBQPPL Nhận định: Sai CSPL: Điều 4 Lsai, Đài truyền hình VN chỉ là 1 trong 8 cơ quan thuộc CP, CQ này hay Giám đốc CQ này đềukhông có thẩm quyền ban hành VBQPPL. Câu 16: Để điều chỉnh địa giới hành chính cấp xã, Chính phủ ban hành nghị quyết. Nhận định: Sai CSPL: K5 Điều 4, Điều 19 Luật 2015, Chính phủ có thẩm quyền ban hành Nghị định, nếu là nghị quyết thì phải là nghị quyếtliên tịch giữa CP với Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN. Câu 17: Quyết định của TT Chính phủ về thành lập trường ĐH X thuộc Bộ A là văn bản HC khác. Nhận định: Sai CSPL: Điểm c khoản 2 Điều 3 NĐ 34/2012, Văn bản pháp luật bao gồm: VBQPPL và VBHC. Trong đó VBHC bao gồm hai loại làVBADQPPL và VBHC khác. Quyết định thành lập trường đại học của TT CP không đượcxem là VBQPPL mà được xem là Quyết định cá biệt và thuộc loại VB ADQPPL chứkhông phải VBHC khác. Câu 18: Thông tấn xã VN có quyền ban hành văn bản quyết định. Nhận định: Đúng Giải thích như câu 4. Câu 19: Quyết định của TT Chính phủ về huỷ bỏ VBQPPL của chính mình làVBQPPL. Nhận định: Đúng CSPL: Khoản 1 Điều 12 Luật 2015 Văn bản QPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản QPPL củachính CQNN đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng vănbản của CQNN cấp trên có thẩm quyền. Trong trường hợp này, nếu huỷ bỏ = bãi bỏ thìQĐ của TT Chính phủ về huỷ bỏ VBQPPL của chính mình thuộc trường hợp quy định tại K1 Điều 12 và là VBQPPL. Câu 20: Chính phủ có quyền ban hành Nghị định để giải thích Luật của QH. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 1 Điều 19, Điểm a khoản 2 Điều 16. Nghị đinh của CP nhằm quy định chi tiết điều, khoản, điểm của luật còn thẩm quyền giảithích luật thuộc về UBTVQH (ban hành nghị quyết). Câu 21: Bộ trưởng Bộ y tế có thể ban hành văn bản quyết định để huỷ bỏ thông tư tráiluật do mình ban hành. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 8 Điều 4 Luật 2015, khoản 1 Điều 12 Luật 2015. Văn bản QPPL chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản QPPL củachính CQNN đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng vănbản của CQNN cấp trên có thẩm quyền. Như vậy, BT BYT phải ban hành thông tư để huỷbỏ thông tư trái luật do mình ban hành. Câu 22: Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND có thể là VB QPPL. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 3 Điều 3 NĐ 34/2016 Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND không phải là VBQPPL. Câu 23: Để mời họp, hình thức văn bản được sử dụng chỉ có thể là công văn hành chính. Nhận định: Sai CSPL: Giáo trình Chức năng của công văn hành chính là để đề nghị, hướng dẫn, hỏi, trả lời, mời họp.. v.. v. Thế nhưng tuỳ thuộc vào nội dung hộp mà cơ quan, người có thẩm quyền quyết định nênsử dụng công văn để mời họp hay dùng hình thức văn bản khác. Ví dụ: Gửi thư mời theocon đường công văn; thông báo mời họp; đưa vào lịch công tác.. Như vậy, để mời họp, không nhất thiết chỉ được sử dụng công văn, mà chỉ đặt ra trong trường hợp đó là cuộchọp quan trọng, thành phần tham gia bao gồm nhiều đại diện từ các cơ quan, tổ chứckhác. Câu 24: Nghị quyết của HĐ Thẩm phán về tổng kết kinh nghiệm xét xử là văn bản hành chính . Nhận định: Đúng . CSPL: Điều 21 Luật 2015. Văn bản pháp luật bao gồm: VBQPPL và VBHC. Chỉ có Nghị quyết của HĐTP TA Nhândân tối cao để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử trong qua tổngkết áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử mới được xem là VBQPPL. Theo phươngpháp loại suy, có thể kết luận NQ của HĐTP là VBHC bởi không mãn điều kiện theo Điều21 của Luật 2015. Câu 25: Số và kí hiệu của Quyết định của Thủ tướng CP số 12 năm 2016 về thành lập trường ĐH Y (Bộ Z) dược ghi như sau: Số: 12/2016/QĐ-TTCP Nhận định: Sai . CSPL: Nghị định 30Sửa: Số: 12/QĐ-TTg Câu 26: Công văn hành chính không bao giờ được trình bày theo phương pháp điều khoản hóa . Nhận định: Sai CSPL c6 phần 2 phụ lục 1, Công văn hành chính thuộc loại văn bản hành chính khác, mà văn bản hành chính khác có Thể được trình bày theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm theo quy định Câu 27: Văn bản QPPL của CQNN hoạt động theo chế độ thủ trưởng, với yếu tố tên CQ ban hành, không nhất thiết phải ghi tên cơ quan chủ quản ở trên cơ quan ban hành . Nhận định: Đúng CSPL khoản 2 phần 2 phụ lục 1 Đối với các Bộ, cơ quan ngang bộ không ghi cơ quan chủ quản. Câu 28: Chánh văn phòng UBND có quyền ký thừa lệnh Chủ tịch UBND các văn bản QPPL. Nhận định: Sai CSPL: Nghị định 30, UBND là cơ quan làm việc theo chế độ tập thể, vì vậy vănbản QPPL sẽ do UBND (tập thể) ban hành, Chủ tịch UBND (người đứng đầu cơ quan) thay mặt tập thể lãnh đạo ký. Trường hợp ký thay sẽ do cấp dưới trực tiếp và các thànhviên giữ chức vụ lãnh đạo khác thực hiện. Không được ký thừa lệnh hay kí thừa uỷ quyền. Trường hợp Chánh văn phòng ký thừa lệnh Chủ tịch UBND thì chỉ được ký thừa lệnh mộtsố loại văn bản (không phải VB QPPL) theo K4 Điều 10. Câu 29: Văn bản do Sở Tài chính ban hành có ghi cơ quan cấp trên trực tiếp là Bộ tài chính. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 2 phần 2 phụ lục 1, Sở Tài chính là cơ quan trực thuộc UBND Tỉnh chứ không phải trực thuộc BTC, vì vậyvăn bản do Sở tài chính ban hành ghi cơ quan cấp trên trực tiếp là UBND Tỉnh. Câu 30: Thể thức của tất cả các loại văn bản đều được quy định trong Thông tư 01/2011. Nhận định: Sai Ngoài thông tư 01 còn có Luật, NĐ110, NĐ34.. Câu 31: Địa danh được ghi trong văn bản hành chính của UBND tỉnh X là tên thành phố thuộc tỉnh đó . Nhận định: Sai CSPL: Khoản 4 phần 2 phụ lục 1, Địa danh được ghi trong văn bản hành chính của UBND tỉnh X là tên của tỉnh. Địa danhđược ghi trong văn bản hành chính của UBND thành phố thuộc tỉnh X mới là tên thànhphố thuộc tỉnh đó. Câu 32: Trong văn bản pháp luật không được sử dụng dấu chấm hỏi vì không đảm bảo tính khách quan . Nhận định: Sai CSPL: Điều 69 NĐ34 Ngoài tính khách quan nó còn ảnh hưởng đến tính chính xác. Dấu hỏi biểu thị cho sự nghivấn, không chắc chắn.. từ đó làm ảnh hưởng đến tính khách quan và chính xác của văn bảnpháp luật. Câu 33: Ngôn ngữ trong văn bản pháp luật chỉ cần đảm bảo tính khách quan, khuôn mẫu. Nhận định: Sai CSPL: Điều 69 NDd34, Giáo trình tr146 Ngoài tính khách quan, khuôn mẫu còn phải đảm bảo: Tính chính xác; tính dễ hiểu; tínhvăn minh, lịch sự. Câu 34: Trong văn bản quy phạm pháp luật hạn chế sử dụng dấu chấm lửng vì không đảm bảo tính văn minh-lịch sự. Nhận định: Sai CSPL: Giáo trình trang 160 Trong văn bản quy phạm pháp luật hạn chế sử dụng dấu chấm lửng vì không đảm bảo tínhkhách quan và tính chính xác. Việc sử dụng dấu chấm lửng sẽ tạo kẻ hở để quy định cóthể bị lợi dụng. Câu 35: Trong văn bản QPPL do HĐND cấp huyện ban hành, để dễ hiểu có thể sử dụng ngôn ngữ địa phương mình . Nhận định: Sai CSPL: Khoản 1, 2 điều 69 NĐ34 Về nguyên tắc, ngôn ngữ sử dụng trong văn bản pháp luật nói chung và VBQPPL nóiriêng là tiếng Việt, chính xác và phổ thông. Không sử dụng từ ngữ địa phương, từ ngữ cổ và từ ngữ thông tục bởi đó là những từ ngữsử dụng trong phạm vi hẹp, trong một bộ phận dân cư và chưa dược công nhận rộng rãi. Pháp luật được ban hành là để cho toàn thể xã hội hiểu, tuân thủ hoặc áp dụng. Vì vậy, việc soạn thảo VBQPPL có sử dụng tiếng địa phương sẽ không tạo được cách hiểu thốngnhất cho những người sẽ tuân thủ hay áp dụng chúng. Câu 36: Tất cả các dự án luật phải được thẩm định và thẩm tra bởi các cơ quan có thẩm quyền . Nhận định: Sai CSPL: Khoản 1 Điều 58, Khoản 1 Điều 62, Khoản 1 Điều 63 Luật 2015 Về việc thẩm tra: Căn cứ Khoản 1 Điều 63 thì dự án, dự thảo luật trước khi trình Quốchội, UB TVQH thảo luận cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của QH thẩmtra. Như vậy, tất cả các dự án luật trước khi trình Quốc hội, UBTVQH đều phải đượcthẩm tra. Về việc thẩm định: Căn cứ Khoản 1 Điều 58, đối với dự án luật do Chính phủ trình thì BộTư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật trước khi trình Chính Phủ. Nhưng nếu dự ánLuật không do Chính phủ trình thì sẽ không có bước thẩm định mà sẽ do CP cho ý kiến vềviệc đáp ứng điều kiện trình QH, UBTVQH theo khoản 1 Điều 62. Như vậy, không phải tất cả các dự án luật đều phải được thẩm định. Câu 37: Tất cả các dự án luật, dự thảo pháp lệnh đều phải được thẩm định. Nhận định: Đúng CSPL: Khoản 1 Điều 58, Khoản 1 Điều 62 Luật. Căn cứ Khoản 1 Điều 58, đối với dự án luật do Chính phủ trình thì Bộ Tư pháp có tráchnhiệm thẩm định dự án luật trước khi trình Chính Phủ. Nhưng nếu dự án Luật không doChính phủ trình thì sẽ không có bước thẩm định mà sẽ do CP cho ý kiến về việc đáp ứngđiều kiện trình QH, UBTVQH theo Khoản 1 Điều 62. Như vậy, không phải tất cả các dự án luật đều phải được thẩm định. Câu 38: Nếu dự án Luật liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực do CP trình thì CP sẽ có thẩm quyền phân công cơ quan chủ trì soạn thảo. Nhận định: Sai CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 52, Khoản 2 Điều 52 Luật. Khoản 2 Điều 52 loại trừ trường hợp dự án luật có nội dung liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực mặc dù do CP trình song CP sẽ không có quyền phân công cơ quan chủ trì soạnthảo. Thẩm quyền này sẽ thuộc về UBTVQH theo Điểm a Khoản 1 Điều 52. Câu 39. Hội Luật gia có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 1 Điều 32 Luật Hội Luật Gia VN không có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội. Câu 40: Thủ tướng CP có quyền trình dự án luật ra trước Quốc hội. Nhận định: Sai CSPL: Khoản 1 Điều 32 Luật. Thủ tướng CP không có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội mà phải là Chínhphủ. - Hết- Cảm ơn các bạn đã xem bài viết của mình!