Câu hỏi trắc nghiệm Vật lý 10 Bài 1 Chân Trời Sáng Tạo, kèm giải thích đáp án

Thảo luận trong 'Học Online' bắt đầu bởi Thanh Tien, 3 Tháng tám 2023.

  1. Thanh Tien

    Bài viết:
    1,872
    Bạn có muốn kiểm tra kiến thức của mình về Vật lí 10 bài 1 Chân trời sáng tạo không? Nếu có, bạn hãy thử làm bài trắc nghiệm sau đây nhé. Bài trắc nghiệm gồm 15 câu hỏi, mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn A, B, C, D và chỉ có một lựa chọn đúng. Bạn hãy chọn lựa chọn đúng cho mỗi câu hỏi và xem kết quả của mình ở cuối bài. Mình cũng sẽ giải thích cho bạn tại sao đáp án đó là đúng. Chúc bạn làm bài tốt nhé!

    Bài 1: Khái quát về môn Vật lí

    Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là gì?

    A. Các dạng vận động của vật chất và năng lượng

    B. Các hiện tượng tự nhiên và nhân tạo

    C. Các quy luật tổng quát nhất của vũ trụ

    D. Các phương pháp đo lường và thí nghiệm

    Đáp án: A

    Câu 2: Mục tiêu nghiên cứu của Vật lí là gì?

    A. Khám phá ra các quy luật tổng quát nhất chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng, cũng như tương tác giữa chúng ở mọi cấp độ vi mô, vĩ mô

    B. Ứng dụng các quy luật của Vật lí vào các lĩnh vực khác nhau trong đời sống và kĩ thuật

    C. Phát triển các công nghệ mới dựa trên nền tảng của Vật lí

    D. Giải quyết các vấn đề thực tiễn và thiết thực của con người

    Đáp án: A

    Câu 3: Phương pháp nghiên cứu của Vật lí gồm hai phương pháp chính là gì?

    A. Phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết

    B. Phương pháp định tính và phương pháp định lượng

    C. Phương pháp giả thiết và phương pháp kiểm chứng

    D. Phương pháp quan sát và phương pháp suy luận

    Đáp án: A

    Câu 4: Phương pháp nào có tính quyết định trong nghiên cứu Vật lí?

    A. Phương pháp thực nghiệm

    B. Phương pháp lí thuyết

    C. Phương pháp giả thiết

    D. Phương pháp suy luận

    Đáp án: A

    Câu 5: Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người như thế nào?

    A. Giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất của thế giới tự nhiên và nhân tạo

    B. Giúp con người khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo

    C. Giúp con người sáng tạo ra các công nghệ mới với tốc độ vũ bão, mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống và sản xuất

    D. Tất cả các ý trên đều đúng

    Đáp án: D

    Câu 6: Trong các lĩnh vực sau, lĩnh vực nào không được ảnh hưởng bởi Vật lí?

    A. Y học

    B. Nông nghiệp

    C. Giáo dục

    D. Tâm lí học

    Đáp án: D

    Câu 7: Đơn vị cơ bản của chiều dài trong hệ SI là gì?

    A. Kilômét (km)

    B. Mét (m)

    C. Xentimét (cm)

    D. Milimét (mm)

    Đáp án: B

    Câu 8: Đơn vị cơ bản của khối lượng trong hệ SI là gì?

    A. Kilôgam (kg)

    B. Gam (g)

    C. Miligam (mg)

    D. Tấn (t)

    Đáp án: A

    Câu 9: Đơn vị cơ bản của thời gian trong hệ SI là gì?

    A. Giây (s)

    B. Phút (min)

    C. Giờ (h)

    D. Ngày (d)

    Đáp án: A

    Câu 10: Đơn vị cơ bản của nhiệt độ trong hệ SI là gì?

    A. Độ Celsius (°C)

    B. Độ Fahrenheit (°F)

    C. Độ Kelvin (K)

    D. Độ Rankine (°R)

    Đáp án: C

    Câu 11: Sai số là gì?

    A. Sự khác biệt giữa giá trị đo được và giá trị thực

    B. Sự khác biệt giữa giá trị đo được và giá trị trung bình

    C. Sự khác biệt giữa giá trị thực và giá trị trung bình

    D. Sự khác biệt giữa giá trị đo được và giá trị chính xác nhất

    Đáp án: A

    Câu 12: Sai số ngẫu nhiên là gì?

    A. Sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo

    B. Sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo

    C. Sai số do sự thiếu chính xác của thiết bị đo

    D. Sai số do sự thiếu kinh nghiệm của người đo

    Đáp án: A

    Câu 13: Sai số hệ thống là gì?

    A. Sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo

    B. Sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo

    C. Sai số do sự thiếu chính xác của thiết bị đo

    D. Sai số do sự thiếu kinh nghiệm của người đo

    Đáp án: B

    Câu 14: Cách nào sau đây không phải là cách để giảm sai số ngẫu nhiên?

    A. Lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình

    B. Chọn thiết bị đo có độ chính xác cao hơn

    C. Thực hiện đo ở môi trường ổn định và ít ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh

    D. Thực hiện đo ở khoảng giá trị phù hợp với thang đo của thiết bị

    Đáp án: B

    Câu 15: Cách nào sau đây không phải là cách để giảm sai số hệ thống?

    A. Kiểm tra và hiệu chỉnh thiết bị đo trước khi sử dụng

    B. Chọn phương pháp đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

    C. Tham khảo các tài liệu và kinh nghiệm của những người đã từng thực hiện quá trình đo tương tự

    D. Lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình

    [​IMG]

    Đáp án: D

    Giải thích chi tiết:

    Bấm để xem
    Đóng lại
    Câu 1: Đáp án A đúng vì Vật lí là khoa học nghiên cứu các dạng vận động của vật chất và năng lượng, cũng như tương tác giữa chúng ở mọi cấp độ vi mô, vĩ mô. Ví dụ, Vật lí nghiên cứu sự chuyển động của các hạt nguyên tử, các sóng âm thanh, ánh sáng, điện từ, các thiên thể trong vũ trụ, vv. Các đáp án B, C, D không phải là đối tượng nghiên cứu của Vật lí mà là kết quả của việc áp dụng Vật lí vào các lĩnh vực khác.

    Câu 2: Đáp án A đúng vì mục tiêu nghiên cứu của Vật lí là tìm ra các quy luật tổng quát nhất chi phối sự vận động của vật chất và năng lượng, cũng như tương tác giữa chúng ở mọi cấp độ vi mô, vĩ mô. Những quy luật này giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất của thế giới tự nhiên và nhân tạo, cũng như có thể dự đoán và kiểm soát được các hiện tượng xảy ra trong thực tế. Các đáp án B, C, D không phải là mục tiêu nghiên cứu của Vật lí mà là ứng dụng của Vật lí vào các lĩnh vực khác.

    Câu 3: Đáp án A đúng vì phương pháp nghiên cứu của Vật lí gồm hai phương pháp chính là phương pháp thực nghiệm và phương pháp lí thuyết. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp dựa trên việc quan sát, đo lường và thử nghiệm các hiện tượng tự nhiên để thu thập dữ liệu và rút ra kết luận. Phương pháp lí thuyết là phương pháp dựa trên việc xây dựng các giả thiết, lập luận logic và toán học để suy ra các quy luật và dự báo các hiện tượng mới. Hai phương pháp này bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu Vật lí. Các đáp án B, C, D không phải là hai phương pháp chính của Vật lí mà là các bước trong quy trình thực hiện một trong hai phương pháp trên.

    Câu 4: Đáp án A đúng vì phương pháp thực nghiệm có tính quyết định trong nghiên cứu Vật lí. Phương pháp thực nghiệm là cơ sở để kiểm chứng sự đúng đắn của các quy luật và giả thiết lí thuyết, cũng như để khám phá ra các hiện tượng mới chưa được biết đến. Phương pháp thực nghiệm cũng là nguồn cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng và phát triển các mô hình lí thuyết. Các đáp án B, C, D không có tính quyết định trong nghiên cứu Vật lí mà chỉ là các công cụ để hỗ trợ cho phương pháp thực nghiệm hoặc phương pháp lí thuyết.

    Câu 5: Đáp án D đúng vì Vật lí ảnh hưởng mạnh mẽ và có tác động làm thay đổi mọi lĩnh vực hoạt động của con người theo tất cả các ý trên. Vật lí giúp con người hiểu biết sâu sắc hơn về bản chất của thế giới tự nhiên và nhân tạo, từ đó có thể khai thác và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo. Vật lí cũng giúp con người sáng tạo ra các công nghệ mới với tốc độ vũ bão, mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống và sản xuất. Ví dụ, nhờ Vật lí, con người đã có thể điều khiển được lửa, điện, ánh sáng, âm thanh, từ trường, năng lượng hạt nhân, vv. Nhờ Vật lí, con người đã có thể sản xuất ra các thiết bị như máy bay, xe hơi, điện thoại, máy tính, internet, vệ tinh, vv.

    Câu 6: Đáp án D đúng vì Tâm lí học là lĩnh vực không được ảnh hưởng bởi Vật lí trong các lĩnh vực trên. Tâm lí học là khoa học nghiên cứu về các quá trình tâm sinh lý của con người và các loài động vật khác, bao gồm nhận thức, cảm xúc, ý chí, nhận thức xã hội, vv. Tâm lí học không liên quan đến các quy luật và hiện tượng của Vật lí, mà chỉ dựa trên các phương pháp nghiên cứu tâm lí học như quan sát, thí nghiệm, khảo sát, phân tích thống kê, vv. Tâm lí học cũng không ứng dụng các công nghệ của Vật lí vào lĩnh vực của mình, mà chỉ sử dụng các công cụ và kĩ thuật của Tâm lí học như bài kiểm tra, bài tập, trò chơi, trị liệu, vv. Do đó, Tâm lí học là lĩnh vực không được ảnh hưởng bởi Vật lí trong các lĩnh vực trên. Các lĩnh vực còn lại đều có sự ảnh hưởng của Vật lí như sau:

    +Y học: Vật lí giúp Y học phát triển các thiết bị chẩn đoán và điều trị bệnh như máy X-quang, máy siêu âm, máy MRI, máy CT, máy phóng xạ, vv. Vật lí cũng giúp Y học nghiên cứu về cấu trúc và chức năng của các cơ quan và tế bào trong cơ thể người, cũng như các hiện tượng sinh lý như nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, vv.

    +Nông nghiệp: Vật lí giúp Nông nghiệp cải tiến các phương pháp canh tác và chăn nuôi như sử dụng các thiết bị cấy trồng, thu hoạch, bón phân, tưới tiêu, vv. Vật lí cũng giúp Nông nghiệp nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng và gia súc như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, khí hậu, vv.

    +Giáo dục: Vật lí giúp Giáo dục nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc dạy và học như sử dụng các thiết bị giáo dục như máy chiếu, máy tính, internet, thiết bị thí nghiệm, vv. Vật lí cũng giúp Giáo dục mở rộng kiến thức và kĩ năng của học sinh và giáo viên về các lĩnh vực liên quan đến Vật lí như Toán học, Kĩ thuật, Khoa học tự nhiên, vv.

    Câu 7: Đáp án B đúng vì mét (m) là đơn vị cơ bản của chiều dài trong hệ SI. Hệ SI là hệ đơn vị quốc tế được sử dụng rộng rãi trong khoa học và kĩ thuật. Hệ SI gồm 7 đơn vị cơ bản là mét (m) cho chiều dài, kilôgam (kg) cho khối lượng, giây (s) cho thời gian, ampère (A) cho dòng điện, kelvin (K) cho nhiệt độ, mol (mol) cho lượng chất và candela (cd) cho cường độ ánh sáng. Các đơn vị khác như kilômét (km), xentimét (cm), milimét (mm) là các đơn vị phụ thuộc được tạo ra bằng cách nhân hoặc chia các đơn vị cơ bản với các số mũ của 10. Ví dụ, 1 km = 1000 m, 1 cm = 0.01 m, 1 mm = 0.001 m.

    Câu 8: Đáp án A đúng vì kilôgam (kg) là đơn vị cơ bản của khối lượng trong hệ SI. Hệ SI là hệ đơn vị quốc tế được sử dụng rộng rãi trong khoa học và kĩ thuật. Hệ SI gồm 7 đơn vị cơ bản là mét (m) cho chiều dài, kilôgam (kg) cho khối lượng, giây (s) cho thời gian, ampère (A) cho dòng điện, kelvin (K) cho nhiệt độ, mol (mol) cho lượng chất và candela (cd) cho cường độ ánh sáng. Các đơn vị khác như gam (g), miligam (mg), tấn (t) là các đơn vị phụ thuộc được tạo ra bằng cách nhân hoặc chia các đơn vị cơ bản với các số mũ của 10. Ví dụ, 1 kg = 1000 g, 1 g = 1000 mg, 1 t = 1000 kg.

    Câu 9: Đáp án A đúng vì giây (s) là đơn vị cơ bản của thời gian trong hệ SI. Giây được định nghĩa là thời gian mà quang phổ của nguyên tử cesium-133 dao động 9, 192, 631, 770 lần. Các đơn vị khác như phút (min), giờ (h), ngày (d) là các đơn vị phụ thuộc được tạo ra bằng cách nhân các đơn vị cơ bản với các số nguyên. Ví dụ, 1 min = 60 s, 1 h = 60 min = 3600 s, 1 d = 24 h = 1440 min = 86400 s.

    Câu 10: Đáp án C đúng vì độ Kelvin (K) là đơn vị cơ bản của nhiệt độ trong hệ SI. Hệ SI là hệ đơn vị quốc tế được sử dụng rộng rãi trong khoa học và kĩ thuật. Hệ SI gồm 7 đơn vị cơ bản là mét (m) cho chiều dài, kilôgam (kg) cho khối lượng, giây (s) cho thời gian, ampère (A) cho dòng điện, kelvin (K) cho nhiệt độ, mol (mol) cho lượng chất và candela (cd) cho cường độ ánh sáng. Độ Kelvin được định nghĩa là một phần 273, 16 của nhiệt độ tuyệt đối của nước, tức là nhiệt độ mà tại đó các phân tử của nước ngừng chuyển động hoàn toàn. Độ Kelvin có thể được chuyển đổi sang các đơn vị khác như độ Celsius hay độ Fahrenheit bằng cách cộng hoặc trừ các hằng số. Ví dụ, K = °C + 273, 15; K = (°F + 459, 67) x 5/9.

    Câu 11: Đáp án A đúng vì sai số là sự khác biệt giữa giá trị đo được và giá trị thực. Giá trị thực là giá trị mà ta mong muốn xác định khi thực hiện quá trình đo, nhưng không thể biết chính xác được do các yếu tố gây ra sai số. Giá trị đo được là giá trị mà ta thu được khi sử dụng thiết bị và phương pháp đo nhất định, nhưng có thể chênh lệch so với giá trị thực do sai số. Sai số là sự khác biệt giữa hai giá trị này, và có thể được tính bằng cách lấy giá trị thực trừ đi giá trị đo được, hoặc ngược lại. Sai số thể hiện mức độ chính xác của quá trình đo, càng nhỏ thì càng tốt. Các đáp án B, C, D không phải là sai số mà là các khái niệm khác liên quan đến sai số.

    Câu 12: Đáp án A đúng vì sai số ngẫu nhiên là sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo. Các yếu tố này có thể là dao động của thiết bị, biến thiên của môi trường, sự ngẫu nhiên của hiện tượng, vv. Sai số ngẫu nhiên làm cho các kết quả đo không ổn định và dao động xung quanh một giá trị nào đó. Sai số ngẫu nhiên có thể được giảm thiểu bằng cách lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình. Các đáp án B, C, D không phải là sai số ngẫu nhiên mà là sai số hệ thống, tức là sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo, như thiết bị đo, phương pháp đo, người đo, vv. Sai số hệ thống làm cho các kết quả đo chệch lệch so với giá trị thực một lượng nhất định. Sai số hệ thống có thể được xác định và loại bỏ bằng cách sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo, chọn phương pháp đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tham khảo các tài liệu và kinh nghiệm của những người đã từng thực hiện quá trình đo tương tự.

    Câu 13: Đáp án B đúng vì sai số hệ thống là sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo. Các yếu tố này có thể là thiết bị đo, phương pháp đo, người đo, vv. Sai số hệ thống làm cho các kết quả đo chệch lệch so với giá trị thực một lượng nhất định. Sai số hệ thống có thể được xác định và loại bỏ bằng cách sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo, chọn phương pháp đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tham khảo các tài liệu và kinh nghiệm của những người đã từng thực hiện quá trình đo tương tự. Các đáp án A, C, D không phải là sai số hệ thống mà là sai số ngẫu nhiên, tức là sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo, như dao động của thiết bị, biến thiên của môi trường, sự ngẫu nhiên của hiện tượng, vv. Sai số ngẫu nhiên làm cho các kết quả đo không ổn định và dao động xung quanh một giá trị nào đó. Sai số ngẫu nhiên có thể được giảm thiểu bằng cách lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình.

    Câu 14: Đáp án B đúng vì chọn thiết bị đo có độ chính xác cao hơn không phải là cách để giảm sai số ngẫu nhiên. Chọn thiết bị đo có độ chính xác cao hơn chỉ là cách để giảm sai số hệ thống, tức là sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo, như thiết bị đo, phương pháp đo, người đo, vv. Sai số hệ thống làm cho các kết quả đo chệch lệch so với giá trị thực một lượng nhất định. Sai số hệ thống có thể được xác định và loại bỏ bằng cách sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo, chọn phương pháp đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tham khảo các tài liệu và kinh nghiệm của những người đã từng thực hiện quá trình đo tương tự. Các đáp án A, C, D đều là các cách để giảm sai số ngẫu nhiên, tức là sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo, như dao động của thiết bị, biến thiên của môi trường, sự ngẫu nhiên của hiện tượng, vv. Sai số ngẫu nhiên làm cho các kết quả đo không ổn định và dao động xung quanh một giá trị nào đó. Sai số ngẫu nhiên có thể được giảm thiểu bằng cách lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình.

    Câu 15: Đáp án D đúng vì lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình không phải là cách để giảm sai số hệ thống. Sai số hệ thống là sai số do các yếu tố có thể kiểm soát được trong quá trình đo, như thiết bị đo, phương pháp đo, người đo, vv. Sai số hệ thống có thể được xác định và loại bỏ bằng cách sửa chữa hoặc hiệu chỉnh thiết bị đo, chọn phương pháp đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, tham khảo các tài liệu và kinh nghiệm của những người đã từng thực hiện quá trình đo tương tự. Lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình chỉ là cách để giảm sai số ngẫu nhiên, không phải sai số hệ thống. Sai số ngẫu nhiên là sai số do các yếu tố không kiểm soát được trong quá trình đo, như dao động của thiết bị, biến thiên của môi trường, sự ngẫu nhiên của hiện tượng, vv. Sai số ngẫu nhiên không thể được xác định và loại bỏ hoàn toàn, chỉ có thể được giảm thiểu bằng cách lặp lại nhiều lần quá trình đo và lấy giá trị trung bình.
     
    Dương2301Ưu Đàm Thanh Ti thích bài này.
  2. Đăng ký Binance
Trả lời qua Facebook
Đang tải...