Bạn được rúbsfbjsbhfo920313i9 mời tham gia diễn đàn viết bài kiếm tiền VNO, bấm vào đây để đăng ký.
1,201 ❤︎ Bài viết: 71 Tìm chủ đề
1844 188
Kiếm tiền
toicuatuoitre đã kiếm được 18440 đ
Nghị luận thơ

Dạng đề phân tích cảm nhận một đoạn thơ


Các bước cảm nhận, phân tích một bài thơ, đoạn thơ, câu thơ

A. Mở bài:

+ Giới thiệu tác giả và bài thơ, đoạn thơ cần phân tích (chép nguyên văn đoạn thơ trong đề bài, nếu là đoạn thơ dài thì chỉ cần chép hai câu đầu, chấm chấm, rồi chép câu cuối).

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.

Vd1

Nhà văn (nhà thơ).. Có một vị trí quan trọng trong nền văn học VIỆT NAM hiện đại có phong cách độc đáo, ông (bà) đã để lại nhiều sang tác có giá trị. Trong đó.. (tên tp) là tác phẩm xuất sắc nhất. Người đọc ấn tượng sâu sắc nhất về (nêu luận)

Vd2

Có những tác phẩm đọc xong, gấp sách lại là ta quên ngay, cho đến lúc xem lại

Ta mới chợt nhớ là mình đã đọc rồi. Nhưng cũng có những cuốn sách như dòng sông

Chảy qua tâm hồn ta để lại những ấn tượng chạm khắc trong tâm khảm của ta. Tác phẩm.. Của.. Là một tác phẩm đặc biệt như thế. Trong đó, P nhà văn (nhà thơ) đã tạo ấn tượng sâu sắc cho bạn đoc về (luận đề: Nhân vật, đoạn thơ.. Đoạn văn)

Vd3.

Thời gian vẫn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển. Con người chỉ xuất hiện

Một lần trong đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng. Nhưng những

Gì là thơ, là văn, là nghệ thuật đích thực.. Thì vẫn còn mãi mãi với thời gian. Tác phẩm.. Của..

Là một tác phẩm nghệ thuật như thế, đặc biệt tác giả đã tạo được ấn tượng sâu sắc nhất cho bạn đọc là.. (nêu luận đề)

B. Thân bài:

1. Khái quát

- Đoạn đầu tiên của thân bài nên trình bày khái quát HCST, xuất xứ, chủ đề –nghệ thuật tiêu biểu (thể thơ)

- Vị trí và nội dung đoạn thơ

2. Nội dung chính

*Xác lập luận điểm


Chia các nội dung chính của bài thơ, đoạn thơ thành các luận điểm lớn, nếu đề yêu cầu cảm nhận đoạn thơ, câu thơ, thì chia nhỏ các nội dung có trong đoạn, trong câu, biến chúng thành các luận điểm đề đi sâu cảm nhận, phân tích.

+ Nêu luận điểm:

(trích câu thơ hoặc nhóm câu để phân tích, cảm nhận)


Sử dụng các thao (các bước)

+ THAO TÁC 1 (GT) : Nội dung đoạn thơ nói lên điều gì? Giải thích từ ngữ hình ảnh trong câu thơ.. Có ý nghĩa gì?

+ THAO TÁC 2 (PT) NỘI DUNG ĐÓ ĐƯỢC THỂ HIỆN QUA BIỂU HIỆN nghệ thuật có trong bài (cách dùng từ, đặt câu, biện pháp tu từ: So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ.. NHỊP ĐIỆU, GIỌNG THƠ)

+ Thao tác 3 (BL) Nêu những suy nghĩ, cảm xúc của em chỉ ra cái hay, đặc sắc giá trị của các chi tiết trong thơ=chỉ ra cái hay, cái đặc sắc trong thơ.

Thao tác 4: So sánh mở rộng (nội tác phẩm hoặc ngoại tác phẩm)

+: Sắp xếp các nội dung trên thành một đoạn văn ngắn, có câu mở đầu, câu kết đoạn.

(– Mỗi đoạn văn các em nên viết theo cách diễn dịch hoặc quy nạp, nhớ trình bày rõ câu chốt, câu diễn giải, câu dẫn chứng, câu khái quát nội dung đoạn các em vừa phải khái quát được nội dung đoạn mình vừa viết, vừa phải liên hệ được với nội dung mà đề yêu cầu, mỗi khi chuyển đoạn mới phải có liên kết đoạn.

– Phần thân bài các em cần triển khai khoảng bốn đến 5 đoạn, dựa vào khả năng viết của mình, nhào nặn những nội dung cơ bản trong mỗi đoạn thành sản phẩm mang đậm cái tôi của chính mình trong bài viết)


***Đánh giá về nghệ thuật và nội dung đoạn trích

VD: Nghệ thuật: Bằng cách sử dụng ngôn ngữ giản dị trong sáng nhưng gợi hình biểu cảm cùng với giọng thơ hấp dẫn truyền cảm. Hình ảnh thơ ấn tượng đặc sắc, kết hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật đã diễn tả thành công nội dung tư tưởng và tạo cảm xúc sâu sắc cho người đọc.

3. Kết bài:

– Khái quát được nội dung đề yêu cầu.

– Từ những gì đã cảm nhận em rút ra được bài học rút ra cho bản thân hoặc liên hệ với cuộc sống.

Vd:

Kết bài;

Đoạn thơ là sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn (nhà thơ).. Nó đã góp phần quan trọng để làm nên sự thành công cho tác phẩm, Nó, đưa lại biết bao ý nghĩa mới mẻ giàu tính chất thẩm mĩ và nghĩa nhân sinh. Từ đó chúng ta thấy được cả tài năng và tư tưởng, nhân cách cao đẹp của nhà văn (hoặc nhà thơ).

Cần đăng nhập và nhấn Thích để xem đoạn này
Bài tiếp theo:

Phân tích sự thay đổi tâm trạng của mị - từ vô cảm đến đồng cảm
 
Last edited by a moderator:
1,556 ❤︎ Bài viết: 1323 Tìm chủ đề

Cách phân tích một đoạn thơ


Kỹ năng phân tích một đoạn thơ / bài thơ / hình tượng trong một bài thơ

Khái niệm​


Phân tích thơ là phân tích những từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, giọng điệu, biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ để từ đó làm nổi bật những tư tưởng, tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ. Thủ pháp phân tích giúp cho người đọc nhận ra cái hay, cái đẹp, cái đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ đó. Đồng thời thấy được tài năng, sự sáng tạo, độc đáo của tác giả trong việc lựa chọn những hình ảnh, từ ngữ có thể miêu tả một cách chính xác và sâu sắc những tư tưởng, tình cảm của mình.

Cấu trúc dàn ý bài văn phân tích một đoạn thơ, bài thơ:

Dạng 1: Hướng dẫn cách làm bài phân tích một bài thơ:

Mở bài: Giới thiệu tác giả dẫn vào bài thơ.

Thân bài:

Khái quát về bài thơ: Giới thiệu xuất xứ (trích trong tập thơ nào), hoàn cảnh sáng tác (sáng tác năm nào, gắn liền với sự kiện lịch sử gì nổi bật) (nếu có), tóm tắt nội dung, bố cục bài thơ.

Phân tích nội dung, nghệ thuật bài thơ:

– Lần lượt làm rõ nội dung, nghệ thuật bài thơ. Chia bài thơ thành từng đoạn nhỏ (gồm những câu thơ có cùng nội dung hoặc liên quan mật thiết về nội dung) rồi giới thiệu, trích thơ và phân tích dẫn chứng thơ. Cụ thể:

– Giới thiệu dẫn chứng: Có 3 cách: Giới thiệu vị trí dẫn chứng/ Giới thiệu nội dung chính của dẫn chứng/ Kết hợp nêu vị trí dẫn chứng với nội dung chính.

– Trích dẫn dẫn chứng: Phải trích nguyên văn và đặt dẫn chứng trong ngoặc kép. Viết dẫn chứng thành đoạn riêng.

– Phân tích dẫn chứng: Là dùng lời văn của mình để làm rõ nội dung (nói cái gì? Nói vậy là có ý gì), nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật gì) và ý nghĩa của dẫn chứng (có thể từ ngữ tiêu biểu hoặc cả câu thơ được trích dẫn). Để phân tích được dẫn chứng phải hiểu nghĩa của từ ngữ, vận dụng những hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ, những kiến thức đọc hiểu về văn bản, hiểu biết về văn học và đời sống; phải liên tục sử dụng liên tưởng và tưởng tượng, nhận xét và suy luận.

Lưu ý: Phân tích chứ không diễn xuôi đoạn thơ.

Đánh giá chung thành công về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có)

Kết bài:

– Tóm lại, đoạn thơ nổi bật gì về nội dung và nghệ thuật?

– Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu tác động của đoạn thơ đến tư tưởng, tình cảm của người đọc hay đóng góp của đoạn thơ với văn học, với đời sống. Có thể nêu ngắn gọn cảm nghĩ về tác giả, bài thơ, đoạn thơ.

Dạng 2: Hướng dẫn cách làm bài phân tích một hình tượng, một vấn đề trong một bài thơ.

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả dẫn vào bài thơ. Nêu vấn đề: Giời thiệu hình tượng hay vấn đề phân tích

II. Thân bài:

1/ Khái quát về bài thơ: Giới thiệu xuất xứ (trích trong tập thơ nào), hoàn cảnh sáng tác (sáng tác năm nào, gắn liền với sự kiện lịch sử gì nổi bật), tóm tắt nội dung, bố cục bài thơ.

2/ Phân tích hình tượng hay vấn đề: Lần lượt làm rõ từng đặc điểm của hình tượng.

– Nêu đặc điểm của hình tượng.

– Đưa dẫn chứng thơ phù hợp với đặc điểm của hình tượng.

3/ Nhận xét về nghệ thuật xây dựng hình tượng hay nghệ thuật thể hiện vấn đề.

4/ Liên hệ, so sánh với nhân vật khác.

III. Kết bài:

– Tóm lại, hình tượng (trong đề ra) có gì nổi bật gì về nội dung và nghệ thuật?

– Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu tác động của hình tượng hay vấn đề đến tư tưởng, tình cảm của người đọc hay đóng góp của hình tượng hay vấn đề với văn học, với đời sống. Có thể nêu ngắn gọn cảm nghĩ về tác giả, bài thơ, đoạn thơ.

Dạng 3: Phân tích một đoạn thơ cơ bản như sau:

* Mở bài: Giới thiệu tác giả dẫn vào bài thơ và trích dẫn đoạn thơ.

* Thân bài:

- Giới thiệu xuất xứ (bài thơ trích trong tập thơ nào) ; hoàn cảnh sáng tác (sáng tác năm nào, gắn liền với sự kiện lịch sử gì nổi bật) ; tóm tắt nội dung, bố cục bài thơ.

- Phân tích nội dung, nghệ thuật bài thơ: Lần lượt làm rõ nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. Chia đoạn thơ thành từng đoạn nhỏ (gồm những câu thơ có cùng nội dung hoặc liên quan với nhau về nội dung) rồi giới thiệu, trích thơ và phân tích dẫn chứng thơ.

+ Giới thiệu dẫn chứng: Giới thiệu vị trí dẫn chứng, giới thiệu nội dung chính của dẫn chứng, kết hợp nêu vị trí dẫn chứng với nội dung chính.

+ Trích dẫn dẫn chứng: Phải trích nguyên văn và đặt dẫn chứng trong ngoặc kép, viết dẫn chứng thành đoạn riêng.

+ Phân tích dẫn chứng: Dùng lời văn của mình để làm rõ nội dung (nói cái gì? Nói như vậy là có ý gì) ; nghệ thuật (biện pháp nghệ thuật gì) ; ý nghĩa của dẫn chứng (có thể từ ngữ tiêu biểu hoặc cả câu thơ được trích dẫn).

Để phân tích được dẫn chứng phải hiểu nghĩa của từ ngữ, vận dụng những hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ, những kiến thức đọc hiểu về văn bản, hiểu biết về văn học và đời sống; liên tưởng và tưởng tượng, nhận xét và suy luận (lưu ý: Phân tích, cảm nhận chứ không diễn xuôi đoạn thơ, sẽ bị trừ điểm).

- Đánh giá chung thành công về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

- Giải quyết yêu cầu phụ (nếu có).

* Kết bài:

Tóm lại, đoạn thơ nổi bật gì về nội dung và nghệ thuật? Gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn (thường nêu tác động của đoạn thơ đến tư tưởng, tình cảm của người đọc hay đóng góp của đoạn thơ với văn học, với đời sống. Có thể nêu ngắn gọn cảm nghĩ về tác giả, bài thơ, đoạn thơ.

Một số cách thức phân tích đoạn thơ, bài thơ:

Phân tích từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, giọng điệu, nhịp điệu trong từng câu thơ, khổ thơ.

Phân tích từ ngữ:

Từ ngữ chính là chất liệu đầu tiê tạo nên ý nghĩa thơ. Mọi tư tưởng, tình cảm của tác giả đều được kí thác vào hệ thống từ ngữ của đoạn thơ, bài thơ.

Ví dụ:

Khi miêu tả hành vi và bản chất con buôn của Mã Giám SInh, Nguyễn Du đã dùng từ thật sâu cay:

Ghế trên ngồi lót sỗ sàng

Buồng trong mối đã giục nàng kíp ra.

(Truyện Kiều – Nguyễn Du)

"Ngồi tót" : Cách ngồi sổ sàng, trịch thượng, vô văn hóa, thiếu lễ độ. Hành vi cho thấy, Mã Giám Sinh là một con người ít học, vô loại, nhân cách kém cỏi, tầm thường chứ không phải là một sinh viên trường Quốc Tử Giám nho nhã, học thức như hắn nói.

"Sỗ sàng" : Ngồi thoải mái, không kiêng nể gì. Hành vi thất kính, vô văn hóa, thiếu lễ độ.

"Kíp" : Giục giã, vội vàng, vô cùng cấp bách. Ỷ tiền khinh người.

Như vậy chỉ với việc miêu tả qua hệ thống ngôn ngữ, Nguyễn du đã vạch trần được bản chất của Mã Giám Sinh, đó chỉ là một tên vô loại, ít học và có gì đó gian trá, bịp bợm, bởi những lời nói của hắn trước sau không có sự thống nhất.

Phân tích hình ảnh thơ và biện pháp tu từ:

Ý nghĩa thơ còn được ẩn giấu trong hình ảnh thơ và các biện pháp tu từ được sử dụng. Thơ nói bằng hình ảnh và ẩn ý nghệ thuật. Đó mới là thơ, là nghệ thuật ngôn từ.

Ví dụ, khi thể hiện niềm yêu kính và tự hào đối với lãnh tụ Hồ Chí Minh, nhà thơ Viễn Phương viết:

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)

Với thủ pháp ẩn dụ, Viễn Phương đã nâng cao cuộc đời và sự nghiệp của Bác Hồ, đồng thời thể hiện niềm tôn kính thiêng liêng đối với vị cha gì dân tộc.

"Mặt trời" trong câu thứ nhất là mặt trời của tự nhiên có tác dụng chiếu sáng và đem lại sự sống cho muôn vật, muôn loài. Còn "mặt trời" trong câu thơ thứ hai là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho Bác Hồ vĩ đại. Bởi từ trong cuộc đời và con người Bác cũng toát ra một thứ ánh sáng kì diệu vô cùng rực rỡ. Đó là ánh sáng của chân lí cách mạng có thể xua tan mọi bất công, bạo tàn và soi đường dẫn lối đưa 25 triệu con người đi từ bóng đêm nô lệ đến được ánh sáng của tự do, hòa bình, công lí.

Bác mãi là vầng dương bao la, chói ngời vĩ đại. Suốt cả cuộc đời Người đã hi sinh hạnh phúc của bản thân, gia đình để dấn thân vào con đường Cách mạng đầy hiểm nguy, thử thách để tìm ra con đường cứu nước, con đường giải phóng dân tộc. Có thể nói bằng hình ảnh đó, tác giả Viễn Phương đã thể hiện một cách sâu sắc tình cảm yêu thương, tôn kính của nhà thơ đối với Bác.

Phân tích giọng điệu thơ:

Giọng điệu thơ góp phần bộc lộ tư tưởng, tình cảm bài thơ, đồng thời tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giauwx người đọc và tác giả bài thơ.

Đó có thể là giọng điệu chân thành, tha thiết, sâu lắng (Bếp lửa, Viếng lăng Bác.). Có thể là giọng hồn nhiên, sôi nổi, tinh nghịch (Bài thơ tiểu đội se không kính.). Hoặc đau xót, buồn bã, tuyệt vọng (Kiều ở lầu Ngưng Bích.)

Liên tưởng, so sánh những câu thơ cần phân tích với một số câu thơ có nội dung tương đồng hoặc tương phản.

So sánh tương đồng:

Vd: So sánh nỗi nhớ nhà, nhớ người thân yêu, ruột thịt của người lính trong bài thơ 'Đồng chí "của Chính Hữu với nỗi nhớ nhà của người lính trong bài thơ" Nhớ "của Hồng Nguyên.

Ruộng nương anh để bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

So sánh với:

Ba năm rồi gửi lại quê hương

Mái lều gianh

Tiếng mõ đêm trường

Ít nhiều người vợ trẻ

Mòn chân bên cối gạo canh khuya.

Trong nỗi nhớ của người lính đều xuất hiện những hình ảnh mộc mạc bình dị đặc trưng của làng quê vì họ đều xuất thân từ những người nông dân mặc áo lính.

So ánh tương phản:

Vd: So sánh nỗi nhớ ruộng vườn, gia đình của người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu:

Ruộng nương anh để bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Với nỗi nhớ về một Hà Nội xa xăm, sáng rực, vui vẻ, huyên náo, với hình ảnh những" dáng kiều thơm "thướt tha, yểu điệu trong tâm hồn của những người chiến sĩ thuộc binh đoàn Tây Tiến, được nhà thơ Quang Dũng nhắc tới trong bài thơ Tây Tiến, những chàng trai vốn xuất thân từ những người tri thức Hà Thành hào hoa, lịch lãm:

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm.

Hóa thân vào nhân vật để nói lên tâm tư, tình cảm của nhân vật:

Vd:

Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà

Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa.

Tiếng gọi tah thiết, chân thành, da diết, thể hiện một niềm mong mỏi của nhà thơ trong những ngày sống xa nhà. Tác giả như muốn mói với những con tu hú:" Tu hú ơi, đừng kêu chi hoài trên những cánh đồng xa xôi ấy nữa mà hãy về đây, hày kêu lên những âm thanh tưng bừng, rộn rã, hãy đến ở cùng bà để bà khống cảm thấy buồn bã, quạnh quẽ, cô đơn. Và qua lời kêu gọi chân thành, tha thiết đó, ta dường như cảm nhận được biết bao nỗi nhớ thương, lo lắng của tác giả đối với bà trong những ngày xa xứ.

Phân tích ý nghĩa nhan đề:

Vd: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ Bếp lửa:

Bếp lửa không còn là sự vật tồn tại bên ngoài mà đã đi sâu vào tâm hồn tác giả, gắn liền với những kỉ niệm êm đẹp của tuổi thơ, với hình ảnh người bà chắt chiu, dành dùm, chịu thương chịu khó, đã hết lòng yêu thương, qua tâm lo lắng cho tác giả. Bếp lửa của cuộc sống được nhen nhóm bằng than củi, gỗ cây còn bếp lửa trong tâm hồn được nhen nhóm bằng tình yêu, sự hi sinh, tần tảo của người bà. Bếp lửa mãi mãi soi sáng tâm hồn, là biểu tượng của quê nhà, gắn kiền con người với cội nguồn quê cha, đất tổ nên nó rất đỗi thiêng liêng và mãi tồn tại trong trái tim của mỗi con người.

Đề: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài thơ "Đất nước", từ đó, nhận xét ngắn gọn về hệ thống chất liệu văn hóa dân gian được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng trong đoạn trích:

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất Tổ Hùng Vương

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên

Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

Những người dân nào đã góp tên ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta.

Trích: Đất Nước, trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.

Gợi ý làm bài​


Mở bài:

- Nguyễn Khoa Điềm (1943) thuộc thế hệ nhà thơ chống Mỹ cứu nước. Đất nước, Nhân dân, cách mạng luôn là nguồn cảm hứng phong phú của thơ ông.

- Đất Nước là một đoạn trích thuộc chương V trong bản trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, sáng tác năm 1971, tại chiến trường Bình Trị Thiên.

- Đoạn thơ là sự khẳng định của nhà thơ về vai trò của nhân dân trong việc làm nên không gian địa lý - bức tranh văn hóa đất nước muôn màu muôn vẻ: "Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi vọng phu.. Những cuộc đời đã hóa núi sông ta".

Thân bài:

- Trước hết, tác giả nêu ra một cách nhìn mới mẻ, có chiều sâu địa lý về những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước. Nhà thơ đã kể, liêt kê một loạt kỳ quan thiên nhiên trải dài trên lãnh thổ từ Bắc vào Nam như muốn phác thảo tấm bản đồ văn hóa đất nước.

+ Đây là những danh lam thắng cảnh do bàn tay tự nhiên kiến tạo nhưng từ bao đời nay, ông cha ta đã phủ cho nó tính cách, tâm hồn, lẽ sống của dân tộc. Những ngọn núi, những dòng sông kia chỉ trở thành thắng cảnh khi nó gắn liền với con người, được cảm thụ qua tâm hồn, qua lịch sử dân tộc.

+ Trong thực tế, bao thế hệ người Việt đã tạc vào núi sông vẻ đẹp tâm hồn yêu thương thủy chung để ta có những "núi Vọng Phu", những "hòn Trống mái" như những biểu tượng văn hóa. Hay vẻ đẹp lẽ sống anh hùng của dân tộc trong buổi đầu giữ nước để ta có những "ao đầm".. Như những di tích lịch sử về quá trình dựng nước và giữ nước hào hùng..

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên

Con cóc, con gà quê hương cũng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

+ Nếu không có những người vợ mòn mỏi chờ chồng cả thời chinh chiến thì không có sự cảm nhận về núi Vọng Phu. Cũng như nếu không có truyền thuyết Hùng Vương dựng nước thì không thể có sự cảm nhận nét hùng vĩ của núi đồi quanh đền Hùng.

+ Nói cách khác, những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút, non Nghiên không còn là những cảnh thiên nhiên thuần túy nữa, mà được cảm nhận thông qua những cảnh ngộ, số phận của Nhân dân, được nhìn nhận như là những đóng góp của Nhân dân, sự hóa thân của những con người không tên, không tuổi.

- Thiên nhiên đất nước, qua cái nhìn của Nguyễn Khoa Điềm, hiện lên như một phần tâm hồn, máu thịt của Nhân dân. Chính Nhân dân đã tạo dựng nên đất nước này, đã đặt tên, ghi dấu vết cuộc đời mình lên mỗi ngọn núi, dòng sông, tấc đất này. Từ những hình ảnh, những cảnh vật, hiện tượng cụ thể, nhà thơ đã "quy nạp" thành một khái quát sâu sắc:

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta..

+ Với cấu trúc quy nạp (đi từ liệt kê các hình ảnh, địa danh.. Đến khái quát mang tính triết lý), dường như nhà thơ không thể kể ra hết những danh lam thắng cảnh và những nét đẹp văn hóa dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng trên khắp đất nước. Nên cuối cùng, nhà thơ đã khẳng định: Trên không gian địa lý đất nước, mỗi địa danh đều là một địa chỉ văn hóa được làm nên bằng sự hóa thân của bao cuộc đời, bao tâm hồn người Việt.

- Nhận xét ngắn gọn về hệ thống chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích

+ Chất liệu văn hóa dân gian trong đoạn trích gắn với ca dao, tục ngữ, ngạn ngữ của văn học dân gian.

+ Chất liệu văn hóa dân gian trong Đất Nước còn gắn với những thần thoại, truyền thuyết và truyện cổ tích, phong tục tập quán của người Việt Nam.

Kết bài:

- Đoạn thơ thể hiện được đặc điểm tiêu biểu của trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm: Chất chính luận hài hòa chất trữ tình, giọng thơ tự sự; ngôn từ, hình ảnh đẹp, giàu sức liên tưởng.

- Viết về đề tài đất nước - một đề tài quen thuộc, nhưng thơ Nguyễn Khoa Điềm vẫn mang những nét riêng, mới mẻ, sâu sắc. Những nhận thức mới mẻ về vai trò của Nhân dân trong việc làm nên vẻ đẹp của đất nước ở góc độ địa lý - văn hóa càng gợi lên lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm với đất nước cho mỗi người.

Sưu tầm.
 
Từ khóa: Sửa

Những người đang xem chủ đề này

Xu hướng nội dung

Back