Các biện pháp sinh học xử lý đất ô nhiễm

Thảo luận trong 'Bài Sưu Tầm' bắt đầu bởi Milk Milk, 22 Tháng năm 2022.

  1. Milk Milk

    Bài viết:
    82
    1. Bioventing: Kỹ thuật cấp khí

    Các thiết bị

    - Máy nén khí hoặc quạt gió nhỏ

    - Thiết bị giám sát Oxy (O2) không khí, với độ chính xác 0, 5% ± hoặc ít hơn.

    - Thiết bị giám sát carbon dioxide (CO2) không khí với độ chính xác 0, 5% ± hoặc ít hơn.

    - In-line sampling và các thiết bị giám sát khác.

    Kỹ thuật này là phổ biến nhất trong xử lý Insitu. Cần cung cấp không khí và các chất dinh dưỡng qua các giếng đất bị nhiễm bẩn để kích thích sự tăng sinh của các vi khuẩn bản địa. Những sinh vật này sẽ làm việc để phân hủy các chất gây ô nhiễm, trong khí đó áp suất cao sẽ loại bỏ khí ra ngoài. Bioventing sử dụng mức lưu lượng không khí thấp và chỉ cung cấp lượng ôxycần thiết để phân hủy sinh học trong khi giảm thiểu sự bay hơi của các chất nhiễm vào khí quyển. Kỹ thuật này xử lý được các hydrocacbon đơn giản và có thể được sử dụng nơi ô nhiễm sâu bên dướibề mặt.

    2. Kỹ thuật Biosparging (tạo bọt sinh học)

    Tương tự với Bioventing, chỉ khác là dòng nước ngầm nằm phía trên vùng bị ô nhiễm. Trong kỹ thuật tại chỗ này, không khí (oxy) được bơm vào dưới mực nước ngầm để tăng nồng độ oxy nước ngầm và nâng cao tỷ lệ phân hủy sinh học của các chất gây ô nhiễm do vi khuẩn. Hệ thống này làm tăng trộn trong vùng bão hòa, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiếp xúc giữa oxy và đất và nước ngầm. Dễ dàng và chi phí cài đặt thấp. Các điểm bơm không khí có đường kính nhỏ cho phép linh hoạt trong thiết kế và xây dựng hệ thống.

    3. Injection recovery

    Bổ sung thêm các vsv bản địa hoặc vsv nhập vào các vị trí đất bị ô nhiễm. Hai yếu tố hạn chế việc sử dụng thêm các vi sinh vật trong một đơn vị đất xử lý là:

    - Môi trường sống của vi sinh vật nhập khó cạnh tranh với vsv bản địa để phát triển và duy trì mức số lượng vsv hữu ích và

    - Hầu hết các loại đất tiếp xúc dài ngày với chất thải phân hủy sinh học thường có vi sinh vật bản địa là kẻ xử lý hiệu quả, nếu đơn vị đất đai xử lý được quản lý tốt.

    4. Landfarming (làm đất )

    Là một kỹ thuật đơn giản, trong đó đất bị ô nhiễm được đào lên và trải rộng trên một mặt phẳng cho đến khi các chất ô nhiễm bị suy thoái. Mục đích là để kích thích vi sinh vật bản địa và tạo điều kiện thuận lợi cho sự suy thoái hiếu khí các chất gây ô nhiễm. Kỹ thuật này giới hạn trong xử lý lớp đất bề mặt (khoảng: 10-35 cm).

    Ưu điểm:

    - Quá trình phá hủy chất ô nhiễm thành dạng không độc trong sản phẩm cuối

    - Hệ thống có thể được che phủ và ngủ yên qua đông là thời gian hoạt động sinh học xảy ra chủ yếu.

    - Cho phép điều chình sự di chuyển của chất ô nhiễm.

    - Giá thành của phương pháp này thấp hơn phương pháp khác.

    Nhược điểm:

    - Cần có sự quản lý chuyên sâu.

    - Các điều kiện về thời tiết ảnh hưởng tới quá trình, độ sâu bị giới hạn bởi độ sâu cày.

    - Sự phát tác chất bây hơi và bụi có thể gây khó chịu hay đe dọa đến sức khỏe con người, cần kho chứa chất thải, lựa chọn địa điểm, xin cấp phép tốn thời gian.

    5.composting biopile (đống ủ sinh học)

    Là một sự kết hợp của kỹ thuật phơi đất (Land farming) và Ủ phân (composting). Kỹ thuật này được xây dựng như đống ủ có ga và được sử dụng trong xử lý các chất nhiễm bẩn bề mặt như hydrocarbon vòng thơm. Biopiles cung cấp một môi trường thuận lợi cho các hoạt động của các vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí bản địa.

    Ưu diểm:

    - Hệ thống đơn giản, thiết kế dễ dàng, ứng dụng không bị giới hạn bởi hệ thống địa chất thủy văn.

    - Chất ô nhiễm được phân hủy đến sane phẩm cuối cùng không đọc như C02 và nước.

    - Cho phép tiết kiệm không gian trong quá trình sử lý.

    - Dinh dưỡng, nước vi sinh vật được dẽ dàng thêm vào.

    - Điều khiển đơn giản, thiết bị được di trì, giá thành thấp.

    Nhược điểm:

    - Cần không gian tập kết vật liệu.

    - Quá trình vận hành yêu cầu kiểm soát chặt chẽ lượng khí thải ra.

    - Chất ô nhiễm phải bị phá hủy dễ dang dưới điều kiện yếm khí..

    6. Kỹ thuật bùn nhão (bio - slurry)

    Bio - slurry có thể được định nghĩa như là một bể được sử dụng để tạo ra ba pha (rắn, lỏng, khí), có khuấy trộn để tăng tốc độ xử lý sinh học của các chất gây ô nhiễm đất. Do việc tạo ra các điều kiện tối ưu dành cho môi trường và tỷ lệ khối lượng di chuyển cao trong bể, tốc độ xuống cấp của chất gây ô nhiễm là đáng kể. Điều kiện lò phản ứng (pH, mức Nito, khí đi ra, vv) phải được theo dõi chặt chẽ
     
    Chỉnh sửa cuối: 22 Tháng năm 2022
Từ Khóa:
Trả lời qua Facebook
Đang tải...