- Tên tài khoản VNO : Thiên Túc.
1. Buồm đón gió, lá phong bay, hỏi người phi phàm có biết Phàm hay không? / Đất chờ mưa, cam vũ xuống, hỏi người hạ thế có biết Thế hay không?
Phân tích: Trong vế đề: "Gió" là "phong", "bay" là "phi". Trong vế đối: "Mưa" là "vũ", "xuống" là "hạ". Nghĩa của vế đối: Đất chờ mưa, cơn mưa ngọt lành rơi xuống, hỏi người sống trên đời có biết về thế gian này không?
2. Giáp canh 5, quý nhân tới giúp tân gia dùng đinh dài đóng trường kỷ. / Nhân lễ lớn, nghĩa đệ vội gửi tín thư mừng dũng huynh sinh trí tử.
Phân tích:
- Trong vế đề: "Giáp, canh, quý, tân, đinh, kỷ" trong thập Can. "Dài" nghĩa là "trường".
- Trong vế đối: "Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín" trong Ngũ thường, cùng với "dũng" cũng là một đức tính (cho đủ 6 chữ). (Tuy nhiên nghĩa của "huynh" không ứng với "tử", cũng không đảo từ như vế đề).
3. Khảm đá cẩn thận từng ly. Kim đao tôi hỏa làm gì cho khôn? / Họa tranh tinh tế diệu kỳ. Thu dung nguyệt hạ, ngâm gì nên thơ?
Phân tích:
- Trong vế đề "khảm", "ly", "khôn" là các quẻ trong bát quái, "kim", "hỏa" là hai nguyên tố trong Ngũ hành.
- Trong vế đối: "Họa", "kỳ", "thơ" là các tài nghệ trong "tứ nghệ"; "thu", "hạ" là hai trong bốn mùa, "thu" còn tương ứng với hành Kim, "hạ" tương ứng với hành Hỏa. Vế đối nghĩa là bức tranh đẹp tinh tế, kỳ diệu về cảnh sắc mùa thu dưới trăng thì đề thơ gì?
4. Vương quyền có thuộc thiên cơ? Phá quân tùy khúc, tham quan lộng hành. / Nhân sinh có thuận thái dương? Ân quang trải khắp, tam cương làm nền.
Phân tích: "Thái dương" và "Ân quang" cũng là hai sao trong Tử vi, đối với "Thiên cơ" và "Phá quân". Vế đối nghĩa là người sống có thuận theo mặt trời (ý chỉ thế lực trên cao) không? Khi mà ánh sáng được ban cho trải khắp nơi, nền tảng xã hội là mối quan hệ quân thần, phụ tử, phu thê.
Phân tích: Trong vế đề: "Gió" là "phong", "bay" là "phi". Trong vế đối: "Mưa" là "vũ", "xuống" là "hạ". Nghĩa của vế đối: Đất chờ mưa, cơn mưa ngọt lành rơi xuống, hỏi người sống trên đời có biết về thế gian này không?
2. Giáp canh 5, quý nhân tới giúp tân gia dùng đinh dài đóng trường kỷ. / Nhân lễ lớn, nghĩa đệ vội gửi tín thư mừng dũng huynh sinh trí tử.
Phân tích:
- Trong vế đề: "Giáp, canh, quý, tân, đinh, kỷ" trong thập Can. "Dài" nghĩa là "trường".
- Trong vế đối: "Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín" trong Ngũ thường, cùng với "dũng" cũng là một đức tính (cho đủ 6 chữ). (Tuy nhiên nghĩa của "huynh" không ứng với "tử", cũng không đảo từ như vế đề).
3. Khảm đá cẩn thận từng ly. Kim đao tôi hỏa làm gì cho khôn? / Họa tranh tinh tế diệu kỳ. Thu dung nguyệt hạ, ngâm gì nên thơ?
Phân tích:
- Trong vế đề "khảm", "ly", "khôn" là các quẻ trong bát quái, "kim", "hỏa" là hai nguyên tố trong Ngũ hành.
- Trong vế đối: "Họa", "kỳ", "thơ" là các tài nghệ trong "tứ nghệ"; "thu", "hạ" là hai trong bốn mùa, "thu" còn tương ứng với hành Kim, "hạ" tương ứng với hành Hỏa. Vế đối nghĩa là bức tranh đẹp tinh tế, kỳ diệu về cảnh sắc mùa thu dưới trăng thì đề thơ gì?
4. Vương quyền có thuộc thiên cơ? Phá quân tùy khúc, tham quan lộng hành. / Nhân sinh có thuận thái dương? Ân quang trải khắp, tam cương làm nền.
Phân tích: "Thái dương" và "Ân quang" cũng là hai sao trong Tử vi, đối với "Thiên cơ" và "Phá quân". Vế đối nghĩa là người sống có thuận theo mặt trời (ý chỉ thế lực trên cao) không? Khi mà ánh sáng được ban cho trải khắp nơi, nền tảng xã hội là mối quan hệ quân thần, phụ tử, phu thê.
Chỉnh sửa cuối: