Monsters, Inc. (tựa Việt: Lò đào tạo quái vật) là bộ phim hoạt hình nổi tiếng của Walt Disney dựa trên ối cảnh phim tại thế giới quái vật Monstropolis, nơi tiếng thét kinh sợ của trẻ em chính là nguồn năng lượng sinh hoạt. Do đó Monsters, Inc phải cử những nhân viên là quái vật để dọa chúng. Sulley là quái vật là nhân viên khiến trẻ em sợ hãi nhất. Nhưng một ngày nọ Sulley vô tình dẫn một cô bé tới thế giới quái vật. Câu chuyện cũng từ đây mà trở nên ly kì hơn. Hãy xem và cùng học thêm đôi từ mới nhé! Cảm ơn bạn đã ưu ái đến và kiên trì đọc! Nhân Gian Lưu Tình Ghé thăm và góp ý cho mình tại: [Thảo Luận - Góp Ý] Các Tác Phẩm Của Nhân Gian Lưu Tình Trở thành thành viên của VNO để theo dõi phim: Đăng Ký
Phần 1: 5 phút đầu tiên Bấm để xem Good night, sweetheart. - Good night, Mom. - Chào buổi tối, con yêu - Chào buổi tối, mẹ Sleep tight, kiddo. - Ngủ thật ngon con nhé Simulation terminated. - Mô phỏng kết thúc Simulation terminated. Simulation terminated. - Mô phỏng kết thúc - Mô phỏng kết thúc Simulation terminated. Simulation terminated. - Mô phỏng kết thúc - Mô phỏng kết thúc All right, Mr Bile, is it? - Được rồi, ngài Bile, theo ngài thì đã hoàn tất chưa? Uh, my friends call me Phlegm. - Uh, cứ gọi tớ là Phlegm, bạn hiền à Uh-huh. Mr Bile, can you tell me what you did wrong? - Uh - Huh, ngài Bile, ngài có thể cho tôi biết là ngài đã làm gì sai không? - I fell down? - No, no, before that. - Té à? - Không, trước đó kìa. Can anyone tell me Mr Bill's big mistake? - Ai nhận ra sai lầm trầm trọng của ngài Bile? Anyone? - Không có ai à? Let's take a look at the tape. Here we go. - Thế thì chúng ta hãy cùng xem lại cuộn băng này. Uh, right.. buh, buh, buh, buh.. Ah, there. - Uh, được rồi.. buh.. Buh.. buh.. đó, chính là ngày đó. See? The door. You left it wide open. - Thấy không? Cánh cửa. Anh đã quên đóng cửa. And leaving the door open is the worst mistake.. - Để cửa mở như vậy là lỗi lầm trầm trọng nhất.. Any employee can make because.. - Mà một công nhân có thể mắc phải bởi vì.. Um, it could let in a drought? - Um, nó có thể để cho gió thổi vào à? It could let in a child! - Nó có thể để một đứa trẻ luồn vào! Oh, Mr Waternoose! - Oh, ngài Waternoose! There's nothing more toxic or deadly than a human child. Không có gì nguy hiểm và độc hại hơn là một đứa trẻ A single touch could kill you. Một sự va chạm nhẹ cũng có thể giết chết chúng ta Leave a door open and a child could walk right into this factory.. Để cửa mở thì đứa trẻ sẽ có thể ngang nhiên bước vào nhà máy này.. Right into the monster world. Vào thế giới quái vật của chúng ta. I won't go into a kid's room! You can't make me! Tôi sẽ không vào phòng của đứa trẻ nào hết! Không ai có thể ép tôi được! You're going in there because we need this. Anh phải đi vì chúng ta cần thứ này để sinh tồn. Our city is counting on you to collect those children's screams. Thành phố của chúng ta dựa vào các anh để thu thập tiếng hét của trẻ em. Without scream, we have no power. Không có tiếng hét của chúng thì chúng ta sẽ không có năng lượng. Yes, it's dangerous work, and that's why I need you to be at your best. Đó là một công việc rất nguy hiểm. Vì vậy mà tôi cần các anh làm việc thật hiệu quả I need scarers who are confident, tenacious, tough, intimidating. Tôi cần những con quái vật tự tin, bền bỉ, cứng rắn, và đáng kinh hãi. I need scarers like.. like.. Tôi cần những con quái vật như.. như.. James P. Sullivan. James P. Sullivan Hey, good morning, Monstropolis. It's now five after the hour of 6: 00 a. M.. Chào buổi sáng, Monstropolis. Bây giờ là 6 giờ 5 phút.. In the big monster city. Tại thành phố quái vật hùng vĩ Còn tiếp
Phần 2: Bấm để xem Temperature's a balmy 65 degrees, which is good news for you reptiles.. Nhiệt độ ngoài trời đang là 65 độ; một tin tốt lành cho những người bạn bò sát của chúng ta.. And it looks like it's gonna be a perfect day to maybe, hey, just lie in bed, sleep in.. Và coi bộ hôm nay sẽ là một ngày lý tưởng để nằm ngủ nướng trên giường.. Or simply work out that flab that's hanging over the bed! Hay chỉ đơn giản là để củng cố những cơ bắp đang rũ rượi trên giường! Get up, Sulley! Thức dậy ngay, Sulley! I don't believe I ordered a wake-up call, Mikey. Tôi nhớ là đâu có đặt dịch vụ báo thức, Mikey. Hey, less talk, more pain, marshmallow boy. Hey, nói ít lại, tập trung đi anh chàng kẹo dẻo. Feel the burn! You call yourself a monster? Mệt rồi à? Vậy mà dám tự gọi bản thân là quái vật ư? Scary feet, scary feet, scary feet. Oh, the kid's awake! Chạy, chạy, chạy nhanh nào. Oh, đứa trẻ đã thức dậy. Okay, scary feet, scary feet, scary feet, scary feet, scary.. Kids asleep! Okay, chạy, chạy, chạy, chạy.. đứa trẻ đang ngủ say! Twins and a bunk bed! Một cặp song sinh và một cái giường 2 tầng! Ooh, I thought I had you there. Okay, Sulley, here we go. Ooh, tôi tưởng là đã làm anh bí chứ. Okay, Sulley, tiếp tục nào. Are you ready? Follow it. Oh, it's over here. Oh, look over there. Sẵn sàng chưa? Bám sát vào. Oh, nó ở đây này. Oh, nhìn ở đằng kia. Don't let the kid touch you! Don't let it touch you! Đừng để đứa trẻ chạm vào anh! Đừng để nó chạm vào! I don't know, but it's been said I love scaring kids in bed Tôi biết là đã nói điều này nhiều lần rồi nhưng mà tôi thật sự yêu cái công việc hù dọa trẻ em này lắm Come on, fight that plaque. Fight that plaque. Scary monsters don't have plaque. Chiến đấu với bệnh dịch nào. Những quái vật gớm ghiếc bao giờ bị bệnh dịch làm gục ngã. 118. Do you have 119? Do I see 120? 118.119 được không? Tôi có thể thấy 120 không nào? - Oh, I don't believe it! - I'm not even breaking a sweat. - Ôi, thật không thể tin nổi! - Tôi vẫn chưa mệt đâu đấy. Not you. Look! The new commercial's on! Tôi đâu có nói đến anh. Nhìn kìa! Họ đang chiếu quảng cáo kìa! The future is bright at Monsters, Incorporated. Tương lai đang rất sáng lạng tại Công ty Quái Vật - I'm in this one! I'm in this one! - We're part of your life. - Tôi có trong quảng cáo này này! Tôi có trong quảng cáo này này! - Chúng tôi là một phần của cuộc đời bạn. We power your car. We warm your home. We light your city. Chúng tôi cung cấp năng lượng cho chiếc xe bạn chạy. Chúng tôi sưởi ấm ngôi nhà bạn ở. Chúng tôi thắp sáng thành phố nơi bạn sống. - I'm Monsters, Incorporated. - Hey, look! Betty! - Chúng tôi là Tổng công ty Quái Vật. - Hey, nhìn kìa! Betty kìa! Carefully matching every child to their ideal monster.. Cẩn thận liên kết trẻ em loài người với những con quái vật lý tưởng của chúng.. To produce superior scream.. Để thu hoạch những tiếng thét thất thanh nhất Refined into clean, dependable energy. Tinh chế thành một nguồn năng lượng thân thiện với môi trường Every time you turn something on, Monsters, Incorporated is there. Công ty Quái Vật sát cánh cùng bạn mọi lúc mọi nơi. - I'm Monsters, Incorporated. - We know the challenge. - Chúng tôi là Tổng Công Ty Quái Vật. - Chúng tôi nhận thức được thử thách. The window of innocence is shrinking. Human kids are harder to scare. Cánh cửa sổ của sự trong sáng đang dần khép lại. Trẻ em ngày càng gan lì. Of course, MI is prepared for the future.. - Tất nhiên, MI đã sẵn sàng để đối mặt với tương lai.. With the top scarers, the best refineries.. Với những quái vật kinh tởm nhất và những cơ cấu máy lọc tân tiến.. And research into new energy techniques. Và những nghiên cứu công nghệ năng lượng mới - Okay, here I come. - We're working for a better tomorrow today! - Okay, sắp đến tôi rồi. - Chúng tôi làm việc cật lực hôm nay cho một ngày mai tương sáng! We're Monsters, Incorporated! - Chúng tôi là Tổng công ty Quái Vật! We're MI, Monsters, Incorporated. - Chúng tôi là MI, Công ty Quái Vật. We are scared because we care. We are scared because we care. - I can't believe it. - Oh, Mike. - Tôi không thể tin nổi - Ôi, Mike I was on TV! Tôi đã lên truyền hình! Ah, did you see me? I'm a natural! Ah, anh có thấy không? Tôi thật là có duyên với truyền hình. Hello? I know! Hey, wasn't I great? Did the whole family see it? Alô! Cháu biết! Hey, thấy cháu tuyệt vời không? Cả nhà cô có xem không? It's your mom. What can I say? The camera loves me. Mẹ của anh đấy. Cháu biết nói gì đây. Cháu rất có duyên với phim ảnh I'm telling you, big daddy, you're gonna be seeing this face on TV a lot more often. Tôi có thể chắc chắn rằng sắp tới anh sẽ còn có nhiều cơ hội để thấy tôi trên TV. Yeah? Like on Monstropolis's Most Wanted? Vậy à? Chẳng hạn như là trên chương trình Tội Phạm Nguy Hiểm Đang Truy Nã? You've been jealous of my good looks since the fourth grade, pal. Tôi biết là anh đã ghen tị với vẻ điển trai của tôi từ hồi lớp 4 rồi, anh bạn àh. - Have a good day, sweetie. - You too, hon. - Chúc anh một ngày vui vẻ nha. - Em cũng vậy nha, em yêu. - Ooh, okay, Sulley, hop on in. - Nope. Uh-uh. - Oh, okay, Sulley, lên xe đi. - Không. Uh - Uh - Hey, hey, hey, hey, hey! Where are you going? What are you doing? - Mikey, there's a scream shortage. - Hey, hey, hey, hey, hey! Anh đang đi đâu vậy? Định làm gì đấy? - Mikey, bây giờ chúng ta đang trong tình trạng kiệt quệ năng lượng đấy - We're walking. - Walking? - Yup. - Chúng ta đi bộ. - Đi bộ? - Phải. - No. Hey, no, no.come on. - Come on. - My baby, look.. She needs to be driven. - Không. Không. Không. Thôi nào. - Đi thôi. - Bé yêu của tôi, xem nào.. cô ấy cần được lái đi. Bye, baby! I.. I'll call you! - Tạm biệt, em yêu! Anh.. anh sẽ gọi phone cho em! Hey, genius, y-you wanna know why I bought the car, huh? - Hey, thiên tài, anh có muốn biết vì sao mà tôi mua chiếc xe không? - Not really. - To drive it. You know, like on the street.. - Không. - Để lái. Anh biết đó, lái trên đường.. With the honk-honk and the vroom-vroom and no walking involved. - Với tiếng kèn và tiếng máy xập xình và không cần phải đi bộ Give it a rest, will you, butterball? Come on. You could use the exercise. - Anh có thể quên nó đi không, banh bơ? Thôi nào. Vận động cơ thể có ích cho anh đấy. I could use the exercise? Look at you. You-You-You have your own climate. - Tôi cần vận động sao? Nhìn anh này. Anh - Anh - Anh thì có thể hưởng thụ khí hậu này. How many tentacles jump the rope - Có bao nhiêu cái vòi nhảy dây - Morning, Mike! Morning, Sulley! - One and two and three - Hey, morning, kids! - Chào buổi sáng, Mike! Chào buổi sáng, Sulley! - Hey, buổi sáng tốt lành, các em! - Hey, kids. - How you doin'? - Bye, Mike! Bye, Sulley! - Chào các em. - Tạm biệt, Mike! Tạm biệt, Sulley! Hey! Hey! Aw, nuts. Thật là xui xẻo. - Hey, hey, hey, fellas! - Hey, Tony! - Tony! - Chào, chào, chào, bạn hiền! - Xin chào, Tony! - Tony! - Hey, hey! Tony! - Tony! - Chào, chào, Tony! - Tony! I hear somebody's close to breaking the all-time scare record. Tôi nghe nói là ai đấy đang tiến rất gần đến việc phá vỡ kỷ lục hù dọa của mọi thời đại. Ah, just trying to make sure there's enough scream to go around. - Ah, tôi chỉ làm hết sức mình để chắc rằng chúng ta có đủ tiếng thét để sinh tồn thôi. - Hey, in the house! - Hey, thanks! - Hey, tặng anh này! - Cảm ơn nhé! Oh, great. - Ôi, thật là hay ho. Hey, Ted! Good morning! - Hey, Ted! Chào buổi sáng! See that, Mikey? Ted's walking to work. - Thấy không, Mikey? Ted cũng đi bộ đến sở làm đấy. Big deal. Guy takes five steps and he's there. Có gì đâu chứ. Gã này chỉ cần bước 5 bước là đến sở. Monsters, Inc. Please hold. Monsters, Inc. Please hold. Monsters, Inc. Please hold. Công ty Quái Vật. Xin vui lòng đợi. Công ty Quái Vật. Xin vui lòng đợi. - Morning, Sulley. - Morning, Ricky. - Chào buổi sáng, Sulley. - Chào buổi sáng, Ricky. - Hey, it's the Sullster. - See you on the scare floor, buddy. - Hey, Sulley kìa. - Gặp lại anh trên sàn làm việc nhé. - Hey, Marge. Hey, how was jury duty? - Morning, Sulley! - Hey! - Hey, Marge, công việc làm bồi thẩm đoàn sao rồi? - Chào buổi sáng, Sulley! - Hey! - Hey, it's still leaning to the left. - It is not! - Nó vẫn còn lệch qua bên trái này. - Đâu có - Hey, fellas. Hey, Jerry. - Hey, Mr Sullivan! - Hey, bạn hiền. Hey, Jerry. - Xin chào, ngài Sullivan! Guys, I told ya.. call me Sulley. Tôi đã nói rồi mà.. cứ gọi tôi là Sulley - I don't think so. - We just wanted to wish you good luck today. - Tôi không dám ạ. - Chúng tôi chỉ muốn chúc ngài một ngày tốt lành Hey. Hey, hey, hey, hey.come on, get lost, you two. You're making him lose his focus. - Này, này, này. Hai anh đi chỗ khác đi. Hai anh đang làm cho anh ấy mất tập trung đấy. - Oh. Sorry. - See you later, fellas. - Ôi, thành thật xin lỗi. - Gặp lại sau nhé, bạn hiền. - Go get 'em, Mr Sullivan. - Quiet! - Tiến lên, ngài Sullivan. - Im nào! - You're making him lose his focus. - Oh, no. Sorry! - Shut up! - Anh đang làm ngài ấy mất tập trung đấy. - Ôi, không. Xin lỗi! Monsters, Inc. Please hold. Monsters, Inc. I'll connect with you. - Câm ngay! Ms Fearmonger is on vacation. Would you like her voice mail? Bà Fear Monger đang đi nghỉ mát. Ngài có muốn nghe tin nhắn bà ấy để lại không ạ? Còn tiếp
Phần 3: Bấm để xem Oh, Schmoopsie-poo! Ôi, nụ hôn nồng cháy của anh! Googley Bear! Gấu yêu của em! - Happy birthday. - Oh, Googly-woogly, you remembered! - Sinh nhật vui vẻ. - Ôi, anh yêu, anh còn nhớ sao? - Hey, Sully-wully. - Oh, hey, Celia-weelia. - Chào, Sulley yêu dấu - Ôi, chào, Celia yêu quý - Happy birthday. - Thanks. - Sinh nhật vui vẻ nha - Cảm ơn So, uh, are we going anywhere special tonight? - Tối nay chúng ta có đi đâu đặc biệt không anh? I just got us into a little place called, um, Harryhausen's. - Anh đã đặt chỗ tại tiệm tên là Harryhausen rồi. Harryhausen's? But it's impossible to get a reservation there. - Harryhausen? Nhưng mà em tưởng là chẳng bao giờ có thể đặt chỗ ở chỗ đó. Not for Googley Bear. I will see you at quittin' time and not a minute later. - Với anh là chuyện nhỏ. Anh sẽ gặp em ngay sau khi tan ca. - Okay, sweetheart. - Think romantical thoughts. - Được rồi, anh yêu. - Hãy suy nghĩ đến những điều lãng mạn, em nhé. You and me Em và anh Me and you Both of us together Anh và em Hai chúng ta bên nhau You know, pal, she's the one. Anh biết gì không, bạn hiền, That's it. She is the one. Cô ấy là người trong mộng của tôi đấy I'm happy for you. - Tôi rất vui cho anh. Oh, and, uh, thanks for hooking me up with those reservations. - Oh, và, cảm ơn đã giúp tôi đặt chỗ nhé. Oh, no problem. They're under the name "Googley Bear." Không có chi. Tôi đặt chỗ dưới tên "Gấu yêu" đấy. Oh, good idea.. You know, that wasn't very funny. Ôi, ý kiến thật haaa.. Này, không trêu tôi nhé - What the.. - Wazowski! - Cái gì thế này.. - Wazowski What do you know? It scares little kids and little monsters. Anh biết gì không? Đó là cách dễ dàng nhất để hù dọa trẻ nhỏ và quái vật tép riu như anh đấy I wasn't scared. I have allergies. Tôi đâu có sợ. Tôi bị dị ứng thôi. Uh-huh, sure. Uh - Huh, chắc vậy rồi. Hey, Randall. - Chào, Randall. - Save it for the scare floor, will you? - I'm in the zone today, Sullivan. - Làm ơn giữ lấy để mà dọa trẻ con nhé - Hôm nay là ngày trọng đại đấy, Sullivan. Gonna be doing some serious scarring, putting up some big numbers. Tôi sẽ làm một trận đình đám và thu hoạch thật nhiều cho công ty. Wow, Randall. That's great. That should make it even more humiliating when we break the record first. Chà, Randall. Như thế thì tuyệt. Điều đó chỉ làm cho ảnh quê hơn khi chúng tôi phá vỡ kỷ lục trước thôi. Do you hear that? It's the winds of change. Có nghe gì không? Ngọn gió của sự thay đổi đấy. "You hear it? You hear the winds of ch.." What a creep. "Có nghe gì không? Ngọn gió của thay.." Đúng là một gã kinh tởm. One of these days I am really gonna let you teach that guy a lesson. Một ngày nào đó, tôi sẽ.. để anh dạy cho hắn một bài học. Chalooby baby. - Chalooby! Bé yêu! Good morning, Roz, my succulent little garden snail. Chào buổi sáng, Roz, con ốc vườn mộng nước của tôi. - And who would we be scaring today? - Wazowski. - Hôm nay chúng ta sẽ hù ai đây? - Wazowski You didn't file your paperwork last night. Hôm qua anh quên nộp giấy tờ lên cho tôi đấy nhé. Oh, that darn paperwork. Wouldn't it be easier if it all just blew away? Ôi, báo cáo đấy à. Sẽ không dễ dàng hơn nếu gió cuốn chúng đi sao? Don't let it happen again. Đừng bao giờ để chuyện đó diễn ra lần nữa. Yes, well, I'll, uh, I'll try to be less careless. Vâng, tôi sẽ, uhm, sẽ cố gắng để làm việc cẩn thận hơn. I'm watching you, Wazowski. Tôi sẽ để mắt đến anh, Wazowski. Always watching. Lúc nào cũng quan sát anh. - Ooh, she's nuts. - Always! - Ôi, bà điên. - Lúc nào cũng vậy! All scare floors are now active. Tất cả những sàn làm việc đã được kích hoạt Assistants, please report to your stations. Những trợ lý, xin vui lòng trình diện ở trạm của bạn Okay, people, Eastern Seaboard is coming on-line. Được rồi, mọi người. Vùng Biển phía Đông đã được kích hoạt. We got scarers coming out! Những người hùng quái vật của chúng ta đang tiến vào sàn! Ooh, they're so awesome! Ôi, họ thật là dũng mãnh Hey, may the best monster win. Hey, hy vọng quái vật giỏi nhất sẽ chiến thắng I plan to. Tôi đã sẵn sàng chấp nhận chiến thắng rồi We are on seven, six.. Chúng ta bắt đầu trong vòng 7, 6.. Five, four, three, two.. 5, 4, 3, 2.. You're the boss. You're the boss. You're the big, hairy boss. Anh là số 1, anh là số 1. Anh là gã trùm to lớn và lông lá. Oh, I'm feeling good today, Mikey! Yeah! Ôi, hôm nay tôi thấy thật sảng khoái, Mikey! Yeah! Còn nữa
Phần 4: Bấm để xem Oh! That-a-boy, that-a-boy. Another door comin' right up. Ôi, người hùng của chúng ta, người hùng của chúng ta. Một cánh cửa nữa sẽ đến ngay. You're still behind, Randall. You know, maybe I should realign the scream intake valve.. Anh vẫn còn ở phía sau đó, Randall. Biết gì không? Có lẽ tôi nên điều chỉnh lại cái van của bình năng lượng.. - Just get me another door! - A door! Yes! Door! - Lấy cho tôi một cánh cửa nữa! - Một cánh cửa! Vâng! Cánh cửa! Well, Jerry, what's the damage so far? Jerry này, tình hình thế nào rồi? We may actually make our quota today, sir. Chúng ta có thể đạt chỉ tiêu hôm nay, thưa ngài. First time in a month. Lần đầu tiên trong tháng đấy - What happened? - The kid almost touched me. - Chuyện gì thế? - Nhóc đó xém chút là chạm vào tôi. - She got this close to me. - She wasn't scared of you? She was only six! - Nó chỉ cách tôi nhiêu đây thôi này. - Nó không sợ anh à? Nó chỉ mới 6 tuổi mà! I could have been dead! I could have died! Tôi suýt chết đấy! Đáng lẽ là tôi chết chắc rồi! Keep it together, man. Bình tĩnh nào. Hey, we got a dead door over here! Này, chúng ta có một cánh cửa hỏng ở đây này! - We're coming! Look out! - Coming! Back away! - Chúng tôi đến ngay! Coi chừng! - Đến ngày! Tránh ra nào! Excuse us! Làm ơn tránh đường! We've lost 58 doors this week, sir. Tuần này chúng ta đã phải hủy 58 cánh cửa rồi đấy. Oh, kids these days. They just don't get scared like they used to. Ôi, con nít thời nay. Chúng nó không còn dễ bị làm cho sợ hãi như ngày xưa nữa. Let 'er rip! Hủy nào! - Sir? - What? - Thưa ngài? - Cái gì? Look. Nhìn kìa. Attention. We have a new scare leader.. Randall Boggs. Chú ý. Chúng ta vừa có một quái vật dẫu đầu mới.. randall Boggs. Look at those numbers! Nhìn những con số này! Slumber party. Họ đang mở tiệc. - Never mind. - Hey, watch it! - Xin lấy lại chú ý vừa rồi. - Hey, cẩn thận chứ! Well, James, that was an impressive display. Một màn biểu diễn ngoạn mục đấy James. Oh, just doing my job, Mr Waternoose. Oh, tôi chỉ làm nhiệm vụ của tôi thôi, thưa ngài Waternoose. Of course, I did learn from the best. Tất nhiên, tôi đã học hỏi nhiều từ ngài If I don't see a new door at my station in five seconds.. Nếu tôi không thấy một cánh cửa nữa trong vòng 5 giây.. I will personally put you through the shredder! Tôi sẽ đích thân bỏ anh vào máy nghiền đấy! Hey, Wazowski, nice job. Those numbers are pretty sweet. Wazowski này, cậu giỏi thật. Những con số đó thật là ấn tượng. Are they? You know, I hadn't even noticed. Thế àh? Anh biết không, tôi cũng không để ý. - And, uh, how is Georgie doin'? - He's doing great. - Ah, George thế nào rồi? - Anh ấy đang làm tốt lắm. I love working with that big guy. Tôi thích làm việc với anh chàng to xác ấy. Keep the doors comin', Charlie. I'm on a roll today. Triệu thêm vài cửa nữa nhé, Charlie. Phong độ của tôi hôm nay tốt lắm. George and I are like brothers.. George và tôi thân nhau như anh em.. 23-19! We have 23-19! 23 - 19! Chúng ta có một ca 23 - 19! Red alert! Red alert! Red alert! Red alert! Red alert! Báo động khẩn! Báo động khẩn! Báo động khẩn! Báo động khẩn! George Sanderson, please remain motionless. George Sanderson, vui lòng đứng yên. - Prepare for decontamination. - Get it off! Get it off! - Chuẩn bị quá trình khử độc. - Lấy nó xuống! Lấy nó xuống! Duck and cover, people! Mọi người hãy né xa và tự bảo vệ bản thân! Oh, not the CD A! Ôi, lại là CDA à! - Move! Move! Move! - Coming through, please. Step aside. - Tránh ra! Tránh ra! Tránh ra! - Chúng tôi đang thi hành nhiệm vụ. Xin tránh qua một bên. Clear the contaminated area. Dọn sạch khu vực nhiễm độc. - We have a 23-19 in progress. - Keep the area clear. - Coming through. Watch your step. - Chúng tôi đang thi hành nhiệm vụ 23 - 19. - Xin vui lòng giữ sạch khu vực này. - Xin cẩn trọng. Stand back. Careful. Lùi lại. Cẩn thận. All clear. Situation is niner-niner-zero. Ready for decon. Nhiệm vụ đã hoàn thành. Tình hình hiện tại là 9 - 9 - 0. Chuẩn bị giải tán đội hình Hey, thanks, guys. That was a close one. Hey, cảm ơn các anh nhiều. Nguy hiểm thật. Okay. Được rồi. Okay, people, take a break. Được rồi, mọi người, nghỉ giải lao. We gotta shut down for a half hour and reset the system. Chúng ta phải đóng công sở nửa tiếng để khởi động lại hệ thống. An entire scare floor out of commission. What else can go wrong? Cả công trường đều không có việc làm. Còn gì tệ hơn không? Oh, what a day. Ôi, một ngày đặc biệt. We're just going through a rough time, sir. Everyone knows you're gonna get us through it. Tạm thời thì chúng ta đang trong thời thế khó khăn. Nhưng mọi người đều có lòng tin là chúng ta sẽ vượt qua mà, thưa ngài. Tell that to the board of directors. Anh đến mà nói với hội đồng điều hành ấy. James, this company has been in my family for three generations. James, công ty này đóng một vai trò rất lớn với gia đình tôi 3 thế hệ nay. I would do anything to keep it from going under. Tôi có thể làm bất cứ việc gì để đề phòng công ty phá sản - Well, so would I, sir. - Well.. - Tôi cũng vậy, thưa ngài. - Tốt - Say, I could use your help with something. - Anything, sir. - Tôi có nhờ anh giúp đỡ một số chuyện ấy. - Chuyện gì cũng được, thưa ngài. You see, we've hired some new scare recruits, and, frankly, they're.. they're, um, uh.. Anh thấy đấy, chúng ta đã có mướn thêm một vài quái vật mới, và, thật lòng mà nói, họ.. họ.. um, uh.. - Inexperienced? - Oh, they stink! - Thiếu kinh nghiệm? - Ôi, họ tệ lắm! - Uh - Huh I thought maybe you might come by tomorrow and, uh, give them a demonstration.. Tôi nghĩ tốt hơn hết thì anh nên đến đây ngày mai để chứng minh Show them what it takes to be our top scorer, huh? Và dạy học bí quyết làm việc hiệu quả nhất, được không? I'll start out with the old Waternoose jump-and-growl. Tôi sẽ bắt đầu với tuyệt chiêu nhảy và rống của ngài Waternoose. Oh, yes, now, that's my boy! Ôi, đúng rồi, đó mới là chàng trai của ta! Còn nữa..
Phần 5: Bấm để xem Let's go, everybody. All doors must be returned. No exceptions! Đi nào, mọi người. Tất cả cửa đều phải được hoàn trả lại. Không có trường hợp ngoại lệ. - I've never seen anything like you today. - Tôi chưa bao giờ thấy ai giỏi như anh hôm nay You were on a roll, my man. Anh đang có phong độ rất tốt đó anh bạn. Another day like this, and that scare records in the bag. Một ngày như vậy nữa thì coi như cái kỷ lục của mọi thời đại này nằm gọn trong tay chúng ta rồi. That's right, baby. - Đúng đó, anh bạn. So get this. As if dinner Nghe kế hoạch của tôi này. Như bữa tối tại Wasn't enough, I'm taking her to a monster truck rally afterwards. Nhà hàng vẫn còn chưa đủ, tôi lại còn dẫn cô ấy đi xem diễu hành. - Nice. - What's on your agenda? - Tốt. - Kế hoạch của anh là gì? - I'm gonna head home and work out some more. - Again? - Tôi sẽ về nhà và tiếp tục việc tập luyện thể hình. - Nữa à? You know, there's more to life than scaring. Anh biết không, ngoài hù dọa trẻ em ra thì đời còn rất nhiều thú vui khác. Hey, can I borrow your odorant? Này, cho tôi mượn chai tạo mùi hôi của anh được không? Yeah, I got, uh, Smelly Garbage or Old Dumpster. Được thôi, tôi có, uh, mùi rác đang phân hủy và mùi bãi phế thải lâu năm - You got, uh, Low Tide? - No. - How about Wet Dog? - Anh có mùi, uh, nước thủy triều bẩn không? - Không. - Mùi Chó Ướt thì sao? Yep. Stink it up. Có. Xịt cho hôi vào nha. You know, I am so romantic sometimes I think I should just marry myself. Anh biết không, nhiều khi tôi lãng mạn đến mức tôi nghĩ tôi nên tự cưới bản thân mình. - Give me a break, Mike. - What a night of romance I got ahead of me. - Để cho tôi yên, Mike. - Ôi, một đêm lãng mạn đang vẫy gọi trước mắt tôi này. Tonight is about me and Celia. Đêm nay là đêm của tôi và Celia. Ooh, the love boat is about to set sail. Ôi, thuyền tình sắp ra khơi rồi đây. "Cause I gotta tell you, buddy, that face of hers, it just makes my heart go.. Cái mặt xinh đẹp của cô ấy cứ làm cho trái tim tôi.. Hello, Wazowski. Xin chào, Wazowski. - Fun-filled evening planned for tonight? - Well, as a matter of fact.. - Có kế hoạch vui vẻ này cho tối nay không? - Àh, thật ra thì.. Then I" m sure you filed your paperwork correctly for once. Vậy thì tôi có thể chắc là anh cuối cùng cũng đã hoàn thành bản báo cáo. Your stunned silence is very reassuring. Sự im lặng của anh làm tôi rất yên lòng. Oh, no, my scare reports. I left them on my desk. Ôi, không, bản báo cáo của tôi. Tôi bỏ quên nó trên bàn rồi. And if I'm not at the restaurant Và nếu tôi không đến nhà hàng trong vòng 5 phút tới In five minutes, they're gonna give Thì họ sẽ cho người khác ngồi vào bàn của chúng tôi mất. Our table away. What am I gonna tell.. Tôi sẽ phải nói gì với.. - Schmoopsie-poo. - Hey, Googly Bear. Want to get going? - Em yêu. - Gấu yêu của em. Mình đi chưa anh? - Uh, do I ever. It's just that.. - What? - Uh, đi chứ. Chỉ là anh có chút chuyện.. - Cái gì? - You know, it.. There's a small.. - I don't understand. - Em biết đó.. có một chuyện nhỏ.. - Em không hiểu. - It's just that.. - I-It's just that I forgot about some paperwork I was supposed to file. - Chỉ là.. - Chỉ là tôi bỏ quên bản báo cáo cho cấp trên. Mike was reminding me. Thanks, buddy. - Mike đang cố gắng để nhắc tôi. Cảm ơn nhé, anh bạn. I was? I mean, I was. Yeah. I was. Tôi có à? Ý anh là, đúng đó. Yeah. - Oh. Okay. Let's go, then. - We're going. - Oh, thế thì được rồi. Mình đi nha anh. - Mình đi. On my desk, Sulley. The pink copies go to Accounting, the fuchsia ones go to Purchasing.. Trên bàn của tôi đó, Sulley. Bản màu hồng thì nộp cho văn phòng Kế Toán, bản màu hoa vân anh thì nộp cho phòng Thanh Toán.. And the goldenrod ones go to Roz. Và bản màu vàng thì nộp cho Roz. Leave the puce. Để lại cái màu nâu sẫm. Pink copies go to Accounting, the fuchsia ones go to Roz. Bản màu hồng thì nộp cho văn phòng Kế Toán, bản màu hoa vân anh thì nộp cho Roz. No, the fuchsia ones go to Purchasing, the goldenrod ones go to Roz.. Không phải, bản màu hoa vân anh thì nộp cho phòng Thanh Toán, bản màu vàng nộp cho Roz.. Man, I have no idea what puce is. Trời ạ, tôi chẳng biết màu nâu sẫm là màu gì nữa. Oh, that's puce. Oh, thì ra đây là màu nâu sẫm. Uh, hello! Anyone? Uh, xin chào! Có ai không? There's a door here. Ở đây có một cánh cửa này. Hello. Hey. Xin chào. Hey Anybody scaring in here? Có ai trong này không? Hello. Yo. Xin chào. Yo. Kitty! Kitty! No, no, stay back! Không, không, tránh ra! Còn nữa