Tư vấn luật miễn phí

Thảo luận trong 'Tổng Hợp' bắt đầu bởi Hanna123, 1 Tháng hai 2020.

  1. Hanna123

    Bài viết:
    0
    Mình đang trong quá trình thực tập nên cần nhiều tình huống thực tế để lấy kinh nghiệm, trong quá trình này mong là giúp đỡ được các bạn có vấn đề liên quan đến pháp luật mà không thể nhờ được sự giúp đỡ của luật sư trong các việc như đăng ký kinh doanh, thuế, thu hồi đất..

    Hứa sẽ không bỏ topic và việc tư vấn này là hoàn toàn miễn phí, phục vụ cho các bạn có nhu cầu trong diễn đàn.
     
  2. Đăng ký Binance
  3. ruanguiling

    Bài viết:
    13
    Mình có mảnh đất, diện tích mảnh đất trên giấy tờ và thực tế có sự chênh lệch. Phần chênh lêch trước đó có bị kiện cáo những bên kiện đã rút đơn. Vậy bây giờ mình muốn làm sổ hồng thì phải làm như thế nào?
     
    Tiểu Dương Mịch thích bài này.
  4. Dương Gia Vũ

    Bài viết:
    0
    Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:

    "5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

    Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."


    Căn cứ theo quy định của pháp luật và tình huống thực tế của bạn thì trong trường hợp này bạn phải xem xét ranh giới thửa đất (trên thực tế) này có thay đổi hay không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không? Tiến hành đo đạc lại diện tích đất và xin xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề (Trước đó đã có kiện cáo nhưng bên khởi kiện đã rút đơn thì ngay tại thời điểm này được xem là đất không có tranh chấp). Sau đó thì bạn có thể đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    - Trường hợp ranh giới không thay đổi thì khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế.

    - Trường hợp ranh giới có thay đổi thì khi bạn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất sẽ được xem xét để cấp theo điều 99 của Bộ luật Đất đai 2013.
     
    Tiểu Dương MịchNgô Thị Hóa thích bài này.
  5. SunTD

    Bài viết:
    0
    QUY ĐỊNH MỚI VỀ MỨC ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC VÀO QUỸ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP

    Ngày 27/5/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2020/NĐ-CP ( "Nghị định 58") quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội ( "BHXH") bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động ( "TNLĐ"), bệnh nghề nghiệp ( "BNN").

    Nghị định 58 được ban hành đã sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 143/2008/NĐ-CP về quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, và thay thế Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

    Nghị định 58 áp dụng đối với (1) người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động và (2) các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện đóng vào Quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN trong BHXH bắt buộc.

    Theo Nghị định 58, mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN được quy định đối với từng nhóm người lao động, cụ thể:

    A) Nhóm người lao động tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 và khoản 2 Điều 2 Luật BHXH, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình, bao gồm:

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    - Cán bộ, công chức, viên chức;

    - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

    - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

    Sẽ đóng theo một trong các mức sau:

    - Mức đóng bình thường bằng 0, 5% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH; đồng thời được áp dụng đối với người lao động là cán bộ, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng vũ trang thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, quân đội, công an, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước.

    - Mức đóng bằng 0, 3% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH được áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN nếu bảo đảm các điều kiện sau:

    · Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và BHXH.

    · Thực hiện việc báo cáo định kỳ TNLĐ và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

    · Tần suất TNLĐ của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất TLLĐ trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất.

    B) Nhóm người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật BHXH gồm hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0, 5% mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động.

    Ngoài ra, Nghị định quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN và trách nhiệm thi hành.

    Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2020.
     
  6. HienNTT

    Bài viết:
    42
    Bạn có tư vấn về luật đấu thầu, mua sắm, triển khai dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin không?
     
    Hanna123 thích bài này.
  7. Hanna123

    Bài viết:
    0
  8. Hanna123

    Bài viết:
    0
    Sau 03 năm kể từ ngày tạo bài viết này, giờ mình đã là nhân viên tại một công ty Luật lớn, nếu bạn tin tưởng mình thì để lại số điện thoại, mình sẽ gọi điện tư vấn cho nhé!
     
Trả lời qua Facebook
Đang tải...