

77 Đề Thi Và Đáp Án Học Sinh Giỏi Ngữ Văn Lớp 9
Biên Soạn: Lê Gia Hoài
Hình Thức Bài Thi: Trắc nghiệm và tự luận
Biên Soạn: Lê Gia Hoài
Hình Thức Bài Thi: Trắc nghiệm và tự luận
Đề 1.
Câu 1 (2, 0 điểm) : Cảm nhận của em về chi tiết sau:
Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện..
* * * Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt mà biến đi mất.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, sách Ngữ văn 9, tập một, trang 48 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2007)
Câu 2 (3 điểm)
"Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời".
(Quách Mạt Nhược)
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (6 điểm)
Nhận định về giá trị tư tưởng trong sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du, có ý kiến viết:
"Nguyễn Du là một con người luôn khắc khoải về con người, về lẽ đời".
(Nguyễn Du toàn tập- Mai Quốc Liên, NXB văn học, 1996 )
Qua tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện..
* * * Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt mà biến đi mất.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, sách Ngữ văn 9, tập một, trang 48 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2007)
Câu 2 (3 điểm)
"Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời".
(Quách Mạt Nhược)
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (6 điểm)
Nhận định về giá trị tư tưởng trong sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du, có ý kiến viết:
"Nguyễn Du là một con người luôn khắc khoải về con người, về lẽ đời".
(Nguyễn Du toàn tập- Mai Quốc Liên, NXB văn học, 1996 )
Qua tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Đáp Án
Đáp Án
I. Nhận thức đề
Học sinh phải hiểu đúng các yêu cầu của đề:
Câu1: Biết cách trình bày những cảm nhận của bản thân về một trích đoạn văn xuôi: Cảm nhận được những giá trị nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật, thể hiện được cảm xúc của người viết
Độ dài của đoạn văn không quá 35 dòng.
Câu 2: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
- Viết một bài văn ngắn không quá hai trang giấy thi, có bố cục rõ ràng, lý lẽ, lập luận phải khúc triết
- Văn viết có cảm xúc
Câu3: Hiểu dúng nhận xét về tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du: Với đôi mắt nhìn thấu cuộc đời và trái tim yêu thương đã giúp ông có quan điểm nhân văn sâu sắc. Nếm trải nhiều nỗi cơ cực, nhà thơ luôn day dứt, băn khoăn, luôn muốn tìm lời giải cho số phận con người trước cuộc đời dâu bể trầm luân. Nhà thơ đã viết những trang thơ thấm đẫm sự khắc khoải về nhân tình thế thái. Tư tưởng này của Nguyễn Du được thể hiện sâu sắc trong tác phẩm "Truyện Kiều".
Bằng những hiểu biết về giá trị nhân đạo của Truyện Kiều học sinh phải làm sáng tỏ được ý kiến trên.
II. Yêu cầu cụ thể
1. Về kỹ năng
- Hiểu đúng yêu cầu đề bài. Biết cách viết đoạn văn biểu cảm, bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu
2. Về kiến thức
Câu 1:
* Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm:
- Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
+ Người phụ nữ có tấm lòng vị tha (dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình) -> 0.25 điểm.
+ Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân.. -> 0.25 điểm.
+ Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh.. -> 0.25 điểm.
+ Số phận bi kịch -> 0.25 điểm.
- Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc:
+ Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm.
+ Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm.
(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: Cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: Trừ điểm câu 1 từ 0, 25 đến 0, 5 điểm) Câu2: Học sinh cần có được những ý cơ bản sau trong bài viết:
A. Giải thích ý kiến (0, 5 điểm)
- "Mặt trời", "mặt trăng" là những vì tinh tú của đất trời, có chức năng tỏa sáng. "Mọc", "lặn", "tròn", "khuyết" là quy luật của chúng.
- Quách Mạt Nhược đã khéo léo khi sử dụng cách nói tương phản- sự tương phản hai nguồn ánh sáng: Một nguồn sáng của tự nhiên chỉ chiếu sáng từng lúc, một nguồn sáng "còn mãi" là nguồn sáng từ người thầy của ta. Qua đó, để làm nổi bật công ơn to lớn của người thầy.
B. Bàn luân (1, 5 điểm)
- Khẳng định ý kiến trên là đúng
- Thầy, cô là người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Hành trình cuộc đời của mỗi người đều có những người thầy, và mỗi người thầy sẽ lưu lại trong ta một dấu ấn, chiếu rọi vào cuộc đời ta những nguồn ánh sáng riêng: Ánh sáng của tri thức văn hóa; ánh sáng của ước mơ, hoài bão, lý tưởng; ánh sáng của tình yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin.. Thầy không chỉ dạy chữ mà còn dạy cho học sinh cách làm người, dìu dắt, nâng đỡ học sinh trưởng thành không chỉ về nhận thức mà còn về tâm hồn, tình cảm, nhân cách.. Chính vì thế nguồn sáng mà người thầy chiếu rọi sẽ còn mãi trong cuộc đời mỗi người.
C. Liên hệ thực tiễn (1, 0 điểm)
- Học sinh có thể nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam (Nhất tự vi sư, bán tự vi sư, xã hội dành riêng một ngày trong năm để tôn vinh người thầy, ngày 20-11;) nhưng thật đáng buồn là truyền thống ấy đang có nguy cơ mai một và biến đổi về tính chất.. (học sinh cần phân tích nguyên nhân và bày tỏ suy nghĩ của mình trước thực trạng ấy)
Câu3
Học sinh phải hiểu được yêu cầu của đề bài, lập được ý cơ bản sau trên cơ sở những hiểu biết về "Truyện Kiều", từ đó lấy được những dẫn chứng phù hợp làm sáng tỏ ý kiến:
- Nguyễn Du là một người tài hoa nức tiếng nhưng cũng là người chịu nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc đời. Là người thuộc tầng lớp quý tộc, Nguyễn du luôn quan tâm đến tầng lớp bình dân, những con người cùng khổ trong xã hội phong kiến. Đọc tác phẩm của ông, trước hết ta thấy tấm lòng yêu thương của nhà thơ dành cho những số phận con người bất hạnh và ông đã suy tư trăn trở trước nỗi đau của họ như chính nỗi đau của mình.
- Ca ngợi vẻ đẹp tài sắc, đạo đức nhân cách con người: Vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều.. tấm lòng hiếu thảo, thuỷ chung son sắc của Thuý Kiều, tấm lòng trọng nghĩa của Từ Hải..
- Yêu thương, cảm thông với những con người đau khổ, những bi kịch tài sắc: Nàng Đạm Tiên tài hoa bạc mệnh; Thuý Kiều phải từ bỏ tình yêu trong sáng dấn thân vào con đường lưu lạc, tủi hờn, cô đơn và bất hạnh
- Vạch trần bản chất tàn bạo và vô nhân tính của giai cấp thống trị, tố cáo bọn lưu manh buôn thịt bán người. Lên án thế lực đồng tiền, lên án lễ giáo phong kiến.
- Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người về quyền sống, tình yêu, cuộc sống tự do và công lý.
- > Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm "Truyện Kiều" trong các thế hệ bạn đọc.
Thang điểm
- Mở bài, kết bài cho 0, 5 điểm
- Các ý 2, 3, 4, 5 cho 1, 0 điểm/ 1ý
- ý 1, 6 cho 0, 75 điểm/ 1ý
* * *
Trên đây là một vài gợi ý về thang điểm, giám khảo cần cân nhắc trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, cần phát hiện và trân trọng những bài viết sáng tạo và có chất văn.
Học sinh phải hiểu đúng các yêu cầu của đề:
Câu1: Biết cách trình bày những cảm nhận của bản thân về một trích đoạn văn xuôi: Cảm nhận được những giá trị nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật, thể hiện được cảm xúc của người viết
Độ dài của đoạn văn không quá 35 dòng.
Câu 2: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý
- Viết một bài văn ngắn không quá hai trang giấy thi, có bố cục rõ ràng, lý lẽ, lập luận phải khúc triết
- Văn viết có cảm xúc
Câu3: Hiểu dúng nhận xét về tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du: Với đôi mắt nhìn thấu cuộc đời và trái tim yêu thương đã giúp ông có quan điểm nhân văn sâu sắc. Nếm trải nhiều nỗi cơ cực, nhà thơ luôn day dứt, băn khoăn, luôn muốn tìm lời giải cho số phận con người trước cuộc đời dâu bể trầm luân. Nhà thơ đã viết những trang thơ thấm đẫm sự khắc khoải về nhân tình thế thái. Tư tưởng này của Nguyễn Du được thể hiện sâu sắc trong tác phẩm "Truyện Kiều".
Bằng những hiểu biết về giá trị nhân đạo của Truyện Kiều học sinh phải làm sáng tỏ được ý kiến trên.
II. Yêu cầu cụ thể
1. Về kỹ năng
- Hiểu đúng yêu cầu đề bài. Biết cách viết đoạn văn biểu cảm, bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu
2. Về kiến thức
Câu 1:
* Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm:
- Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
+ Người phụ nữ có tấm lòng vị tha (dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình) -> 0.25 điểm.
+ Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân.. -> 0.25 điểm.
+ Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh.. -> 0.25 điểm.
+ Số phận bi kịch -> 0.25 điểm.
- Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc:
+ Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm.
+ Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm.
+ Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm.
(Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: Cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: Trừ điểm câu 1 từ 0, 25 đến 0, 5 điểm) Câu2: Học sinh cần có được những ý cơ bản sau trong bài viết:
A. Giải thích ý kiến (0, 5 điểm)
- "Mặt trời", "mặt trăng" là những vì tinh tú của đất trời, có chức năng tỏa sáng. "Mọc", "lặn", "tròn", "khuyết" là quy luật của chúng.
- Quách Mạt Nhược đã khéo léo khi sử dụng cách nói tương phản- sự tương phản hai nguồn ánh sáng: Một nguồn sáng của tự nhiên chỉ chiếu sáng từng lúc, một nguồn sáng "còn mãi" là nguồn sáng từ người thầy của ta. Qua đó, để làm nổi bật công ơn to lớn của người thầy.
B. Bàn luân (1, 5 điểm)
- Khẳng định ý kiến trên là đúng
- Thầy, cô là người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Hành trình cuộc đời của mỗi người đều có những người thầy, và mỗi người thầy sẽ lưu lại trong ta một dấu ấn, chiếu rọi vào cuộc đời ta những nguồn ánh sáng riêng: Ánh sáng của tri thức văn hóa; ánh sáng của ước mơ, hoài bão, lý tưởng; ánh sáng của tình yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin.. Thầy không chỉ dạy chữ mà còn dạy cho học sinh cách làm người, dìu dắt, nâng đỡ học sinh trưởng thành không chỉ về nhận thức mà còn về tâm hồn, tình cảm, nhân cách.. Chính vì thế nguồn sáng mà người thầy chiếu rọi sẽ còn mãi trong cuộc đời mỗi người.
C. Liên hệ thực tiễn (1, 0 điểm)
- Học sinh có thể nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam (Nhất tự vi sư, bán tự vi sư, xã hội dành riêng một ngày trong năm để tôn vinh người thầy, ngày 20-11;) nhưng thật đáng buồn là truyền thống ấy đang có nguy cơ mai một và biến đổi về tính chất.. (học sinh cần phân tích nguyên nhân và bày tỏ suy nghĩ của mình trước thực trạng ấy)
Câu3
Học sinh phải hiểu được yêu cầu của đề bài, lập được ý cơ bản sau trên cơ sở những hiểu biết về "Truyện Kiều", từ đó lấy được những dẫn chứng phù hợp làm sáng tỏ ý kiến:
- Nguyễn Du là một người tài hoa nức tiếng nhưng cũng là người chịu nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc đời. Là người thuộc tầng lớp quý tộc, Nguyễn du luôn quan tâm đến tầng lớp bình dân, những con người cùng khổ trong xã hội phong kiến. Đọc tác phẩm của ông, trước hết ta thấy tấm lòng yêu thương của nhà thơ dành cho những số phận con người bất hạnh và ông đã suy tư trăn trở trước nỗi đau của họ như chính nỗi đau của mình.
- Ca ngợi vẻ đẹp tài sắc, đạo đức nhân cách con người: Vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều.. tấm lòng hiếu thảo, thuỷ chung son sắc của Thuý Kiều, tấm lòng trọng nghĩa của Từ Hải..
- Yêu thương, cảm thông với những con người đau khổ, những bi kịch tài sắc: Nàng Đạm Tiên tài hoa bạc mệnh; Thuý Kiều phải từ bỏ tình yêu trong sáng dấn thân vào con đường lưu lạc, tủi hờn, cô đơn và bất hạnh
- Vạch trần bản chất tàn bạo và vô nhân tính của giai cấp thống trị, tố cáo bọn lưu manh buôn thịt bán người. Lên án thế lực đồng tiền, lên án lễ giáo phong kiến.
- Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người về quyền sống, tình yêu, cuộc sống tự do và công lý.
- > Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm "Truyện Kiều" trong các thế hệ bạn đọc.
Thang điểm
- Mở bài, kết bài cho 0, 5 điểm
- Các ý 2, 3, 4, 5 cho 1, 0 điểm/ 1ý
- ý 1, 6 cho 0, 75 điểm/ 1ý
* * *
Trên đây là một vài gợi ý về thang điểm, giám khảo cần cân nhắc trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, cần phát hiện và trân trọng những bài viết sáng tạo và có chất văn.
ĐỀ 2
Câu 1 (2 điểm) :
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
"Bóng tà như giục cơn buồn
Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo.
Dưới cầu nước chảy trong veo
Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha."
(Truyện Kiều - Nguyễn Du - NXB Văn hóa 2002)
Câu 2 (1 điểm) :
Viết một đoạn văn trình bày về vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc lược ngà trong truyện "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng?
Câu 3 (7 điểm) :
Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc".
(Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long)
Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ "Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng".
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc.
Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới?
Đáp Án:
Câu 1 (2 điểm) :
* Yêu cầu về hình thức:
- Học sinh viết thành bài văn ngắn. Bố cục bài viết đầy đủ, rõ ràng.
- Biết phân tích, bình giá vẻ đẹp của đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. Văn viết trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc.
* Yêu cầu về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng song cần đạt được một số ý chính như sau:
- Xuất xứ đoạn thơ: Nhân ngày tết thanh minh, ba chị em Kiều đi tảo mộ và chơi xuân. Buổi chiều tà trên đường về, họ gặp Kim Trọng- một văn nhân tài tử. Nhận ra Vương Quan, Kim Trọng xuống ngựa chào, "hai nàng e lệ nép vào dưới hoa". Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa trai tài gái sắc làm cho chàng Kim "chập chờn cơn tỉnh cơn mê". Cuộc chia tay không một lời hẹn nhưng vẫn chứa chan nghĩa tình.
- Nội dung: Đoạn thơ là cuộc chia tay chứa chan cảm xúc của Kim - Kiều trong khoảnh khắc chiều xuân.
- Hai câu đầu: Bóng tà.. ghé theo
Lối so sánh "Bóng tà như giục cơn buồn" gợi một không gian võ vàng nắng chiều, nhuốm đầy nỗi buồn của chàng Kim khi nhận ra "bóng tà". Thời gian chiều tà, hoàng hôn nhắc nhở Kim Trọng đã đến giây phút phải từ giã, phải chia tay. Câu thơ thứ hai tách thành hai vế tương xứng "Khách đà lên ngựa// người còn ghé theo". Các từ trong sắc thái ý nghĩa đối lập "đà - còn" ẩn chứa một điều rất thú vị. Chàng Kim lên ngựa nhưng tấm lòng còn vương vấn// ánh mắt còn ghé theo của Kiều như thầm lặng, khao khát bày tỏ tình cảm yêu thương, như muốn lưu giữ mãi, níu lại hình bóng của chàng Kim khi vó ngựa đã xa dần
- Hai câu cuối: Dưới cầu.. thướt tha
Bình đối "dưới cầu// trên cầu" mở ra không gian hai chiều có màu xanh của nước, có dáng liễu bay thướt tha. Hai câu thơ vẽ lên một bức tranh thủy mặc thanh thoát, huyền ảo tuyệt vời. Cảnh vật và buổi chiều xuân như trầm lắng, đồng càm với tấm lòng vương vấn, luyến nhớ của một tình yêu đẹp, trong trắng trong buổi đầu. Hình ảnh ẩn dụ "tơ liễu" cùng với từ láy "thướt tha" vừa gợi tả những cành liễu, lá liễu dài nhẹ rủ xuống, vừa ẩn chứa bao ý tình xôn xao. Ngoại cảnh hòa cùng tâm cảnh thể hiện nỗi lòng bâng khuâng, xao xuyến, thiết tha của Thúy Kiều và Kim Trọng.
Câu 2 (1 điểm) :
- Học sinh phải trình bày trong một đoạn văn theo đúng quy ước.
- Các ý chính cần đạt:
Chi tiết "Chiếc lược ngà" (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. Chiếc lược ngà đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách của hai người và cả sau khi ông Sáu đã hy sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể của tình yêu, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỷ vật thiêng liêng, thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng.
Câu 3 (7 điểm) :
* Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn.
- Biết cách làm bài nghị luận văn học: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới (người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau:
1. Mở bài :(0, 5 điểm)
Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long.
2. Thân bài :(6 điểm)
* Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (0, 5 điểm)
Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi.
"Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp.
Luận điểm 1 (0, 5 điểm) : Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách.
Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp.
Trong "Lặng lẽ Sa Pa" : Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là "đo gió, đo mưa.. dự báo thời tiết". Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc.
Luận điểm 2 (2, 5 điểm) : Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc.
- Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở:
"Ra đậu dăm xa dò bụng biển
Dàn đan thế trận lưới vây giăng."
Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát.
- Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất..". Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ).
Luận điểm 3 (2 điểm) : Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ.
- Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai "huy hoàng".
- Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "Mình sinh ra.. vì ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng.
Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: Ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét.. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến.
* Đánh giá (0, 5 điểm) : Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc.
3. Kết bài (0, 5 điểm)
Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng.
Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp (khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm.
Đề 3
Câu 1 :(4, 0 điểm)
Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du:
- Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
(Ngữ văn 9 – tập một)
Câu 2. (6, 0 điểm)
"Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn". Suy nghĩ của em về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay.
Câu 3. (10, 0 điểm)
Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy.
Đáp Án
Câu 1 :(4, 0 điểm)
A. Yêu cầu:
1. Về kiến thức:
Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng phải cảm nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hai câu thơ. Về cơ bản, bài viết phải:
* Giới thiệu vị trí hai câu thơ trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du.
* Chỉ ra nét tương đồng: Hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập tràn sắc cỏ.
* Chỉ ra nét riêng biệt:
+ Câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cảnh lê trắng điểm một vài bông hoa.
- Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng, tinh khôi). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều.
- Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình.
+ Câu thơ:
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
- Là bức tranh thiên nhiên mênh mang, héo úa, đơn điệu ( "Rầu rầu" thể hiện sự héo úa của cảnh, "xanh xanh" gợi sự mênh mang, mờ mịt). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn của Thúy Kiều.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi.
* Giải thích lí do tạo nên sự khác biệt ấy:
+ Ở câu đầu:
- Thiên nhiên là đối tượng miêu tả.
- Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc, đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp.
+ Ở câu sau:
- Thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân vật.
- Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của một người trong tâm trạng của kẻ tha hương, biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh.
2. Về kĩ năng:
Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về thơ. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả..
B. Cách cho điểm:
- Điểm 4: Đạt được hầu hết những yêu cầu trên, không mắc lỗi.
- Điểm 3: Đạt được 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi.
- Điểm 2: Đạt được 1/2 yêu cầu, còn một số lỗi.
- Điểm 1: Đạt được dưới 1/2 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi
- Điểm 0: Không nhận thức được đề hoặc không viết gì.
Câu 2. (6, 0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói
- Giải thích, chứng minh:
+ Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách kĩ lưỡng để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và trưởng thành hơn.
+ Nghĩ khác đi: Biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin.
+ Yêu thương nhiều hơn: Biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
+ Ý nghĩa câu nói: Khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực, nhân ái.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh đồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống một cách tận độ, sống sao cho có ý nghĩa nhất.
+ Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, "bệnh hoạn" mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội.
+ Yêu thương nhiều hơn: Cho đi nhiều hơn thì ta lại được nhận về nhiều hơn.
+ Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô cảm.. trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay.
- Bài học nhận thức và hành động: Thấy được ý nghĩa của việc sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
Câu 3: (10, 0 điểm)
I - Yêu cầu về kĩ năng
- Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh.
- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Chủ đề của hai bài thơ không phải viết về trăng nhưng hình ảnh trăng vẫn neo đậu lại một khoảnh khắc đáng nhớ, đáng yêu trong lòng người đọc.
- Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí và Ánh trăng
+ Trăng trong bài thơ Đồng chí: Hình ảnh thiên nhiên đẹp lại mang những ý nghĩa biểu tượng của hiện thực, lãng mạn, cuộc sống đất nước quê hương.
+ Hình ảnh trăng trong bài Ánh trăng: Như một người bạn tri âm, tri kỉ gợi nhắc con người về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu.
+ Điểm giống nhau: Đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; đều là người bạn tri âm, tri kỉ đối với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hằng ngày.
+ Điểm khác nhau:
· Trăng trong bài thơ Đồng chí:
- Là biểu tượng đẹp của tình đồng chí keo sơn gắn bó trong cuộc chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
- Là biểu tượng của hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh đất nước, quê hương.
- Là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: Bình tĩnh, lạc quan, dũng cảm, lãng mạn.
- Trăng hiện ra chỉ trong chốc lát, soi rọi vào phần tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, của lí tưởng sống tốt đẹp của con người.
· Trăng trong bài thơ Ánh trăng
- Trăng trong quá khứ: Gắn với tuổi thơ hạnh phúc, là người bạn chiến đấu tri kỉ.
- Trăng trong hiện tại: Là "người dưng" đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, nhắc nhở lương tâm của con người: Không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy chung.
- Trăng gắn bó suốt cả cuộc đời của con người từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trăng soi rọi vào chính phần "phản diện" của cuộc đời, vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri, giúp con người biết sống ân nghĩa thủy chung.
- Hình ảnh ánh trăng được viết ở hai thời kì khác nhau nhưng đều là những hình tượng đẹp, để lại những miền cảm xúc dạt dào mà sâu lắng vô bờ.
Lưu ý: Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ.. Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo.
ĐỀ 4
Câu 1 :(2 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 13 đến 15 câu) nêu cảm nhận của em sau khi đọc phần trích sau:
"Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng..
.. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác."
(Mùa xuân của tôi - Trích: "Thương nhớ mười hai" - Vũ Bằng)
Câu 2 :(3 điểm)
Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau:
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc."
(Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005)
Câu 3 :(5 điểm)
Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới.
Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
.. HẾT..
ĐÁP ÁN
Câu 1 :(2 điểm)
A- Yêu cầu:
I/ Về kĩ năng:
- HS trình bày cảm nhận bằng đoạn văn từ 13 đến 15 câu.
- Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II/ Về kiến thức:
HS có thể có những phát hiện, cảm thụ riêng nhưng cần làm rõ một số ý cơ bản sau:
1. Nội dung:
Hai đoạn văn là những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của Vũ Bằng về mùa xuân thiên nhiên trong sáng, tràn đầy hương vị và sức sống của đất trời xứ Bắc.
- Đoạn 1: Tác giả gợi tả những nét đẹp của thiên nhiên đất trời lúc vào xuân ở Miền Bắc nước ta. Đó là vẻ đẹp của tiết trời mùa xuân có khí lạnh của "mưa riêu riêu, gió lành lạnh", có âm thanh của vạn vật và cuộc sống con người: "Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình..". Không khí mùa xuân như đang tràn ngập khắp đất trời miền Bắc.
- Đoạn 2: Nhà văn tập trung miêu tả nét riêng của thiên nhiên, của không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng. Đó là những phát hiện và cảm nhận vẻ đẹp đất trời vào xuân với sự hồi sinh của vạn vật, cỏ cây trổ lộc, đơm hoa kết trái: "Đào hơi phai nhưng nhuỵ còn phong, cỏ không mướt xanh nhưng nức mùi hương man mác..". Thiên nhiên không sôi động, rực rỡ mà như đang cựa mình, đang tích tụ sức sống mùa xuân để tiếp nối cuộc tuần hoàn kì diệu trong đời sống con người và cảnh vật. Vẻ đẹp mùa xuân khiến lòng người không ghìm được xúc động phải thốt lên: "Đẹp quá đi, mùa xuân ơi.. Tôi yêu mùa xuân nhất là..". Đó là tình yêu mến, say đắm "rạo rực niềm vui sáng sủa" khi xuân về. Đó cũng là tình yêu cuộc sống, yêu con người, khát khao gắn bó với quê hương, với thiên nhiên đất Bắc của tác giả.
2. Nghệ thuật:
- Giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng, tràn đầy cảm xúc.
- Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu.
- Nghệ thuật so sánh mới lạ, độc đáo; những câu văn dài.. góp phần làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân miền Bắc, khơi dậy tình yêu thiên nhiên, lòng thương nhớ quê hương, lòng yêu Tổ quốc của nhà văn Vũ Bằng.
B- Thang điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trong sáng.
- Điểm 1: Hiểu ý nhưng cảm nhận chưa sâu, diễn đạt chưa thật lưu loát.
- Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức.
Câu 2 :(3 điểm)
A- Yêu cầu:
I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ ràng, chính xác, khoa học.
Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II/ Về kiến thức:
1. Giải thích được nội dung cơ bản của câu chuyện:
- Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người khác.
- Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là quá đủ.
- Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con" : Ngồi vào lòng người hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy.
2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện:
- Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng)
- Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng)
3. Bài học cho bản thân.
- Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy ngẫm.
- Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý nghĩa.
- Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống.
B. Thang điểm.
- Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo, văn viết có cảm xúc, bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 2: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng bình luận chưa sâu, bài học rút ra còn sơ sài, nông cạn. Diễn đạt chưa thật lưu loát.
- Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức.
* Lưu ý: Nếu bài viết dưới dạng đoạn văn nhưng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, có sáng tạo thì giám khảo linh hoạt cho điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm.
Câu 3 :(5 điểm)
A. Yêu cầu.
I. Kĩ năng:
- Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp.
- Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
II. Kiến thức:
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau:
1. Giải thích nhận định:
- Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: Vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975.
2. Chứng minh.
a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: Họ là những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan..
- Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: Người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu)..
- Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng)
- Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp.. (dẫn chứng)
b. Hình ảnh người lao động mới: Họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước.
- Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hòa mình cùng trời cao biển rộng: Họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình. (Dẫn chứng).
- "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng)
3. Đánh giá, bình luận:
Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam.
B/ Thang điểm:
- Điểm 5: Đáp được những yêu cầu nêu trên, luận điểm đầy đủ rõ ràng, văn viết có cảm xúc, phân tích và bình luận tốt, làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt trong sáng.
- Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, làm rõ được trọng tâm song phân tích bình luận chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ phong phú, bình luận chưa sâu, nhưng vẫn làm rõ được các ý. Còn mắc lỗi dùng từ diễn đạt.
- Điểm 2: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng chưa lấy được dẫn chứng, hoặc chỉ bàn luận chung chung, chưa làm nổi bật yêu cầu của đề. Hoặc những bài làm chưa hình thành được luận điểm chỉ đơn thuần phân tích một vài tác phẩm liên quan đến vấn đề nghị luận.
- Điểm 0-1: Không hiểu đề, chỉ bàn luận chung chung không đúng yêu cầu của đề hoặc sai lạc cả nội dung và phương pháp.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, Giám khảo cần linh hoạt căn cứ vào từng bài viết của học sinh để cho điểm hợp lí. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, thể hiện được năng khiếu văn.
------------------HẾT --------------------
ĐỀ 5
ĐỀ 5
Câu 1 :(2, 0 điểm)
Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung hữu họa".
Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên?
Câu 2 :(2, 0 điểm)
Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng:
Quê hương mỗi người chỉ một
Như là chỉ một mẹ thôi.
(Quê hương )
Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương?
Câu 3 :(6, 0 điểm)
Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng:
"Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật".
Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
ĐÁP ÁN
Câu 1:
* Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn.
* Nội dung cần đạt được như sau:
Đồng ý với nhận xét trên
+ Sự biến đổi của mạch thơ
Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi: "Ngày xuân con én.. ngoài sáu mươi" . Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh.
Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: "Cỏ non xanh tận chân trời.. một vài bông hoa" .
+ Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai:
Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: Xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn.
Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng ) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác.
Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa".
+ Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân.
(Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn).
Câu 2:
* Yêu cầu chung:
HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu.
Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ.
Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc.
* Yêu cầu cụ thể:
+ Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân:
- Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương.
- Cách so sánh độc đáo, thú vị: Quê hương và mẹ. Ý ngiã của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn.
Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: Tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người.
- Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn.
+ Suy nghĩ của bản thân:
- Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người..
- Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương.
Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất.
- Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc.
- Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: Chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình..
- Trách nhiệm xây dựng quê hương.
* Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được điểm.
Câu 3:
* Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội dung:
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây.
A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ.
Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái.
1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật.
+ Ý thức trách nhiệm trước công việc: Anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học.
+ Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: Anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì )
+ Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: Anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học..
+ Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh: Anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.
2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường.
Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên.
+ Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách.
+ Đó là một người khiêm tốn: Lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét)
+ Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: Việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông họa sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: Thèm người, thèm chuyện trò..
Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này.
(Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên)
B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật ".
- Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm, hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống.
- Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn.
- Thông qua suy nghĩ của người họa sĩ: Vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị.
* Thang điểm:
- Mở bài, kết bài đạt yêu cầu mỗi phần được điểm.
- Thân bài.. điểm: Ý thứ nhất (A) -.
Ý thứ hai (B) - điểm.
Lưu ý chung:
Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo.
ĐỀ 6
Câu 1 (4 đ) :
Cảm nhận của em về khổ thơ sau:
" Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim. "
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật)
Câu 2 (6đ) :
" Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bừng lên ánh sáng của thành công "
Viết mội bài văn ngắn không quá 2 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 (10 đ) :
Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy).
ĐÁP ÁN
Câu 1 :(4đ)
* Hình thức: Yêu cầu viết dưới dạng một bài văn nhỏ hoặc đoạn văn: 0.5đ.
* Nội dung và nghệ thuật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khổ thơ cuối của bài thơ cho chúng ta thấy ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. (0, 5đ)
- Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, nay càng trở nên hư hại hơn, vật chất ngày càng thiếu thốn. (0, 5đ)
- Điệp ngữ" không có "được nhắc lại ba lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe mà còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường. Nhưng không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe không kính ấy. (0, 5đ)
- Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không đè bẹp được tinh thần, ý chí chiến đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ máy móc mà còn có một động cơ tinh thần" Vì miền Nam phía trước ". (0, 5đ)
- Đối lập với tất cả những cái" không có "ở trên là một cái" có ". Đó là trái tim - sức mạnh của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. (0, 5đ)
- Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn" không kính "," không đèn "," không mui "hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiến lên phía trước hướng về miền Nam thân yêu. (0, 5đ)
- Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. (0, 5đ)
- Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ mãi đến mai sau khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc. (0, 5đ)
Câu 2 :(6đ)
Bài làm đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần phải triển khai các ý cơ bản sau:
* Ý nghĩa của câu nó i: (1đ)
- Ngọn lửa và ánh sáng là cách nói bóng bẩy, hình ảnh để diễn tả ý thức tự vận động, ý thức phấn đấu vươn lên, tính kiên trì, lòng đam mê, khát vọng cháy bỏng của bản thân trong công việc, trong cuộc đời mới đạt được những thành công rực rỡ. (0, 5đ)
-Bản chất của thành công trước hết phải do sự cố gắng vươn lên của chính bản thân chứ không phải do người khác đem lại cho mình. (0, 5đ)
*Bình luận: (2, 5đ)
- Câu nói xác đáng cũng có thể xem như một chân lí cuộc sống. Thành công của mỗi người là kết quả của quá trình đổ mồ hôi, sôi giọt máu, công sức, thời gian, bản lĩnh, trí tuệ, gian nan, vất vả, thậm chí phải nếm trải nhiều thất bại mới có được. (0, 5đ)
-Song chỉ chăm chỉ, cần cù thôi chưa đủ, ta phải biến mình thành ngọn lửa – ngọn lửa của sức mạnh, niềm tin, tình yêu, sự đam mê cháy bỏng, nhiệt huyết của tuổi trẻ mới có thể làm bừng sáng lên ánh sáng của thành công. (0, 5đ)
-Người khác có công chỉ bảo, dẫn dắt ta trên con đường đến với thành công, song điều quan trọng, căn bản phải ở chính ta. Ta tự đốt cháy ta, nhóm lên lửa trong ta mới tỏa sáng được chính ta. (0, 5đ)
-Ai đó cho rằng thành công là do sự may mắn hay phần lớn do người khác giúp đỡ, đem lại là chưa hoàn toàn đúng. Cái chính phải dựa vào sức của mình. (0, 5đ)
-Những người lười biếng, ăn bám, ỷ lại thì trên con đường thành công chẳng có bước chân của họ. (0, 5đ)
* Chứng minh :(1, 5 đ)
- Lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh.
* Bài học :(1đ)
- Ánh sáng của thành công không phải do người khác tỏa sáng, soi chiếu mà nó được chiếu sáng từ chính ngọn lửa nhiệt huyết, say mê, ý thức trách nhiệm ở trong ta. (0, 5đ)
- Lười biếng chẳng những không có thành công nào mà còn là nguyên nhân của đói nghèo, buồn chán và mọi thói xấu khác. (0, 5đ)
Câu 3 (10 đ) :
*Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ.
- Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch sẽ, ít mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức:
1. Mở bài (1đ) : Giới thiệu vấn đề bàn luận truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng.
2. Thân bài (8đ) :
*Đôi nét về truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam. (0, 5đ)
* Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài" Bếp lửa "của Bằng Việt.
- Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành. Nơi đất khách quê người nhưng anh vẫn đau đáu nhớ về bà, nhớ về năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, gắn bó với bà. Những năm tháng đói mòn đói mỏi được bà che chở nâng niu chăm sóc.. (dẫn chứng). (0.5đ)
- Cháu nhớ bà, xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời nhiều gian khổ mà giàu đức hi sinh của bà. (dẫn chứng) (0, 5đ)
- Cháu khẳng định công lao to lớn của bà. Bếp lửa bà nhóm hàng ngày không chỉ là bếp lửa bình thường, nó là tình yêu thương vô bờ của bà đối với con cháu. Nó là ngọn lửa của niềm tin, đức hi sinh, tinh thần kiên cường của bà. Nó là ngọn lửa thiêng liêng, kỳ diệu tiếp thêm sức mạnh, khơi nguồn khát vọng, tỏa sáng tâm hồn, sưởi ấm suốt cuộc đời cháu. (dẫn chứng) (0, 5đ)
- Bếp lửa- lòng bà thật thiêng liêng, kì diệu, nó luôn nhắc nhở cháu nhớ và biết ơn cội nguồn sinh dưỡng của mình đó là gia đình, quê hương, Tổ quốc. (dẫn chứng) (0, 5đ)
* Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài" Ánh trăng "của Nguyễn Duy.
- Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thủy chung thể hiện qua lời tâm tình người chiến sĩ . (0, 5đ)
-Anh kể hồi tuổi thơ sống với đồng, với sông, với bể, đến hồi chiến tranh anh là người lính ở rừng, suốt những năm tháng tuổi thơ và trưởng thành anh gắn bó với trăng, với thiên nhiên. Vầng trăng đã thành tri kỉ, ngỡ không bao giờ quên vầng trăng tình nghĩa. (dẫn chứng) (0, 5đ)
- Nhưng từ khi về thành phố- chiến tranh đã qua đi, cuộc sống quen với ánh điện cửa gương anh đã vô tình, lãng quên quá khứ, những năm tháng gian lao, sâu nặng nghĩa tình. (dẫn chứng) (0, 5đ)
-Anh giật mình thức tỉnh lương tâm khi trăng- người đối diện.. (dẫn chứng) (0, 5đ)
- Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ, lời nhắn nhủ mọi người luôn độ lượng, vị tha. Hãy sống ân tình thủy chung với quá khứ với lịch sử, với nhân dân, với đất nước.. (dẫn chứng) (0, 5đ)
* Vài nét về nghệ thuật (1đ)
+ Bếp lửa:
- Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc. (0, 25đ)
- Hình ảnh thơ bình dị và gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. (0, 25đ)
+ Ánh trăng:
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng chất chứa suy tư.. (0, 25đ)
- Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang biểu tượng gợi suy tư sâu xa.. (0, 25đ)
* Đánh giá: Ân tình thuỷ chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước (1đ)
3. Kết bài (1đ).
- Mỗi bài thơ một nét đẹp ân tình, chung thủy. Đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc.
- Tuổi trẻ cần rèn luyện bản thân và giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy, nhất là trong cuộc sống hiện đại hôm nay.
ĐỀ 7
Câu 1 (3.0 điểm)
Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện sau đây:
CHIẾC BÌNH NỨT
Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông. Ngươi xấu hổ vì chuyện gì? - người chủ hỏi. Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức của ông bỏ ra - chiếc bình nứt nói. Không đâu - ông chủ trả lời - Khi đi về ngươi có chú ý thấy luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên phía ấy. Trong những năm qua ta đã vun tưới cho chúng và hái về trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi nhà ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này không?
Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như cái bình nứt..
Câu 2 (7.0 điểm)
Hãy phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (SGK Ngữ Văn 9) để làm rõ ý kiến sau:
Đọc thơ Nguyễn Duy thấy anh hay cảm xúc, suy nghĩ trước những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình. Cái điều ở người khác có thể chỉ là chuyện thoáng qua thì ở anh, nó lắng sâu và dường như đọng lại. (Hoài Thanh - Báo văn nghệ 14/04/1972).
.. HẾT..
ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
I. Hướng dẫn chung
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.
- Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0, 25 điểm.
II. Đáp án và thang điểm
Câu 1. Trình bày suy nghĩ về câu chuyện Chiếc bình nứt
1. Nhận thức về câu chuyện (0, 5 điểm)
- Trong câu chuyện, chiếc bình nứt đã rất chân thành nói với ông chủ về khuyết điểm của nó. Rất may mắn nó gặp được ông chủ tốt bụng, có mắt tinh tế (và óc sáng tạo lãng mạn). Vì thế số phận của nó vẫn tiếp diễn tốt đẹp.
- Ý nghĩa của câu chuyện: Mỗi người trong chúng ta đều có những nhược điểm rất riêng biệt. Ai cũng là chiếc bình nứt cả. Nhưng chính vết nứt và các nhược điểm đó mới khiến cho đời sống chung của chúng ta trở nên phong phú, trở nên thú vị. Chúng ta phải biết chấp nhận cá tính của từng người trong cuộc sống và tìm cho ra cái tốt của họ.
2. Suy nghĩ của bản thân (2, 0 điểm)
- Chiếc bình nứt vẫn hữu ích. Mỗi chúng ta đều không hoàn hảo, nhưng ta có thể xoay chuyển và tận dụng ngay cả những điểm không hoàn hảo đó. Điều này có nghĩa cuộc đời có nhiều màu sắc, và nhiều cách để mỗi người tự hoàn thiện mình.
- Tuy nhiên trong cuộc sống, thực tế diễn biến phức tạp hơn.
+ Khi có những điểm yếu thì chưa chắc ta có thể tiếp tục đi tiếp con đường cạnh tranh như người bình thường.
+ Khi gặp những hoàn cảnh mà khả năng khẳng định mình thấp, thì việc tiếp tục hoạt động là điều rất khó khăn.
3. Bài học nhận thức và hành động (0, 5 điểm)
- Hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình và của người khác.
- Đừng chờ đợi người khác hiểu mình mà hãy tự nhận thức về mình trước để sống tốt hơn, hữu ích hơn.
- Chúng ta lăn lộn trong cuộc sống và xây dựng cuộc sống bằng nỗ lực và niềm tin, hơn là bằng những dằn vặt, đợi chờ và tiếc nuối.
Câu 2. Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để làm rõ ý kiến: Đọc thơ Nguyễn Duy thấy anh hay cảm xúc, suy nghĩ trước những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình. Cái điều ở người khác có thể chỉ là chuyện thoáng qua thì ở anh, nó lắng sâu và dường như đọng lại.
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0, 5 điểm)
- Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Ông viết bài thơ Ánh trăng năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người lính trở về để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. Tác phẩm in trong tập thơ cùng tên – tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984.
2. Giải thích ý kiến (1.0 điểm)
- Những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình: Là tất cả những gì đang diễn ra, hiện hữu hàng ngày xung quanh cuộc sống con người;Chuyện thoáng qua: Những cái không mấy ai quan tâm, để ý;Lắng sâu, đọng lại: Thấm sâu, in đậm trong trí nhớ, trong tâm tưởng.
- Ý cả câu: Nguyễn Duy thường hướng cảm xúc, suy nghĩ tới tất cả những gì đang diễn ra xung quanh cuộc sống con người, kể cả những điều không mấy ai quan tâm. Tuy nhiên qua thơ ông, những cái tưởng như thoáng qua ấy lại trở thành những điều sâu sắc, in đậm trong tâm tưởng không thể phai mờ, buộc ta phải suy ngẫm.
3. Phân tích (5, 0 điểm)
a. Ngu yễn Duy hướng cảm xúc tới tất cả những gì đã, đang diễn ra, hiện hữu xung quanh mình.
- Đó là những tháng năm tuổi thơ sống với đồng, với sông, với bể.
- Là quãng thời gian gắn bó với chiến trường.
- Là lúc về sống nơi phố phường, quen vớiánh điện, cửa gương.
- Giữa muôn vẻ ấy của cuộc sống là hình ảnh vầng trăng, hình ảnh bình dị, đơn sơ quen thuộc của thiên nhiên.
b. Tuy nhiên qua thơ ông, những cái tưởng như thoáng qua ấy lại lắng sâu, đọng lại thành những điều lớn lao, buộc ta phải suy ngẫm.
- Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao.
- Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng.
- Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành vầng trăng tình nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình.
- Đất nước hòa bình, hoàn cảnh thay đổi, con người được sống sung túc đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại. Lúc này vầng trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường . Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm. Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh được một sự thực trong xã hội hiện đại.
- Gặp lại vầng trăng trong một tình huống đặc biệt, nhà thơ chợt rưng rưng cái rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; ân hận, ăn năn, tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng.
- Con người giật mình trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người.
c. Vài nét nghệ thuật
- Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình.
- Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc.
- Hình ảnh vầng trăng – ánh trăng mang nhiều tầng ý nghĩa.
d. Đánh giá (0, 5 điểm)
- Ý kiến của Hoài Thanh thể hiện năng lực tìm tòi, khám phá của một cây bút phê bình văn học bậc thầy. Đây cũng được coi như một định hướng giúp ta hiểu: Những cái tưởng như thoáng qua hàng ngày qua xúc cảm của Nguyễn Duy lại lắng sâu, đọng lại những điều đáng phải suy ngẫm.
- Bài thơ Ánh trăng là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu, gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Lưu ý chung : Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa vào sự vận dụng đáp án một cách khoa học và linh hoạt của người chấm.
ĐỀ 8.
Câu 1 :(4 điểm )
Chép lại khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu vắn tắt cảm nhận của em về khổ thơ trên.
Câu 2 :(6 điểm )
Tưởng tượng em là nhân vật bé Thu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ghi lại những suy nghĩ của em trong đêm ở nhà bà ngoại trước ngày ba em lên đường.
(Bài viết dài khoảng nửa trang giấy thi)
Câu 3: (10 điểm)
Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
-----Hết------
ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
Câu1 (4 điểm) :
- Học sinh chép đúng khổ đầu bài thơ Sang thu:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
- Nêu vắn tắt cảm nhận:
+ Những tín hiệu giao mùa: Sự vận động của ngọn gió se (nhẹ, khô và hơi lạnh), sương chùng chình (cố ý chậm lại, dùng dằng, lưu luyến), hương ổi tỏa trong không gian, trong làn gió..
- > Sự cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan
+ Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng khi trời đất từ hạ chuyển sang thu (các từ" bỗng "," hình như ")
· Chép đúng 4 câu thơ: 1 điểm
· Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt tốt :3 điểm
· Giám khảo cân nhắc mức độ bài làm để định ra điểm 2, điểm 1 cho phần cảm nhận.
Câu 2 (6 điểm) :
- Học sinh sử dụng ngôi kể thứ nhất (tôi hoặc em ).
- Biết hóa thân vào nhân vật để diễn tả lại cảm xúc, suy nghĩ của mình.
- Phần viết gọn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, hành văn lưu loát, ý tưởng sâu sắc, sáng rõ, cảm xúc chân thành.
- Gợi ý một số nội dung:
A. Ân hận vì cách đối xử của mình với ba trong những ngày qua
B. Hối tiếc vì không còn thời gian để sửa chữa lỗi lầm
C. Suy nghĩ hoặc tưởng tượng mình sẽ làm như thế nào vào sáng mai, lúc chia tay ba
D. Căm thù giặc vì tại chúng mà cha con phải chia lìa xa cách, vì chúng mà ba phải bị thương đau đớn, khuôn mặt ba bị biến dạng đến mức con gái ba cũng không nhận ra
E. Thương má, thấy có lỗi cả với má vì chắc má buồn khi thấy mình đối xử tệ bạc với ba
Học sinh viết theo trí tưởng tượng riêng nên không bắt buộc phải đầy đủ tất cả các ý trên
· Điểm 6: Đảm bảo tất cả các yêu cầu (có thể thiếu một trong 2 ý d và e)
· Điểm 4: Diễn đạt tốt, có ý a và 2 đến 3 ý còn lại
· Điểm 2: Có ý a, diễn đạt tốt hoặc có ý a và 1 đến 2 ý còn lại nhưng diễn đạt còn mắc lỗi, văn viết chưa sâu.
Câu 3 (10 điểm) :
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát, sinh động.
- Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm.
2. Yêu cầu về nội dung:
Trình bày được những suy nghĩ về lòng tự trọng của mỗi con người và vai trò của nó trong cuộc sống. Đại thể, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
A. Mở bài:
Giới thiệu về lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống.
B. Thân bài:
- Giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu.. nội dung vấn đề:
+ Tự trọng là tự ý thức được giá trị nhân cách của bản thân mình, từ đó biết trọng mình. Đó là một đức tính tốt của con người.
+ Tự trọng khác với tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái như thế nào? (Không nhất thiết phải giải thích cụ thể các khái niệm tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái mà chỉ cần thấy được đó là những thói xấu, khác với tự trọng ).
- Biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng:
+ Với bản thân (cố gắng học hỏi rèn luyện để không thua kém quá xa người khác, có ý thức tự lực tự cường, ý thức tự trau dồi phẩm chất đạo đức)
+ Với người khác (là người có văn hóa trong ứng xử, trung thực, tự giác, giữ chữ tín, không a dua xu nịnh, trong công việc không vụ lợi, không làm phiền người khác, không dựa dẫm ỷ lại, không làm những việc hèn kém, hạ thấp nhân cách như dối trá, trộm cắp, sử dụng những thủ đoạn làm phương hại đến người khác để đạt mục đích)
- Tác dụng của lòng tự trọng:
+ Tạo nên sự tin cậy, bền vững, tốt đẹp trong các mối quan hệ
+ Là yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp nhân cách, biết tự trọng mới mong được người khác tôn trọng.
Học sinh lấy dẫn chứng thuyết minh cho các luận điểm, chú ý những dẫn chứng gần gũi trong đời sống học sinh: Học tập, thi cử..
C. Kết bài:
- Nhấn mạnh: Lòng tự trọng trong cuộc sống luôn nâng cao phẩm giá con người.
- Hãy sống có lòng tự trọng.
3. Chuẩn cho điểm:
- Điểm 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về chính tả hay dùng từ, viết câu.
- Điểm 8: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, nghị luận sâu sắc nhưng biểu cảm chưa cao, có thể còn vài sai sót nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 6: Thể hiện được kĩ năng nghị luận nhưng kết hợp biểu cảm còn hạn chế, thiếu một vài ý trong phần nhận định đánh giá vấn đề. Tuy nhiên, bài văn phải có bố cục hoàn chỉnh.
- Điểm 4: Đáp ứng được gần nửa yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng, lời văn diễn đạt được ý.
- Điểm 2: Có đề cập đến vấn đề nhưng nhìn chung bài làm sơ sài, lan man; nhiều lỗi chính tả và các lỗi diễn đạt khác.
- Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp.
* Giám khảo chấm cân nhắc kĩ để cho các điểm còn lại.
.. Hết..
ĐỀ 9.
Câu 1 (1 điểm) :
Đồng chí hãy nêu rõ sự độc đáo trong cách đặt nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (Ngữ Văn 9, tập II).
Câu 2 (2 điểm) :
Đồng chí hãy xây dựng đáp án cho câu hỏi trong đề thi chọn học sinh giỏi sau:
Phân tích nét đặc sắc của hai câu thơ.
".. Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi. "
(Sang thu - Hữu Thỉnh)
Câu 3 (3 điểm) :
Bình giảng đoạn thơ sau:
".. Chở hạnh phúc có con tàu sơn đỏ
Chở niềm vui con tàu sẽ sơn hồng
Một trăm con tàu như một trăm cô dâu mới
Bờ biển như lòng trai rộn rịp lễ tơ hồng. "
(Tàu đến tàu đi - Chế Lan Viên)
Câu 4 (4 điểm) :
Nhận xét về truyện ngắn " Bến quê " của Nguyễn Minh Châu (Ngữ Văn 9, tập II), có ý kiến cho rằng:
" Bến quê chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời và con người của nhà văn, đồng thời thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương. "

ĐÁP ÁN
Câu 1. * Sự độc đáo trong cách đặt nhan đề của Thanh Hải:
- Người ta dùng nhiều định ngữ gắn với mùa xuân, như: mùa xuân chín, xuân ý, xuân muộn.. nhưng Mùa xuân nho nhỏ là một phát hiện mới mẻ và đầy sáng tạo.
- Mùa xuân là danh từ, chỉ mùa nhưng lại kết hợp với tính từ nho nhỏ nên mùa xuân trở nên hữu hình, có hình khối hiển hiện- nhỏ nhắn, xinh xắn..
- Nhan đề đa nghĩa, thể hiện được ước nguyện, chủ để của toàn bài: Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường, là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của dâ tộc, đất nước.
Câu 2. Gv gạch ra được các ý cơ bản (không cần có biểu điểm cụ thể) :
- Hai câu thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển của đất trời khi bước sang thu: Sấm thưa dần, its dần.. thời tiết đã thay đổi..
- Nó còn là h/a ẩn dụ đặc sắc thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả về mùa thu cuộc đời con người:
+ Khi người ta đứng tuổi, từng trải- hàng cây đứng tuổi, thì những tác động của ngoại cảnh, cuộc đời- sấm, không làm người ta bị động, bất ngờ nữa..
+ Với những người lính từng trải qua những năm tháng ác liệt của chiến tranh họ như vững trãi hơn, tự tin vững bước hơn trong cuộc đời..
Câu 3.
* Hình thức: GV viết một văn bản bình giảng ngắn, có mở- thân- kết.
* Nội dung, cần nêu được:
- Mở đoạn: Giới thiệu khái quát tg, đoạn thơ.
- Thân đoạn:
+ Hình ảnh thơ sáng tạo (Ẩn dụ- con tàu; so sánh), ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, giọng thơ trữ tình có một sự mê hoặc lớn với người đọc.
+ Bốn câu thơ gợi trước mắt người đọc một khung cảnh lễ tưng bừng. Chính hình ảnh đám cưới khổng lồ làm người ta ngây ngất trước niềm vui cuộc sống mới..
- Kết đoạn: Khái quát – cảm nhận chung.
Lưu ý: Người chấm cần căn cứ cụ thể vào từng bài viết, khuyến khích những cảm nhận, phát hiện riêng.
Câu 4. A. Mở bài: Giới thiệu tác giả- tác phẩm- VĐNL, trích dẫn.
B. Thân bài:
- Nhĩ- nhân vật tư tưởng được nhà văn NMC xây dựng để thể hiện những trải nghiệm, suy ngẫm của chính mình. Nhưng nhân vật không trở thành một cái loa phát ngôn mà toàn bộ tư tưởng ấy được chuyển hóa vào đời sống nội tâm của nhân vật một cách tinh tế. Bởi thế, suy ngẫm, trải nghiệm của nhà văn truyền tải đến người đọc một cách tự nhiên..
+ Nhĩ đặt trong chuỗi tình huống chứa đầy những điều bất thường, nghịch lí:
Tình huống.
Từ tình huống éo le của cuộc đời Nhĩ, NMC khẳng định chiêm nghiệm: Con người ta trong cuộc đời có biết bao điều bất thường, nghịch lí vượt qua, nằm ngoài dự định, nhận thức và cả toan tính của người ta.
Chỉ khi sắp từ giã cuộc đời người ta mới nhận ra vẻ đẹp bình dị, gần gũi ngay bên cạnh..
+ Cảm nhận của Nhĩ trong những ngày cuối đời và gửi gắm của nhà văn: Về vợ, gia đình; vẻ đẹp của quê hương- bãi bồi; câu chuyện giữa Nhĩ và cậu con trai (Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình )..
- Từ những suy ngẫm, trải nghiệm, nhà văn còn muốn nhắn nhủ, thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương:
+ Vợ con, gia đình vẫn mãi là điểm tựa với mỗi người, nhất là những lúc người ta bệnh tật..
+ Vẻ đẹp của quê hương- có khi chỉ là bãi bồi bình dị, gần gũi, nhưng thật gắn bó với chúng ta, ta thường bỏ qua khi còn trẻ.. Nhưng nếu không nhận ra sớm thì sự thức tỉnh muộn mằn sẽ kèm theo bao ân hận, xót xa.
C. Kết bài: Khẳng định lại VĐNL- Liên hệ, cảm nghĩ.
Lưu ý: Người chấm cần căn cứ cụ thể vào từng bài viết, khuyến khích những cảm nhận, phát hiện riêng; những bài viết lập luận chặt chẽ.
ĐỀ 10
Câu 1 :(2 điểm) Nêu và cho biết giá trị của các tín hiệu nghệ thuật mà tác giả dùng trong đoạn thơ trên (Ghạch đầu dòng)
Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (3 điểm)
Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói:
" Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn ".
Hãy trình bày một đoạn văn nghị luận những cảm nhận của em về ý nghĩa của câu nói trên.
Câu 3 (5 điểm) :
Trong tác phẩm truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
" Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung "
Em hiểu ý thơ trên nh thế nào? Hãy làm sáng tỏ số phận bạc mệnh của người phụ nữ qua 3 tác phẩm: " Chuyện người con gái Nam Xương "– Nguyễn Dữ. " Truyện Kiều " – Nguyễn Du và " Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương.
-------------------------------------
ĐÁP ÁN
Câu 1 (2 điểm) :
Những nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: (4 điểm)
- Cấu trúc cân đối, nhịp nhàng. (1 điểm)
- Sử dụng điệp từ, điệp ngữ kết hợp với các từ láy => Tạo nhịp thơ kéo dài, trầm buồn.. (1 điểm)
- Tả cảnh ngụ tình => Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được nỗi lòng của nhân vật trữ tình. (1 điểm)
- Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: Hoa trôi, nội cỏ, gió cuốn.. => Diễn tả nỗi buồn thân phận (trôi dạt, cảnh ngộ ảm đạm) của Kiều. (1 điểm)
Câu 2 :(3 điểm)
* Yêu cầu chung: Trình bày cảm nhận với hình thức nghị luận về một câu chuyện, đoạn văn đợc bố cục chặt chẽ, có mở, thân, kết.
* Yêu cầu cụ thể:
DÀN Ý THAM KHẢO
1. Mở bài:
- Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không có ước mơ, khát vọng.
- Đúng vậy, ước mơ là nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn ta lớn lên, sống có mục đích, có tương lai, hạnh phúc. Một câu nói đáng để ta suy ngẫm: " Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn ".
2. Thân bài:
a. Giải thích câu nói:
- Ước mơ: Là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được
- Có người đã ví: " Ước mơ giống như ngọn hải đăng, chúng ta là những con thuyền giữa biển khơi bao la, ngọn hải đăng thắp sáng giúp cho con thuyền của chúng ta đi được tới bờ mà không bị mất phương hướng ". Sự ví von quả thật chí lí, giúp người ta hiểu rõ, hiểu đúng hơn về ước mơ của mình.
- Ước mơ đủ lớn: Là ước mơ khởi đầu từ điều nhỏ bé, trải qua một quá trình nuôi dưỡng, phấn đấu, vượt những khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực.
- Câu nói: Đề cập đến ước mơ của mỗi con người trong cuộc sống. Bằng ý chí, nghị lực và niềm tin, ước mơ của mỗi người sẽ" đủ lớn ", trở thành hiện thực.
b. Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
Có phải " Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn "?
- Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú. Có những ước mơ nhỏ bé, bình dị, có những ước mơ lớn lao, cao cả; có ước mơ vụt đến rồi vụt đi; ước mơ bay theo đời người; ước mơ là vô tận. Thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không có những ước mơ.
- Ước mơ đủ lớn cũng như một cái cây phải được ươm mầm rồi trưởng thành. Một cây sồi cổ thụ cũng phải bắt đầu từ một hạt giống được gieo và nảy mầm rồi dần lớn lên. Như vậy, ước mơ đủ lớn nghĩa là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé và được nuôi dưỡng dần lên. Nhưng để ước mơ lớn lên, trưởng thành thì không dễ dàng mà có được. Nó phải trải qua bao bước thăng trầm, vinh nhục, thậm chí phải nếm mùi cay đắng, thất bại. Nếu con người vượt qua được những thử thách, trở ngại, kiên trung với ước mơ, khát vọng, lí tưởng của mình thì sẽ đạt được điều mình mong muốn.
+ Ước mơ của chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho dân mình. Trải qua bao gian khổ khó khăn và hi sinh, Người đã đạt được điều mình mơ ước.
+ Nhiều nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học cho đến những người bình dân, thậm chí những thân thể khuyết tật.. vẫn vươn tới, đạp bằng mọi khó khăn, cản trở trong cuộc sống để đạt được mơ ước của mình.
- Nhưng cũng có những ước mơ thật nhỏ bé, bình dị thôi mà cũng khó có thể đạt được:
+ Những em bé bị mù, những em bé tật nguyền do chất độc da cam, những em bé mắc bệnh hiểm nghèo.. vẫn hằng ấp ủ những mơ ước, hi vọng. Nhưng cái chính là họ không bao giờ để cho ước mơ của mình lụi tàn hoặc mất đi.
+ Ước mơ cũng không đến với những con người sống không lí tưởng, thiếu ý chí, nghị lực, lười biếng, ăn bám..
c. Đánh giá, rút ra bài học:
- Lời bài hát" Ước mơ "cũng là lời nhắc nhở chúng ta: " Mỗi người một ước mơ, nhỏ bé mà lớn lao trong cuộc đời, ước mơ có thể thành, có thể không.. ". Thật đúng vậy, mỗi một con người tồn tại trên cõi đời này phải có riêng cho mình ước mơ, hi vọng, lí tưởng, mục đích sống của đời mình.
- Phê phán: Ước mơ có thể thành, có thể không, xin người hãy tự tin. Nếu sợ ước mơ bị thất bại mà không dám ước mơ, hay không đủ ý chí, nghị lực mà nuôi dưỡng ước mơ" đủ lớn "thì thật đáng tiếc, đáng phê phán. Cuộc đời sẽ chẳng đạt đạt được điều gì mình mong muốn, sống như thế thật tẻ nhạt, vô nghĩa.
- Bài học nhận thức, hành động: Nếu cuộc đời là chiếc thuyền thì ước mơ là ngọn hải đăng. Thuyền gặp nhiều phong ba, ngọn hải đăng sẽ là niềm tin, ánh sáng hướng thuyền. Mất ngọn hải đăng, con thuyền biết đi đâu về đâu? Vì thế, hai chữ" ước mơ "thật đẹp, thật lớn lao. Mỗi người chúng ta hãy có cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
3. Kết bài:
- Liên hệ ước mơ, khát vọng của bản thân.
- Cần có ý chí, nghị lực để nuôi dưỡng, biến ước mơ thành hiện thực.
Câu 3 :(5 điểm)
A. Yêu cầu chung:
+ Kiểu bài: NL tổng hợp (Giải thích + chứng minh)
+ Yêu cầu: Làm rõ ý thơ - số phận đau khổ bất hạnh của ngời phụ nữ
+ Phạm vi kiến thức:" Chuyện ngời con gái Nam Xơng ", đoạn trích" Nỗi oan hại chồng "," Truyện Kiều "
B. Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài :(1 điểm)
+Dẫn dắt vấn đề: Đi từ đề tài viết về số phận ngời phụ nữ.
+ Nêu vấn đề: Dới chế độ phong kiến cuộc đời ngời phụ nữ gặp nhiều đau khổ, bất hạnh.
Trích ý thơ"... "
+ Phạm vi giới hạn: .
2. Thân bài:
a. Giải thích :(1 điểm)
+ Bạc mệnh: Số phận ngắn ngủi, mỏng manh không ra gì
+ Lời chung: Chung cho tất cả phụ nữ
+ Hai câu thơ khái quát thành một nhận định: Phận đàn bà là bạc mệnh. Tớc bỏ cái phần duy tâm thần bí (mệnh là vận số, số phận do trời định), câu thơ của Nguyễn Du có nghĩa là: Đã mang lấy phận đàn bà thì số phận chung, không trừ một ai là đau khổ, bất hạnh, bi thảm. Dĩ nhiên đây là số phận của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến.
b. Chứng minh: Số phận bạc mệnh của ngời phụ nữ qua 3 tác phẩm
* Trong" Chuyện ngời con gái Nam Xơng " :(3 điểm)
Vũ Nương là ngời con gái thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Khi lấy chống nàng luôn giữ gìn khuôn phép, hiếu thảo với mẹ chồng. Khi xa chồng, nàng thuỷ chung chờ chồng, nuôi con, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Đẹp ngời, đẹp nết lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc nhưng nàng lại gặp oan nghiệt bởi cuộc hôn nhân không bình đẳng, lấy phải ngời chồng có tính đa nghi.
+ Những ngày xa cách, nhớ thương chồng, nàng chỉ bóng mình trên vách là cha cho con trẻ vui lòng. Nhưng nàng không biết rằng đó chính là sợi dây oan nghiệt cột trói đời nàng. Ngày cha về, đứa con ngạc nhiên hỏi" Ô hay! Ông cũng là cha tôi? Và cho biết "đêm nào cũng có một ngời đàn ông đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, không bao giờ bế Đản cả". Đây chính là đầu mối của nối bi kịch, tự nàng gây ra, không thể biết để cởi.
+ Ba năm "tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa cha hề bén gót", ngày sum họp lại là ngày "bình rơi trâm gẫy, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió". Thái độ thô bạo của chồng đã đẩy nàng đến cái chết oan nghiệt. Nàng phải thừa nhận "kẻ bạc mệnh này, duyên phận hẩm hiu, tiếng nhuốc nhơ" và gieo mình xuống sông tự vẫn. Cuộc đời của nàng là một bi kịch trong tình yêu, hạnh phúc gia đình.
* Trong "Quan âm Thị Kính" : (1.5 điểm)
Thị Kính là một ngời phụ nữ xuất thân từ gia đình nông dân là ngời có đủ "nữ tắc, nữ công" theo yêu cầu của xã hội đặt ra. "Vợ quay tơ, dệt vải, chồng trong đèn ngồi học". Khi chồng ngủ Thị Kính thấy "râu mọc ngợc dới cằm" cho là điều không tốt sẽ xảy ra. "Dạ thơng chồng, lòng thiếp sao đang" đã lấy dao khâu cắt râu cho chồng. Chồng tỉnh giấc, bắt gặp cảnh Thị Kính cầm dao kề cổ, hô hoán cha mẹ, xóm làng. Chồng không hỏi rõ đầu đuôi, duyên cớ đã "giang tay lỡ bẻ phím đàn làm đôi". Nàng bị mẹ chồng kết oan "gái say trai lập chí giết chồng". Nàng không đợc thanh minh và Đó là bi kịch lần 1.
+ "Nghĩ mình phận hẩm duyên ôi", nàng đã bỏ cuộc đời trần gian, giả dạng nam nhi vào chùa tu hành. Thị Mầu say mê kính tâm không đợc, về nhà có thai với ngời ở đổ oan cho Thị Kính. Nàng bị đánh phạt theo lệ làng, phải đi xin sữa, nuôi con ba năm. Trớc khi chết mới đợc giải oan. Đây là bi kịch lần 2.
Cuộc đời Thị Kính đầy đau khổ bất hạnh.
* Trong "Truyện Kiều" : (3 điểm)
Thuý Kiều có sắc "nghiêng nớc nghiêng thành", có tài "cầm kì thi thi họa", có trái tim đa sầu đa cảm nhng cuộc đời Kiều là một chuỗi những bi kịch đầy đau khổ, bất hạnh:
+ Kiều phải bán mình vào lầu xanh, sống cuộc sống nhơ nhớp, ê chề.
+ Nàng bị lừa gạt hết lần này đến lần khác: Từ Mã Giám Sinh gian giảo, Sở Khanh trâng tráo, đến Tú Bà nhờn nhợt màu da và Hoạn Th sắc sảo nớc đời đến Hồ Tôn Hiến dâm ô, bì ổi. Tất cả tạo thành một cái lới vây kín cuộc đời Kiều, kiến Kiều vùng vẫy trong đau khổ tuyệt vọng.
+ Nàng bị hành hạ, giày vò, sỉ nhục (Hoạn Th, Tú Bà)
+ 15 năm Kiều sống là 15 năm đoạn trờng với bao đau thơng, muốn sống không nổi, 2 lần tự vẫn mà không xong
* Trong "Bánh trôi nước"
Bài thơ tả thực cái bánh trôi nước, một món ăn dân tộc được làm bằng bột nếp, sắc trắng trong, dáng bánh tròn. Nhân bánh bằng đường phên (tấm lòng son). Bánh được nấu chín trong nồi nước sôi 'bảy nổi ba chìm với nước non'.
2. Câu thơ thứ nhất nhân hóa cái bánh:
"Thân em vừa trắng lại vừa tròn
" Thản em "là một cách nói khiêm nhường, dịu dàng, kín đáo, một nét đẹp của thiếu nữ.
- Hai vế tiểu đối: 'vừa trắng II vừa tròn' có giá trị gợi tả, liên tưởng về vẻ đẹp trinh trắng, duyên dáng của thiếu nữ.
3. Câu thơ thứ 2 và thứ 3 mang hàm nghĩa về thân phận người phụ nữ trong cuộc đời ngày xưa:
" Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn "
- Thành ngữ được vận dụng 'bảy chìm ba nổi, chín lênh đênh' trong văn cảnh hàm ý về thân phận vất vả của người phụ nữ, chịu nhiều thiệt thòi do lễ giáo phong kiến trọng nam khinh nữ, do đạo 'tam tòng' khắc nghiệt.. gây nên.
- Hai chữ 'rắn nát' ấm chí sô' phận của người phụ nữ được sung sướng hạnh phúc, hoặc bất hạnh đều do 'tay ke' nặn', do cha mẹ hay chồng con định đoạt. Việc hôn nhân do cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Đạo tam tòng chính là 'tay kẻ nặn'..
- Vần thơ biểu lộ niềm cảm thông sâu sắc của nữ sĩ đối với số phận, thân phận người phụ nữ ngày xưa.
4. Câu cuối, hình ảnh ẩn dụ 'tấm lòng son' nói về lòng son sắt thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ. Đó là vẻ đẹp đôn hậu, vị tha của người mẹ, người chị quê ta.
- Cấu trúc câu thơ: 'Mặc dù.. mà vẫn..'ở hai câu cuối bài thơ, đặc biệt chữ 'vẫn' làm cho ý thơ được khẳng định và ngợi ca tâm hồn trong sáng, tình yêu thủy chung của người phụ nữ Việt Nam:
" Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn,
Mà em vẫn giữ tấm lòng son "
* Đánh giá khái quát: (0.5 điểm)
Tại sao dới chế độ phong kiến ngời phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp mà cuộc đời đầu đau khổ, bất hạnh:
Vì chế độ phong kiến đầy dẫy sự bất công, bất bình đẳng, nhất là sự bình đẳng giữa nam và nữ. Xã hội" trọng nam khinh nữ"ấy đã biến ngời phụ nữ thành nô lệ từ những ràng buộc nghiệt ngã của lễ giáo phong kiến. Đặc biệt ngời phụ nữ bị biến thành nạn nhân của thế lực đồng tiền, bị coi dẻ, vùi dập, chà đạp vào con đờng không lối thoát.
3. Kết bài :(1 điểm)
+ Khẳng định lại ý thơ: Ý thơ của Nguyễn Du hoàn toàn đúng đắn. Quả thật 3 tác phẩm đã phản ánh 3 nhân vật tiêu biểu cho số phận bất hạnh của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến. Họ có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhng cuộc đời là một chuỗi những bi kịch nối tiếp nhau.
+ Liên hệ: Cảm thơng số phận của họ, biết ơn Đảng đã đem đến cho họ quyền bình đẳng.
* Hình thức, diễn đạt, trình bày: (1 điểm)
Chỉnh sửa cuối: