77 Đề Thi Và Đáp Án Học Sinh Giỏi Ngữ Văn Lớp 9 Biên Soạn: Lê Gia Hoài Hình Thức Bài Thi: Trắc nghiệm và tự luận Đề 1. Câu 1 (2, 0 điểm) : Cảm nhận của em về chi tiết sau: Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.. * * * Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt mà biến đi mất. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, sách Ngữ văn 9, tập một, trang 48 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2007) Câu 2 (3 điểm) "Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời". (Quách Mạt Nhược) Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên. Câu 3 (6 điểm) Nhận định về giá trị tư tưởng trong sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du, có ý kiến viết: "Nguyễn Du là một con người luôn khắc khoải về con người, về lẽ đời". (Nguyễn Du toàn tập- Mai Quốc Liên, NXB văn học, 1996 ) Qua tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Đáp Án I. Nhận thức đề Học sinh phải hiểu đúng các yêu cầu của đề: Câu1: Biết cách trình bày những cảm nhận của bản thân về một trích đoạn văn xuôi: Cảm nhận được những giá trị nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật, thể hiện được cảm xúc của người viết Độ dài của đoạn văn không quá 35 dòng. Câu 2: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý - Viết một bài văn ngắn không quá hai trang giấy thi, có bố cục rõ ràng, lý lẽ, lập luận phải khúc triết - Văn viết có cảm xúc Câu3: Hiểu dúng nhận xét về tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du: Với đôi mắt nhìn thấu cuộc đời và trái tim yêu thương đã giúp ông có quan điểm nhân văn sâu sắc. Nếm trải nhiều nỗi cơ cực, nhà thơ luôn day dứt, băn khoăn, luôn muốn tìm lời giải cho số phận con người trước cuộc đời dâu bể trầm luân. Nhà thơ đã viết những trang thơ thấm đẫm sự khắc khoải về nhân tình thế thái. Tư tưởng này của Nguyễn Du được thể hiện sâu sắc trong tác phẩm "Truyện Kiều". Bằng những hiểu biết về giá trị nhân đạo của Truyện Kiều học sinh phải làm sáng tỏ được ý kiến trên. II. Yêu cầu cụ thể 1. Về kỹ năng - Hiểu đúng yêu cầu đề bài. Biết cách viết đoạn văn biểu cảm, bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu 2. Về kiến thức Câu 1: * Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm: - Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến: + Người phụ nữ có tấm lòng vị tha (dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình) -> 0.25 điểm. + Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân.. -> 0.25 điểm. + Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh.. -> 0.25 điểm. + Số phận bi kịch -> 0.25 điểm. - Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc: + Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm. + Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm. + Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm. + Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm. (Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: Cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: Trừ điểm câu 1 từ 0, 25 đến 0, 5 điểm) Câu2: Học sinh cần có được những ý cơ bản sau trong bài viết: A. Giải thích ý kiến (0, 5 điểm) - "Mặt trời", "mặt trăng" là những vì tinh tú của đất trời, có chức năng tỏa sáng. "Mọc", "lặn", "tròn", "khuyết" là quy luật của chúng. - Quách Mạt Nhược đã khéo léo khi sử dụng cách nói tương phản- sự tương phản hai nguồn ánh sáng: Một nguồn sáng của tự nhiên chỉ chiếu sáng từng lúc, một nguồn sáng "còn mãi" là nguồn sáng từ người thầy của ta. Qua đó, để làm nổi bật công ơn to lớn của người thầy. B. Bàn luân (1, 5 điểm) - Khẳng định ý kiến trên là đúng - Thầy, cô là người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Hành trình cuộc đời của mỗi người đều có những người thầy, và mỗi người thầy sẽ lưu lại trong ta một dấu ấn, chiếu rọi vào cuộc đời ta những nguồn ánh sáng riêng: Ánh sáng của tri thức văn hóa; ánh sáng của ước mơ, hoài bão, lý tưởng; ánh sáng của tình yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin.. Thầy không chỉ dạy chữ mà còn dạy cho học sinh cách làm người, dìu dắt, nâng đỡ học sinh trưởng thành không chỉ về nhận thức mà còn về tâm hồn, tình cảm, nhân cách.. Chính vì thế nguồn sáng mà người thầy chiếu rọi sẽ còn mãi trong cuộc đời mỗi người. C. Liên hệ thực tiễn (1, 0 điểm) - Học sinh có thể nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam (Nhất tự vi sư, bán tự vi sư, xã hội dành riêng một ngày trong năm để tôn vinh người thầy, ngày 20-11;) nhưng thật đáng buồn là truyền thống ấy đang có nguy cơ mai một và biến đổi về tính chất.. (học sinh cần phân tích nguyên nhân và bày tỏ suy nghĩ của mình trước thực trạng ấy) Câu3 Học sinh phải hiểu được yêu cầu của đề bài, lập được ý cơ bản sau trên cơ sở những hiểu biết về "Truyện Kiều", từ đó lấy được những dẫn chứng phù hợp làm sáng tỏ ý kiến: - Nguyễn Du là một người tài hoa nức tiếng nhưng cũng là người chịu nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc đời. Là người thuộc tầng lớp quý tộc, Nguyễn du luôn quan tâm đến tầng lớp bình dân, những con người cùng khổ trong xã hội phong kiến. Đọc tác phẩm của ông, trước hết ta thấy tấm lòng yêu thương của nhà thơ dành cho những số phận con người bất hạnh và ông đã suy tư trăn trở trước nỗi đau của họ như chính nỗi đau của mình. - Ca ngợi vẻ đẹp tài sắc, đạo đức nhân cách con người: Vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều.. tấm lòng hiếu thảo, thuỷ chung son sắc của Thuý Kiều, tấm lòng trọng nghĩa của Từ Hải.. - Yêu thương, cảm thông với những con người đau khổ, những bi kịch tài sắc: Nàng Đạm Tiên tài hoa bạc mệnh; Thuý Kiều phải từ bỏ tình yêu trong sáng dấn thân vào con đường lưu lạc, tủi hờn, cô đơn và bất hạnh - Vạch trần bản chất tàn bạo và vô nhân tính của giai cấp thống trị, tố cáo bọn lưu manh buôn thịt bán người. Lên án thế lực đồng tiền, lên án lễ giáo phong kiến. - Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người về quyền sống, tình yêu, cuộc sống tự do và công lý. - > Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm "Truyện Kiều" trong các thế hệ bạn đọc. Thang điểm - Mở bài, kết bài cho 0, 5 điểm - Các ý 2, 3, 4, 5 cho 1, 0 điểm/ 1ý - ý 1, 6 cho 0, 75 điểm/ 1ý * * * Trên đây là một vài gợi ý về thang điểm, giám khảo cần cân nhắc trong bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp, cần phát hiện và trân trọng những bài viết sáng tạo và có chất văn. ĐỀ 2 Câu 1 (2 điểm) : Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Bóng tà như giục cơn buồn Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo. Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha." (Truyện Kiều - Nguyễn Du - NXB Văn hóa 2002) Câu 2 (1 điểm) : Viết một đoạn văn trình bày về vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc lược ngà trong truyện "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng? Câu 3 (7 điểm) : Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc". (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ "Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng". (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? Đáp Án: Câu 1 (2 điểm) : * Yêu cầu về hình thức: - Học sinh viết thành bài văn ngắn. Bố cục bài viết đầy đủ, rõ ràng. - Biết phân tích, bình giá vẻ đẹp của đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. Văn viết trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng song cần đạt được một số ý chính như sau: - Xuất xứ đoạn thơ: Nhân ngày tết thanh minh, ba chị em Kiều đi tảo mộ và chơi xuân. Buổi chiều tà trên đường về, họ gặp Kim Trọng- một văn nhân tài tử. Nhận ra Vương Quan, Kim Trọng xuống ngựa chào, "hai nàng e lệ nép vào dưới hoa". Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa trai tài gái sắc làm cho chàng Kim "chập chờn cơn tỉnh cơn mê". Cuộc chia tay không một lời hẹn nhưng vẫn chứa chan nghĩa tình. - Nội dung: Đoạn thơ là cuộc chia tay chứa chan cảm xúc của Kim - Kiều trong khoảnh khắc chiều xuân. - Hai câu đầu: Bóng tà.. ghé theo Lối so sánh "Bóng tà như giục cơn buồn" gợi một không gian võ vàng nắng chiều, nhuốm đầy nỗi buồn của chàng Kim khi nhận ra "bóng tà". Thời gian chiều tà, hoàng hôn nhắc nhở Kim Trọng đã đến giây phút phải từ giã, phải chia tay. Câu thơ thứ hai tách thành hai vế tương xứng "Khách đà lên ngựa// người còn ghé theo". Các từ trong sắc thái ý nghĩa đối lập "đà - còn" ẩn chứa một điều rất thú vị. Chàng Kim lên ngựa nhưng tấm lòng còn vương vấn// ánh mắt còn ghé theo của Kiều như thầm lặng, khao khát bày tỏ tình cảm yêu thương, như muốn lưu giữ mãi, níu lại hình bóng của chàng Kim khi vó ngựa đã xa dần - Hai câu cuối: Dưới cầu.. thướt tha Bình đối "dưới cầu// trên cầu" mở ra không gian hai chiều có màu xanh của nước, có dáng liễu bay thướt tha. Hai câu thơ vẽ lên một bức tranh thủy mặc thanh thoát, huyền ảo tuyệt vời. Cảnh vật và buổi chiều xuân như trầm lắng, đồng càm với tấm lòng vương vấn, luyến nhớ của một tình yêu đẹp, trong trắng trong buổi đầu. Hình ảnh ẩn dụ "tơ liễu" cùng với từ láy "thướt tha" vừa gợi tả những cành liễu, lá liễu dài nhẹ rủ xuống, vừa ẩn chứa bao ý tình xôn xao. Ngoại cảnh hòa cùng tâm cảnh thể hiện nỗi lòng bâng khuâng, xao xuyến, thiết tha của Thúy Kiều và Kim Trọng. Câu 2 (1 điểm) : - Học sinh phải trình bày trong một đoạn văn theo đúng quy ước. - Các ý chính cần đạt: Chi tiết "Chiếc lược ngà" (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. Chiếc lược ngà đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách của hai người và cả sau khi ông Sáu đã hy sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể của tình yêu, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỷ vật thiêng liêng, thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng. Câu 3 (7 điểm) : * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn. - Biết cách làm bài nghị luận văn học: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới (người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài :(0, 5 điểm) Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài :(6 điểm) * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (0, 5 điểm) Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1 (0, 5 điểm) : Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. Trong "Lặng lẽ Sa Pa" : Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là "đo gió, đo mưa.. dự báo thời tiết". Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2 (2, 5 điểm) : Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: "Ra đậu dăm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng." Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất..". Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3 (2 điểm) : Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai "huy hoàng". - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "Mình sinh ra.. vì ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: Ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét.. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá (0, 5 điểm) : Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài (0, 5 điểm) Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp (khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm. Đề 3 Câu 1 :(4, 0 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du: - Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. - Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Ngữ văn 9 – tập một) Câu 2. (6, 0 điểm) "Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn". Suy nghĩ của em về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay. Câu 3. (10, 0 điểm) Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Đáp Án Câu 1 :(4, 0 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng phải cảm nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hai câu thơ. Về cơ bản, bài viết phải: * Giới thiệu vị trí hai câu thơ trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du. * Chỉ ra nét tương đồng: Hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập tràn sắc cỏ. * Chỉ ra nét riêng biệt: + Câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời Cảnh lê trắng điểm một vài bông hoa. - Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng, tinh khôi). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều. - Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình. + Câu thơ: Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. - Là bức tranh thiên nhiên mênh mang, héo úa, đơn điệu ( "Rầu rầu" thể hiện sự héo úa của cảnh, "xanh xanh" gợi sự mênh mang, mờ mịt). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn của Thúy Kiều. - Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi. * Giải thích lí do tạo nên sự khác biệt ấy: + Ở câu đầu: - Thiên nhiên là đối tượng miêu tả. - Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc, đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp. + Ở câu sau: - Thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân vật. - Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của một người trong tâm trạng của kẻ tha hương, biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh. 2. Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về thơ. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.. B. Cách cho điểm: - Điểm 4: Đạt được hầu hết những yêu cầu trên, không mắc lỗi. - Điểm 3: Đạt được 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi. - Điểm 2: Đạt được 1/2 yêu cầu, còn một số lỗi. - Điểm 1: Đạt được dưới 1/2 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi - Điểm 0: Không nhận thức được đề hoặc không viết gì. Câu 2. (6, 0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Xây dựng một bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ, hợp lí. - Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: - Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói - Giải thích, chứng minh: + Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một cách kĩ lưỡng để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và trưởng thành hơn. + Nghĩ khác đi: Biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp con người có thêm nghị lực, tự tin. + Yêu thương nhiều hơn: Biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn. + Ý nghĩa câu nói: Khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp, tích cực, nhân ái. - Bàn bạc mở rộng: + Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh đồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống một cách tận độ, sống sao cho có ý nghĩa nhất. + Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, "bệnh hoạn" mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội. + Yêu thương nhiều hơn: Cho đi nhiều hơn thì ta lại được nhận về nhiều hơn. + Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống gấp, thờ ơ, vô cảm.. trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay. - Bài học nhận thức và hành động: Thấy được ý nghĩa của việc sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân. Câu 3: (10, 0 điểm) I - Yêu cầu về kĩ năng - Học sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học kiểu phân tích, so sánh. - Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II - Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết được những nội dung sau đây: - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về hai tác phẩm Đồng chí của Chính Hữu và Ánh trăng của Nguyễn Duy. Chủ đề của hai bài thơ không phải viết về trăng nhưng hình ảnh trăng vẫn neo đậu lại một khoảnh khắc đáng nhớ, đáng yêu trong lòng người đọc. - Hình ảnh trăng trong hai bài thơ Đồng chí và Ánh trăng + Trăng trong bài thơ Đồng chí: Hình ảnh thiên nhiên đẹp lại mang những ý nghĩa biểu tượng của hiện thực, lãng mạn, cuộc sống đất nước quê hương. + Hình ảnh trăng trong bài Ánh trăng: Như một người bạn tri âm, tri kỉ gợi nhắc con người về thái độ, tình cảm đối với những năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị, hiền hậu. + Điểm giống nhau: Đều là những hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp, trong sáng; đều là người bạn tri âm, tri kỉ đối với con người trong lao động, trong chiến đấu và trong sinh hoạt hằng ngày. + Điểm khác nhau: · Trăng trong bài thơ Đồng chí: - Là biểu tượng đẹp của tình đồng chí keo sơn gắn bó trong cuộc chiến đấu gian khổ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. - Là biểu tượng của hiện thực và lãng mạn, là biểu tượng cho cuộc sống hòa bình, là hình ảnh đất nước, quê hương. - Là vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ: Bình tĩnh, lạc quan, dũng cảm, lãng mạn. - Trăng hiện ra chỉ trong chốc lát, soi rọi vào phần tươi đẹp của thiên nhiên, đất nước, của lí tưởng sống tốt đẹp của con người. · Trăng trong bài thơ Ánh trăng - Trăng trong quá khứ: Gắn với tuổi thơ hạnh phúc, là người bạn chiến đấu tri kỉ. - Trăng trong hiện tại: Là "người dưng" đột ngột gặp lại trong một đêm thành phố mất điện khiến nhà thơ giật mình, day dứt, suy nghĩ về cách sống hiện tại của mình, nhắc nhở lương tâm của con người: Không được lãng quên quá khứ, phải sống ân nghĩa, thủy chung. - Trăng gắn bó suốt cả cuộc đời của con người từ quá khứ đến hiện tại, tương lai. Trăng soi rọi vào chính phần "phản diện" của cuộc đời, vào góc khuất tâm hồn con người để thức tỉnh lương tri, giúp con người biết sống ân nghĩa thủy chung. - Hình ảnh ánh trăng được viết ở hai thời kì khác nhau nhưng đều là những hình tượng đẹp, để lại những miền cảm xúc dạt dào mà sâu lắng vô bờ. Lưu ý: Bài làm đạt điểm tối đa khi diễn đạt đầy đủ các ý, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ.. Cần khuyến khích những bài làm sáng tạo. ĐỀ 4 Câu 1 :(2 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 13 đến 15 câu) nêu cảm nhận của em sau khi đọc phần trích sau: "Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng.. .. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhuỵ vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác." (Mùa xuân của tôi - Trích: "Thương nhớ mười hai" - Vũ Bằng) Câu 2 :(3 điểm) Suy nghĩ của em từ ý nghĩa câu chuyện sau: Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo. Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là một em bé bốn tuổi. Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc." (Theo "Phép màu nhiệm của đời" - NXB Trẻ, 2005) Câu 3 :(5 điểm) Thơ văn hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975, ngoài hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc còn mang nhịp thở của con người lao động mới. Bằng những hiểu biết về văn học giai đoạn này, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. .. HẾT.. ĐÁP ÁN Câu 1 :(2 điểm) A- Yêu cầu: I/ Về kĩ năng: - HS trình bày cảm nhận bằng đoạn văn từ 13 đến 15 câu. - Diễn đạt rõ ràng, trong sáng, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II/ Về kiến thức: HS có thể có những phát hiện, cảm thụ riêng nhưng cần làm rõ một số ý cơ bản sau: 1. Nội dung: Hai đoạn văn là những cảm nhận tinh tế và sâu sắc của Vũ Bằng về mùa xuân thiên nhiên trong sáng, tràn đầy hương vị và sức sống của đất trời xứ Bắc. - Đoạn 1: Tác giả gợi tả những nét đẹp của thiên nhiên đất trời lúc vào xuân ở Miền Bắc nước ta. Đó là vẻ đẹp của tiết trời mùa xuân có khí lạnh của "mưa riêu riêu, gió lành lạnh", có âm thanh của vạn vật và cuộc sống con người: "Tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, tiếng trống chèo, câu hát huê tình..". Không khí mùa xuân như đang tràn ngập khắp đất trời miền Bắc. - Đoạn 2: Nhà văn tập trung miêu tả nét riêng của thiên nhiên, của không khí mùa xuân sau ngày rằm tháng giêng. Đó là những phát hiện và cảm nhận vẻ đẹp đất trời vào xuân với sự hồi sinh của vạn vật, cỏ cây trổ lộc, đơm hoa kết trái: "Đào hơi phai nhưng nhuỵ còn phong, cỏ không mướt xanh nhưng nức mùi hương man mác..". Thiên nhiên không sôi động, rực rỡ mà như đang cựa mình, đang tích tụ sức sống mùa xuân để tiếp nối cuộc tuần hoàn kì diệu trong đời sống con người và cảnh vật. Vẻ đẹp mùa xuân khiến lòng người không ghìm được xúc động phải thốt lên: "Đẹp quá đi, mùa xuân ơi.. Tôi yêu mùa xuân nhất là..". Đó là tình yêu mến, say đắm "rạo rực niềm vui sáng sủa" khi xuân về. Đó cũng là tình yêu cuộc sống, yêu con người, khát khao gắn bó với quê hương, với thiên nhiên đất Bắc của tác giả. 2. Nghệ thuật: - Giọng văn nhẹ nhàng, sâu lắng, tràn đầy cảm xúc. - Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, tiêu biểu. - Nghệ thuật so sánh mới lạ, độc đáo; những câu văn dài.. góp phần làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân miền Bắc, khơi dậy tình yêu thiên nhiên, lòng thương nhớ quê hương, lòng yêu Tổ quốc của nhà văn Vũ Bằng. B- Thang điểm: - Điểm 2: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, diễn đạt trong sáng. - Điểm 1: Hiểu ý nhưng cảm nhận chưa sâu, diễn đạt chưa thật lưu loát. - Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức. Câu 2 :(3 điểm) A- Yêu cầu: I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ ràng, chính xác, khoa học. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II/ Về kiến thức: 1. Giải thích được nội dung cơ bản của câu chuyện: - Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người khác. - Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là quá đủ. - Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con" : Ngồi vào lòng người hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy. 2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện: - Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng) - Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng) 3. Bài học cho bản thân. - Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy ngẫm. - Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý nghĩa. - Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống. B. Thang điểm. - Điểm 3: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, bài làm sáng tạo, văn viết có cảm xúc, bố cục rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt. - Điểm 2: Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên, bố cục rõ ràng, văn viết có cảm xúc, có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 1: Đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản nhưng bình luận chưa sâu, bài học rút ra còn sơ sài, nông cạn. Diễn đạt chưa thật lưu loát. - Điểm 0: Bài viết sai lệch cả về nội dung và hình thức. * Lưu ý: Nếu bài viết dưới dạng đoạn văn nhưng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, có sáng tạo thì giám khảo linh hoạt cho điểm, nhưng tối đa không quá 2 điểm. Câu 3 :(5 điểm) A. Yêu cầu. I. Kĩ năng: - Học sinh hiểu đúng yêu cầu đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, phép lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sinh động, có cảm xúc. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II. Kiến thức: - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù hợp yêu cầu của đề. Với đề bài này cần đảm bảo những ý sau: 1. Giải thích nhận định: - Hiện thực của đất nước ta từ 1945 đến 1975 là hiện thực của những cuộc kháng chiến vệ quốc vĩ đại và công cuộc xây dựng cuộc sống mới đi lên chủ nghĩa xã hội của. Hiện thực đó đã tạo nên cho dân tộc Việt Nam một vóc dáng nổi bật: Vóc dáng người chiến sĩ luôn trong tư thế chủ động chiến đấu chống kẻ thù, vóc dáng của con người mới xây dựng đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động mới hòa quyện tạo nên vẻ đẹp của con người dân tộc Việt Nam. Và điều này đã làm nên hơi thở, sức sống của văn học thời kì 1945 - 1975. 2. Chứng minh. a. Hình ảnh người chiến sĩ trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc: Họ là những con người ở mọi tầng lớp, mọi lứa tuổi và nổi bật với lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, với tình đồng đội cao cả, sắt son, tinh thần lạc quan.. - Họ là những con người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi như: Người nông dân mặc áo lính (Đồng chí của Chính Hữu), những chàng trai trí thức vừa rời ghế nhà trường (Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật), những cô thanh niên xung phong (Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê), là em bé liên lạc (Lượm của Tố Hữu).. - Họ là những người lính, người chiến sĩ có lòng yêu nước sâu sắc, có ý chí quyết tâm chiến đấu chống kẻ thù xâm lược, bảo vệ Tổ quốc. (dẫn chứng) - Hoàn cảnh sống chiến đấu đầy khó khăn, gian khổ song họ luôn có tinh thần lạc quan và tình đồng chí, đồng đội cao đẹp.. (dẫn chứng) b. Hình ảnh người lao động mới: Họ xuất hiện với tư cách là những người làm chủ cuộc sống mới, họ lao động, cống hiến một cách hăng say, hào hứng, sẵn sàng hi sinh cả tuổi thanh xuân của mình vì những lí tưởng cao cả và tương lai đất nước. - Người lao động trong "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy cận mang nhịp thở tươi vui, hăm hở, hòa mình cùng trời cao biển rộng: Họ ra khơi với niềm hân hoan trong câu hát, với ước mơ trong công việc, với niềm vui thắng lợi trong lao động. Đó là những con người mang tầm vóc vũ trụ, hăm hở ra khơi bằng tất cả sức lực và trí tụê của mình. (Dẫn chứng). - "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long mang nhịp thở của người lao động mới với phong cách sống đẹp, suy nghĩ đẹp, sống có lí tưởng, say mê, miệt mài trong công việc, quên mình vì cuộc sống chung, vô tư thầm lặng cống hiến hết mình cho đất nước. Cuộc sống của họ âm thầm, bình dị mà cao đẹp (Dẫn chứng) 3. Đánh giá, bình luận: Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 đã đáp ứng được những yêu cầu của lịch sử và thời đại. Ở ngoài tiền tuyến khói lửa là hình ảnh của những người lính dũng cảm, kiên cường. Nơi hậu phương là những người lao động bình dị mang nhịp thở của thời đại mới. Hình ảnh người chiến sĩ và người lao động đã kết tinh thành sức mạnh của con người và dân tộc Việt Nam thế kỉ XX. Các tác giả văn học thời kì này họ đồng thời vừa là nhà văn, nhà thơ, vừa là người lính, người chiến sĩ, người lao động cầm bút để ngợi ca về con người dân tộc Việt với niềm say mê và tự hào. Họ đã làm nên vẻ đẹp và sức sống mới cho văn học Việt Nam. B/ Thang điểm: - Điểm 5: Đáp được những yêu cầu nêu trên, luận điểm đầy đủ rõ ràng, văn viết có cảm xúc, phân tích và bình luận tốt, làm nổi bật được trọng tâm, diễn đạt trong sáng. - Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, làm rõ được trọng tâm song phân tích bình luận chưa sâu, còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3: Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên, dẫn chứng chưa thật đầy đủ phong phú, bình luận chưa sâu, nhưng vẫn làm rõ được các ý. Còn mắc lỗi dùng từ diễn đạt. - Điểm 2: Bài làm thể hiện được luận điểm nhưng chưa lấy được dẫn chứng, hoặc chỉ bàn luận chung chung, chưa làm nổi bật yêu cầu của đề. Hoặc những bài làm chưa hình thành được luận điểm chỉ đơn thuần phân tích một vài tác phẩm liên quan đến vấn đề nghị luận. - Điểm 0-1: Không hiểu đề, chỉ bàn luận chung chung không đúng yêu cầu của đề hoặc sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: Trên đây là những gợi ý cơ bản, Giám khảo cần linh hoạt căn cứ vào từng bài viết của học sinh để cho điểm hợp lí. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo, thể hiện được năng khiếu văn. ------------------HẾT -------------------- ĐỀ 5 Câu 1 :(2, 0 điểm) Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung hữu họa". Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên? Câu 2 :(2, 0 điểm) Khi nói về quê hương, Đỗ Trung Quân cho rằng: Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi. (Quê hương ) Em hiểu thế nào về quan niệm của nhà thơ? Từ đó hãy bày tỏ suy nghĩ của em về quê hương? Câu 3 :(6, 0 điểm) Nhận xét về truyện "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long, có ý kiến cho rằng: "Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Từ hình ảnh những con người ấy gợi lên cho ta những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác, về con người và về nghệ thuật". Qua truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa", em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên. ĐÁP ÁN Câu 1: * Bài viết trình bày dưới hình thức một đoạn văn. * Nội dung cần đạt được như sau: Đồng ý với nhận xét trên + Sự biến đổi của mạch thơ Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi: "Ngày xuân con én.. ngoài sáu mươi" . Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh. Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: "Cỏ non xanh tận chân trời.. một vài bông hoa" . + Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai: Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: Xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn. Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng ) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. Có thể liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa". + Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân. (Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2: * Yêu cầu chung: HS hiểu đề, viết sát chủ đề đã nêu. Biết cách làm một bài văn nghị luận có bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ. Trình bày ý mạch lạc, rõ ràng. Văn viết trong sáng, có cảm xúc. * Yêu cầu cụ thể: + Quan niệm về quê hương của nhà thơ Đỗ Trung Quân: - Câu thơ nằm trong thi phẩm viết về quê hương. Trong thi phẩm ấy, nhà thơ gợi ra những cách hiểu về quê hương. - Cách so sánh độc đáo, thú vị: Quê hương và mẹ. Ý ngiã của cách so sánh ấy là để khẳng định quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là sự sống tinh thần, tâm hốn. Qua lối so sánh khẳng định để nêu bật tình cảm với quê hương. Quê hương là điều quý giá vô ngần mà mỗi con người không thể thiếu. Hình bóng quê hương đi theo con người suốt cả cuộc đời, trở thành điểm tựa về tinh thần của con người trong cuộc sống. Nếu thiếu đi điểm tựa này, cuộc sống của con người trở nên chông chênh, lệch lạc. Đồng thời, qua cách so sánh, tác giả cũng khơi dậy, nuôi dưỡng tình cảm với quê hương: Tình cảm với mẹ là tình cảm tự nhiên như một bản năng, tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. - Gợi mở một cách sống, cách làm người: Phải biết coi trọng gốc rễ, hướng về cội nguồn, biết yêu quê hương. Thiếu đi tình cảm này là một khiếm khuyết trong đời sống tâm hồn, tình cảm khiến con người không được làm người một cách trọn vẹn. + Suy nghĩ của bản thân: - Quê hương là bến đỗ bình yên cho mỗi con người.. - Mỗi người không được quên đi nguồn cội, gốc gác, quê hương. Dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về cội nguồn yêu thương. Nuôi dưỡng tình cảm với quê hương có nghĩa là nuôi dưỡng tâm hồn, để con người được làm người theo nghĩa đầy đủ nhất. - Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, cần hướng về quê hương song không có nghĩa là chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết tôn trọng và yêu quý tất cả những gì thuộc về Tổ quốc. - Có thái độ phê phán trước những hành vi, suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: Chê quê hương nghèo khó, lạc hậu ; làm thay đổi một cách tiêu cực dáng vẻ quê hương mình.. - Trách nhiệm xây dựng quê hương. * Mở bài, kết bài viết tốt mỗi phần được điểm. Câu 3: * Về kỹ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. * Về nội dung: Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được những ý chính sau đây. A/ Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của con người lao động bình thường mà cao cả, những mẫu người của một giai đoạn lịch sử có nhiều gian khổ và hi sinh nhưng cũng thật trong sáng, đẹp đẽ. Qua các nhân vật với những công việc và lứa tuổi khác nhau, nhà văn muốn khái quát những phẩm chất cao đẹp của con người mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội và chống Mĩ cứu nước. Họ có những suy nghĩ đúng đắn, lặng lẽ cống hiến cho tổ quốc, tâm hồn trong sáng và giàu lòng nhân ái. 1/ Vẻ đẹp cao cả chung của các nhân vật. + Ý thức trách nhiệm trước công việc: Anh thanh niên, đồng chí cán bộ khoa học. + Sống có lý tưởng, sẵn sàng cống hiến: Anh thanh niên, cô kỹ sư trẻ (cô kĩ sư trẻ mới ra trường lần đầu tiên xa Hà Nội, dũng cảm lên nhận công tác tại Lai Châu. Cô là lớp thanh niên thề ra trường đi bất cứ đâu, làm bất cứ việc gì ) + Nhận thức sâu sắc ý nghĩa công việc: Anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học.. + Yêu thích, say mê công việc, sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, dám chấp nhận cuộc sống cô độc để làm việc, làm việc một cách kiên trì, tự giác bất chấp hoản cảnh: Anh thanh niên, ông kỹ sư vườn rau, người cán bộ nghiên cứu khoa học. 2/ Vẻ đẹp trong cuộc sống bình thường. Tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên. + Đó là con người sống, làm việc một mình trên đỉnh núi cao mà không cô đơn. Anh tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình trên trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động, giản dị (căn nhà nhỏ, giường cá nhân). Anh sống lạc quan yêu đời- trồng hoa, nuôi gà, đọc sách. + Đó là một người khiêm tốn: Lặng lẽ hoàn thành công việc, không tự nhận thành tích về mình, luôn nhận thức được công việc của mình làm là những đóng góp nhỏ bé cho đất nước; ham mê học hỏi, phấn đấu bởi xung quanh anh có biết bao con người, bao tấm gương, bao điều đáng học (những ông kĩ sư vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét) + Một con người sống cởi mở, tốt bụng, luôn quan tâm đến mọi người một cách chân thành, chu đáo: Việc đi tìm củ tam thất cho vợ bác lái xe, đón ông họa sĩ già và cô kỹ sư trẻ thân tình, nồng hậu; hồn nhiên, yêu cuộc sống: Thèm người, thèm chuyện trò.. Khẳng định, khái quát: Tác phẩm thật sự là một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của người lao động bình thường mà cao cả. Họ chính là những thế hệ tiêu biểu cho lớp người mới, cho thanh niên Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Tuy không trực tiếp chiến đấu, song họ đã góp phần không nhỏ để xây dựng cuộc sống mới và góp phần vào thắng lợi của cuộc kháng chiến của dân tộc. Họ nối tiếp nhau xứng đáng là chủ nhân của đất nước này. (Học sinh có thể trình bày trên cơ sở phân tích từng nhân vật để làm nổi bật ý tưởng chung, tuy nhiên, cần tập trung vào nhân vật trung tâm là anh thanh niên) B/ Tác phẩm gợi lên những suy nghĩ về ý nghĩa của cuộc sống, của lao động tự giác về con người và về nghệ thuật ". - Cuộc sống của mỗi người chỉ thực sự ý nghĩa khi mọi việc làm, hành động của họ đều xuất phát từ tình yêu cuộc sống, yêu con người, yêu và tự hào về mảnh đất mình đang sống. - Con người biết sống có lý tưởng, say mê với công việc, hiểu được ý nghĩa của công việc mình làm. Con người cần tự nhìn vào chính bản thân để sống tốt đẹp hơn. - Thông qua suy nghĩ của người họa sĩ: Vẻ đẹp của con người và của cuộc sống chính là nguồn cảm hứng vô tận để người nghệ sĩ sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật có giá trị. * Thang điểm: - Mở bài, kết bài đạt yêu cầu mỗi phần được điểm. - Thân bài.. điểm: Ý thứ nhất (A) -. Ý thứ hai (B) - điểm. Lưu ý chung: Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản về cách chấm. Giám khảo linh hoạt khi chấm bài của học sinh. Khuyến khích những bài viết có chất văn, có tính sáng tạo. ĐỀ 6 Câu 1 (4 đ) : Cảm nhận của em về khổ thơ sau: " Không có kính, rồi xe không có đèn, Không có mui xe, thùng xe có xước, Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim. " (Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật) Câu 2 (6đ) : " Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bừng lên ánh sáng của thành công " Viết mội bài văn ngắn không quá 2 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên. Câu 3 (10 đ) : Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). ĐÁP ÁN Câu 1 :(4đ) * Hình thức: Yêu cầu viết dưới dạng một bài văn nhỏ hoặc đoạn văn: 0.5đ. * Nội dung và nghệ thuật phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Khổ thơ cuối của bài thơ cho chúng ta thấy ý chí chiến đấu vì giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. (0, 5đ) - Trải qua mưa bom bão đạn, những chiếc xe ban đầu đã không có kính, nay càng trở nên hư hại hơn, vật chất ngày càng thiếu thốn. (0, 5đ) - Điệp ngữ" không có "được nhắc lại ba lần không chỉ nhấn mạnh sự thiếu thốn đến trần trụi của những chiếc xe mà còn cho ta thấy mức độ ác liệt của chiến trường. Nhưng không có gì có thể cản trở được sự chuyển động kì diệu của những chiếc xe không kính ấy. (0, 5đ) - Bom đạn quân thù có thể làm biến dạng chiếc xe nhưng không đè bẹp được tinh thần, ý chí chiến đấu của những chiến sĩ lái xe. Xe vẫn chạy không chỉ vì có động cơ máy móc mà còn có một động cơ tinh thần" Vì miền Nam phía trước ". (0, 5đ) - Đối lập với tất cả những cái" không có "ở trên là một cái" có ". Đó là trái tim - sức mạnh của người lính. Sức mạnh con người đã chiến thắng bom đạn kẻ thù. (0, 5đ) - Trái tim ấy thay thế cho tất cả những thiếu thốn" không kính "," không đèn "," không mui "hợp nhất với người chiến sĩ lái xe thành một cơ thể sống để tiếp tục tiến lên phía trước hướng về miền Nam thân yêu. (0, 5đ) - Trái tim yêu thương, trái tim can trường của người chiến sĩ lái xe trở thành nhãn tự bài thơ, cô đúc ý toàn bài, hội tụ vẻ đẹp của người lính và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng người đọc. (0, 5đ) - Trái tim người lính tỏa sáng rực rỡ mãi đến mai sau khiến ta không quên một thế hệ thanh niên thời kỳ chống Mỹ oanh liệt của dân tộc. (0, 5đ) Câu 2 :(6đ) Bài làm đáp ứng được những yêu cầu sau: - Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần phải triển khai các ý cơ bản sau: * Ý nghĩa của câu nó i: (1đ) - Ngọn lửa và ánh sáng là cách nói bóng bẩy, hình ảnh để diễn tả ý thức tự vận động, ý thức phấn đấu vươn lên, tính kiên trì, lòng đam mê, khát vọng cháy bỏng của bản thân trong công việc, trong cuộc đời mới đạt được những thành công rực rỡ. (0, 5đ) -Bản chất của thành công trước hết phải do sự cố gắng vươn lên của chính bản thân chứ không phải do người khác đem lại cho mình. (0, 5đ) *Bình luận: (2, 5đ) - Câu nói xác đáng cũng có thể xem như một chân lí cuộc sống. Thành công của mỗi người là kết quả của quá trình đổ mồ hôi, sôi giọt máu, công sức, thời gian, bản lĩnh, trí tuệ, gian nan, vất vả, thậm chí phải nếm trải nhiều thất bại mới có được. (0, 5đ) -Song chỉ chăm chỉ, cần cù thôi chưa đủ, ta phải biến mình thành ngọn lửa – ngọn lửa của sức mạnh, niềm tin, tình yêu, sự đam mê cháy bỏng, nhiệt huyết của tuổi trẻ mới có thể làm bừng sáng lên ánh sáng của thành công. (0, 5đ) -Người khác có công chỉ bảo, dẫn dắt ta trên con đường đến với thành công, song điều quan trọng, căn bản phải ở chính ta. Ta tự đốt cháy ta, nhóm lên lửa trong ta mới tỏa sáng được chính ta. (0, 5đ) -Ai đó cho rằng thành công là do sự may mắn hay phần lớn do người khác giúp đỡ, đem lại là chưa hoàn toàn đúng. Cái chính phải dựa vào sức của mình. (0, 5đ) -Những người lười biếng, ăn bám, ỷ lại thì trên con đường thành công chẳng có bước chân của họ. (0, 5đ) * Chứng minh :(1, 5 đ) - Lấy dẫn chứng trong thực tế cuộc sống để chứng minh. * Bài học :(1đ) - Ánh sáng của thành công không phải do người khác tỏa sáng, soi chiếu mà nó được chiếu sáng từ chính ngọn lửa nhiệt huyết, say mê, ý thức trách nhiệm ở trong ta. (0, 5đ) - Lười biếng chẳng những không có thành công nào mà còn là nguyên nhân của đói nghèo, buồn chán và mọi thói xấu khác. (0, 5đ) Câu 3 (10 đ) : *Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ. - Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch sẽ, ít mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả. * Yêu cầu về kiến thức: 1. Mở bài (1đ) : Giới thiệu vấn đề bàn luận truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng. 2. Thân bài (8đ) : *Đôi nét về truyền thống ân tình, thủy chung của con người Việt Nam. (0, 5đ) * Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài" Bếp lửa "của Bằng Việt. - Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành. Nơi đất khách quê người nhưng anh vẫn đau đáu nhớ về bà, nhớ về năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, gắn bó với bà. Những năm tháng đói mòn đói mỏi được bà che chở nâng niu chăm sóc.. (dẫn chứng). (0.5đ) - Cháu nhớ bà, xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời nhiều gian khổ mà giàu đức hi sinh của bà. (dẫn chứng) (0, 5đ) - Cháu khẳng định công lao to lớn của bà. Bếp lửa bà nhóm hàng ngày không chỉ là bếp lửa bình thường, nó là tình yêu thương vô bờ của bà đối với con cháu. Nó là ngọn lửa của niềm tin, đức hi sinh, tinh thần kiên cường của bà. Nó là ngọn lửa thiêng liêng, kỳ diệu tiếp thêm sức mạnh, khơi nguồn khát vọng, tỏa sáng tâm hồn, sưởi ấm suốt cuộc đời cháu. (dẫn chứng) (0, 5đ) - Bếp lửa- lòng bà thật thiêng liêng, kì diệu, nó luôn nhắc nhở cháu nhớ và biết ơn cội nguồn sinh dưỡng của mình đó là gia đình, quê hương, Tổ quốc. (dẫn chứng) (0, 5đ) * Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài" Ánh trăng "của Nguyễn Duy. - Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thủy chung thể hiện qua lời tâm tình người chiến sĩ . (0, 5đ) -Anh kể hồi tuổi thơ sống với đồng, với sông, với bể, đến hồi chiến tranh anh là người lính ở rừng, suốt những năm tháng tuổi thơ và trưởng thành anh gắn bó với trăng, với thiên nhiên. Vầng trăng đã thành tri kỉ, ngỡ không bao giờ quên vầng trăng tình nghĩa. (dẫn chứng) (0, 5đ) - Nhưng từ khi về thành phố- chiến tranh đã qua đi, cuộc sống quen với ánh điện cửa gương anh đã vô tình, lãng quên quá khứ, những năm tháng gian lao, sâu nặng nghĩa tình. (dẫn chứng) (0, 5đ) -Anh giật mình thức tỉnh lương tâm khi trăng- người đối diện.. (dẫn chứng) (0, 5đ) - Những suy ngẫm sâu sắc và triết lí của nhà thơ, lời nhắn nhủ mọi người luôn độ lượng, vị tha. Hãy sống ân tình thủy chung với quá khứ với lịch sử, với nhân dân, với đất nước.. (dẫn chứng) (0, 5đ) * Vài nét về nghệ thuật (1đ) + Bếp lửa: - Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc. (0, 25đ) - Hình ảnh thơ bình dị và gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. (0, 25đ) + Ánh trăng: - Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng chất chứa suy tư.. (0, 25đ) - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang biểu tượng gợi suy tư sâu xa.. (0, 25đ) * Đánh giá: Ân tình thuỷ chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước (1đ) 3. Kết bài (1đ). - Mỗi bài thơ một nét đẹp ân tình, chung thủy. Đó là nét đẹp truyền thống đạo lí của dân tộc. - Tuổi trẻ cần rèn luyện bản thân và giữ gìn truyền thống tốt đẹp ấy, nhất là trong cuộc sống hiện đại hôm nay. ĐỀ 7 Câu 1 (3.0 điểm) Trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện sau đây: CHIẾC BÌNH NỨT Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ. Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: Tôi thực sự thấy xấu hổ về mình. Tôi muốn xin lỗi ông. Ngươi xấu hổ vì chuyện gì? - người chủ hỏi. Chỉ vì tôi nứt mà ông không nhận được đầy đủ những gì xứng đáng với công sức của ông bỏ ra - chiếc bình nứt nói. Không đâu - ông chủ trả lời - Khi đi về ngươi có chú ý thấy luống hoa bên đường hay không? Ngươi không thấy hoa chỉ mọc bên này đường phía của nhà ngươi sao? Ta đã biết được vết nứt của ngươi nên đã gieo hạt giống hoa bên phía ấy. Trong những năm qua ta đã vun tưới cho chúng và hái về trang hoàng căn nhà. Nếu không có ngươi nhà ta có ấm cúng và duyên dáng được thế này không? Cuộc sống của mỗi chúng ta đều có thể như cái bình nứt.. Câu 2 (7.0 điểm) Hãy phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (SGK Ngữ Văn 9) để làm rõ ý kiến sau: Đọc thơ Nguyễn Duy thấy anh hay cảm xúc, suy nghĩ trước những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình. Cái điều ở người khác có thể chỉ là chuyện thoáng qua thì ở anh, nó lắng sâu và dường như đọng lại. (Hoài Thanh - Báo văn nghệ 14/04/1972). .. HẾT.. ĐÁP ÁN I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao. - Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0, 25 điểm. II. Đáp án và thang điểm Câu 1. Trình bày suy nghĩ về câu chuyện Chiếc bình nứt 1. Nhận thức về câu chuyện (0, 5 điểm) - Trong câu chuyện, chiếc bình nứt đã rất chân thành nói với ông chủ về khuyết điểm của nó. Rất may mắn nó gặp được ông chủ tốt bụng, có mắt tinh tế (và óc sáng tạo lãng mạn). Vì thế số phận của nó vẫn tiếp diễn tốt đẹp. - Ý nghĩa của câu chuyện: Mỗi người trong chúng ta đều có những nhược điểm rất riêng biệt. Ai cũng là chiếc bình nứt cả. Nhưng chính vết nứt và các nhược điểm đó mới khiến cho đời sống chung của chúng ta trở nên phong phú, trở nên thú vị. Chúng ta phải biết chấp nhận cá tính của từng người trong cuộc sống và tìm cho ra cái tốt của họ. 2. Suy nghĩ của bản thân (2, 0 điểm) - Chiếc bình nứt vẫn hữu ích. Mỗi chúng ta đều không hoàn hảo, nhưng ta có thể xoay chuyển và tận dụng ngay cả những điểm không hoàn hảo đó. Điều này có nghĩa cuộc đời có nhiều màu sắc, và nhiều cách để mỗi người tự hoàn thiện mình. - Tuy nhiên trong cuộc sống, thực tế diễn biến phức tạp hơn. + Khi có những điểm yếu thì chưa chắc ta có thể tiếp tục đi tiếp con đường cạnh tranh như người bình thường. + Khi gặp những hoàn cảnh mà khả năng khẳng định mình thấp, thì việc tiếp tục hoạt động là điều rất khó khăn. 3. Bài học nhận thức và hành động (0, 5 điểm) - Hãy biết chấp nhận khiếm khuyết của mình và của người khác. - Đừng chờ đợi người khác hiểu mình mà hãy tự nhận thức về mình trước để sống tốt hơn, hữu ích hơn. - Chúng ta lăn lộn trong cuộc sống và xây dựng cuộc sống bằng nỗ lực và niềm tin, hơn là bằng những dằn vặt, đợi chờ và tiếc nuối. Câu 2. Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để làm rõ ý kiến: Đọc thơ Nguyễn Duy thấy anh hay cảm xúc, suy nghĩ trước những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình. Cái điều ở người khác có thể chỉ là chuyện thoáng qua thì ở anh, nó lắng sâu và dường như đọng lại. 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm (0, 5 điểm) - Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước. - Ông viết bài thơ Ánh trăng năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh - nơi đô thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi những người lính trở về để lại sau lưng cuộc chiến gian khổ mà nghĩa tình. Tác phẩm in trong tập thơ cùng tên – tập thơ đạt giải A của Hội nhà Văn Việt Nam năm 1984. 2. Giải thích ý kiến (1.0 điểm) - Những chuyện lớn, chuyện nhỏ quanh mình: Là tất cả những gì đang diễn ra, hiện hữu hàng ngày xung quanh cuộc sống con người;Chuyện thoáng qua: Những cái không mấy ai quan tâm, để ý;Lắng sâu, đọng lại: Thấm sâu, in đậm trong trí nhớ, trong tâm tưởng. - Ý cả câu: Nguyễn Duy thường hướng cảm xúc, suy nghĩ tới tất cả những gì đang diễn ra xung quanh cuộc sống con người, kể cả những điều không mấy ai quan tâm. Tuy nhiên qua thơ ông, những cái tưởng như thoáng qua ấy lại trở thành những điều sâu sắc, in đậm trong tâm tưởng không thể phai mờ, buộc ta phải suy ngẫm. 3. Phân tích (5, 0 điểm) a. Ngu yễn Duy hướng cảm xúc tới tất cả những gì đã, đang diễn ra, hiện hữu xung quanh mình. - Đó là những tháng năm tuổi thơ sống với đồng, với sông, với bể. - Là quãng thời gian gắn bó với chiến trường. - Là lúc về sống nơi phố phường, quen vớiánh điện, cửa gương. - Giữa muôn vẻ ấy của cuộc sống là hình ảnh vầng trăng, hình ảnh bình dị, đơn sơ quen thuộc của thiên nhiên. b. Tuy nhiên qua thơ ông, những cái tưởng như thoáng qua ấy lại lắng sâu, đọng lại thành những điều lớn lao, buộc ta phải suy ngẫm. - Vầng trăng đã gắn bó thân thiết với con người từ lúc nhỏ đến lúc trưởng thành, cả trong hạnh phúc và gian lao. - Trăng là vẻ đẹp của đất nước bình dị, hiền hậu; của thiên nhiên vĩnh hằng, tươi mát, thơ mộng. - Vầng trăng không những trở thành người bạn tri kỉ, mà đã trở thành vầng trăng tình nghĩa biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình. - Đất nước hòa bình, hoàn cảnh thay đổi, con người được sống sung túc đầy đủ, tiện nghi, khép kín trong những căn phòng hiện đại. Lúc này vầng trăng đi qua ngõ / như người dưng qua đường . Rõ ràng, khi thay đổi hoàn cảnh, con người có thể quên đi quá khứ, có thể thay đổi về tình cảm. Nói chuyện quên nhớ ấy, nhà thơ đã phản ánh được một sự thực trong xã hội hiện đại. - Gặp lại vầng trăng trong một tình huống đặc biệt, nhà thơ chợt rưng rưng cái rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; ân hận, ăn năn, tiếc nuối, một chút xót xa đau lòng. - Con người giật mình trước ánh trăng là sự bừng tỉnh của nhân cách, là sự trở về với lương tâm trong sạch, tốt đẹp. Đó là lời ân hận, ăn năn day dứt, làm đẹp con người. c. Vài nét nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu đạt tự sự kết hợp với trữ tình. - Giọng thơ mang tính tự bạch, chân thành sâu sắc. - Hình ảnh vầng trăng – ánh trăng mang nhiều tầng ý nghĩa. d. Đánh giá (0, 5 điểm) - Ý kiến của Hoài Thanh thể hiện năng lực tìm tòi, khám phá của một cây bút phê bình văn học bậc thầy. Đây cũng được coi như một định hướng giúp ta hiểu: Những cái tưởng như thoáng qua hàng ngày qua xúc cảm của Nguyễn Duy lại lắng sâu, đọng lại những điều đáng phải suy ngẫm. - Bài thơ Ánh trăng là một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu, gợi nhắc, củng cố ở người đọc thái độ sống uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. Lưu ý chung : Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức. Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa vào sự vận dụng đáp án một cách khoa học và linh hoạt của người chấm. ĐỀ 8. Câu 1 :(4 điểm ) Chép lại khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu vắn tắt cảm nhận của em về khổ thơ trên. Câu 2 :(6 điểm ) Tưởng tượng em là nhân vật bé Thu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ghi lại những suy nghĩ của em trong đêm ở nhà bà ngoại trước ngày ba em lên đường. (Bài viết dài khoảng nửa trang giấy thi) Câu 3: (10 điểm) Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. -----Hết------ ĐÁP ÁN Câu1 (4 điểm) : - Học sinh chép đúng khổ đầu bài thơ Sang thu: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về - Nêu vắn tắt cảm nhận: + Những tín hiệu giao mùa: Sự vận động của ngọn gió se (nhẹ, khô và hơi lạnh), sương chùng chình (cố ý chậm lại, dùng dằng, lưu luyến), hương ổi tỏa trong không gian, trong làn gió.. - > Sự cảm nhận tinh tế bằng nhiều giác quan + Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng khi trời đất từ hạ chuyển sang thu (các từ" bỗng "," hình như ") · Chép đúng 4 câu thơ: 1 điểm · Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt tốt :3 điểm · Giám khảo cân nhắc mức độ bài làm để định ra điểm 2, điểm 1 cho phần cảm nhận. Câu 2 (6 điểm) : - Học sinh sử dụng ngôi kể thứ nhất (tôi hoặc em ). - Biết hóa thân vào nhân vật để diễn tả lại cảm xúc, suy nghĩ của mình. - Phần viết gọn, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, hành văn lưu loát, ý tưởng sâu sắc, sáng rõ, cảm xúc chân thành. - Gợi ý một số nội dung: A. Ân hận vì cách đối xử của mình với ba trong những ngày qua B. Hối tiếc vì không còn thời gian để sửa chữa lỗi lầm C. Suy nghĩ hoặc tưởng tượng mình sẽ làm như thế nào vào sáng mai, lúc chia tay ba D. Căm thù giặc vì tại chúng mà cha con phải chia lìa xa cách, vì chúng mà ba phải bị thương đau đớn, khuôn mặt ba bị biến dạng đến mức con gái ba cũng không nhận ra E. Thương má, thấy có lỗi cả với má vì chắc má buồn khi thấy mình đối xử tệ bạc với ba Học sinh viết theo trí tưởng tượng riêng nên không bắt buộc phải đầy đủ tất cả các ý trên · Điểm 6: Đảm bảo tất cả các yêu cầu (có thể thiếu một trong 2 ý d và e) · Điểm 4: Diễn đạt tốt, có ý a và 2 đến 3 ý còn lại · Điểm 2: Có ý a, diễn đạt tốt hoặc có ý a và 1 đến 2 ý còn lại nhưng diễn đạt còn mắc lỗi, văn viết chưa sâu. Câu 3 (10 điểm) : 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Bài viết có bố cục rõ ràng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát, sinh động. - Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm. 2. Yêu cầu về nội dung: Trình bày được những suy nghĩ về lòng tự trọng của mỗi con người và vai trò của nó trong cuộc sống. Đại thể, cần đảm bảo các ý cơ bản sau: A. Mở bài: Giới thiệu về lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. B. Thân bài: - Giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu.. nội dung vấn đề: + Tự trọng là tự ý thức được giá trị nhân cách của bản thân mình, từ đó biết trọng mình. Đó là một đức tính tốt của con người. + Tự trọng khác với tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái như thế nào? (Không nhất thiết phải giải thích cụ thể các khái niệm tự kiêu, tự đắc, tự mãn, tự ái mà chỉ cần thấy được đó là những thói xấu, khác với tự trọng ). - Biểu hiện cụ thể của lòng tự trọng: + Với bản thân (cố gắng học hỏi rèn luyện để không thua kém quá xa người khác, có ý thức tự lực tự cường, ý thức tự trau dồi phẩm chất đạo đức) + Với người khác (là người có văn hóa trong ứng xử, trung thực, tự giác, giữ chữ tín, không a dua xu nịnh, trong công việc không vụ lợi, không làm phiền người khác, không dựa dẫm ỷ lại, không làm những việc hèn kém, hạ thấp nhân cách như dối trá, trộm cắp, sử dụng những thủ đoạn làm phương hại đến người khác để đạt mục đích) - Tác dụng của lòng tự trọng: + Tạo nên sự tin cậy, bền vững, tốt đẹp trong các mối quan hệ + Là yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp nhân cách, biết tự trọng mới mong được người khác tôn trọng. Học sinh lấy dẫn chứng thuyết minh cho các luận điểm, chú ý những dẫn chứng gần gũi trong đời sống học sinh: Học tập, thi cử.. C. Kết bài: - Nhấn mạnh: Lòng tự trọng trong cuộc sống luôn nâng cao phẩm giá con người. - Hãy sống có lòng tự trọng. 3. Chuẩn cho điểm: - Điểm 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về chính tả hay dùng từ, viết câu. - Điểm 8: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, nghị luận sâu sắc nhưng biểu cảm chưa cao, có thể còn vài sai sót nhỏ về diễn đạt. - Điểm 6: Thể hiện được kĩ năng nghị luận nhưng kết hợp biểu cảm còn hạn chế, thiếu một vài ý trong phần nhận định đánh giá vấn đề. Tuy nhiên, bài văn phải có bố cục hoàn chỉnh. - Điểm 4: Đáp ứng được gần nửa yêu cầu trên, có bố cục rõ ràng, lời văn diễn đạt được ý. - Điểm 2: Có đề cập đến vấn đề nhưng nhìn chung bài làm sơ sài, lan man; nhiều lỗi chính tả và các lỗi diễn đạt khác. - Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp. * Giám khảo chấm cân nhắc kĩ để cho các điểm còn lại. .. Hết.. ĐỀ 9. Câu 1 (1 điểm) : Đồng chí hãy nêu rõ sự độc đáo trong cách đặt nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (Ngữ Văn 9, tập II). Câu 2 (2 điểm) : Đồng chí hãy xây dựng đáp án cho câu hỏi trong đề thi chọn học sinh giỏi sau: Phân tích nét đặc sắc của hai câu thơ. ".. Sấm cũng bớt bất ngờ Trên hàng cây đứng tuổi. " (Sang thu - Hữu Thỉnh) Câu 3 (3 điểm) : Bình giảng đoạn thơ sau: ".. Chở hạnh phúc có con tàu sơn đỏ Chở niềm vui con tàu sẽ sơn hồng Một trăm con tàu như một trăm cô dâu mới Bờ biển như lòng trai rộn rịp lễ tơ hồng. " (Tàu đến tàu đi - Chế Lan Viên) Câu 4 (4 điểm) : Nhận xét về truyện ngắn " Bến quê " của Nguyễn Minh Châu (Ngữ Văn 9, tập II), có ý kiến cho rằng: " Bến quê chứa đựng những suy ngẫm, trải nghiệm sâu sắc về cuộc đời và con người của nhà văn, đồng thời thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, của quê hương. " Đồng chí hãy phân tích truyện ngắn để làm sáng tỏ ý kiến trên. ĐÁP ÁN Câu 1. * Sự độc đáo trong cách đặt nhan đề của Thanh Hải: - Người ta dùng nhiều định ngữ gắn với mùa xuân, như: mùa xuân chín, xuân ý, xuân muộn.. nhưng Mùa xuân nho nhỏ là một phát hiện mới mẻ và đầy sáng tạo. - Mùa xuân là danh từ, chỉ mùa nhưng lại kết hợp với tính từ nho nhỏ nên mùa xuân trở nên hữu hình, có hình khối hiển hiện- nhỏ nhắn, xinh xắn.. - Nhan đề đa nghĩa, thể hiện được ước nguyện, chủ để của toàn bài: Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường, là một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của dâ tộc, đất nước. Câu 2. Gv gạch ra được các ý cơ bản (không cần có biểu điểm cụ thể) : - Hai câu thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển của đất trời khi bước sang thu: Sấm thưa dần, its dần.. thời tiết đã thay đổi.. - Nó còn là h/a ẩn dụ đặc sắc thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của tác giả về mùa thu cuộc đời con người: + Khi người ta đứng tuổi, từng trải- hàng cây đứng tuổi, thì những tác động của ngoại cảnh, cuộc đời- sấm, không làm người ta bị động, bất ngờ nữa.. + Với những người lính từng trải qua những năm tháng ác liệt của chiến tranh họ như vững trãi hơn, tự tin vững bước hơn trong cuộc đời.. Câu 3. * Hình thức: GV viết một văn bản bình giảng ngắn, có mở- thân- kết. * Nội dung, cần nêu được: - Mở đoạn: Giới thiệu khái quát tg, đoạn thơ. - Thân đoạn: + Hình ảnh thơ sáng tạo (Ẩn dụ- con tàu; so sánh), ngôn ngữ thơ giàu cảm xúc, giọng thơ trữ tình có một sự mê hoặc lớn với người đọc. + Bốn câu thơ gợi trước mắt người đọc một khung cảnh lễ tưng bừng. Chính hình ảnh đám cưới khổng lồ làm người ta ngây ngất trước niềm vui cuộc sống mới.. - Kết đoạn: Khái quát – cảm nhận chung. Lưu ý: Người chấm cần căn cứ cụ thể vào từng bài viết, khuyến khích những cảm nhận, phát hiện riêng. Câu 4. A. Mở bài: Giới thiệu tác giả- tác phẩm- VĐNL, trích dẫn. B. Thân bài: - Nhĩ- nhân vật tư tưởng được nhà văn NMC xây dựng để thể hiện những trải nghiệm, suy ngẫm của chính mình. Nhưng nhân vật không trở thành một cái loa phát ngôn mà toàn bộ tư tưởng ấy được chuyển hóa vào đời sống nội tâm của nhân vật một cách tinh tế. Bởi thế, suy ngẫm, trải nghiệm của nhà văn truyền tải đến người đọc một cách tự nhiên.. + Nhĩ đặt trong chuỗi tình huống chứa đầy những điều bất thường, nghịch lí: Tình huống. Từ tình huống éo le của cuộc đời Nhĩ, NMC khẳng định chiêm nghiệm: Con người ta trong cuộc đời có biết bao điều bất thường, nghịch lí vượt qua, nằm ngoài dự định, nhận thức và cả toan tính của người ta. Chỉ khi sắp từ giã cuộc đời người ta mới nhận ra vẻ đẹp bình dị, gần gũi ngay bên cạnh.. + Cảm nhận của Nhĩ trong những ngày cuối đời và gửi gắm của nhà văn: Về vợ, gia đình; vẻ đẹp của quê hương- bãi bồi; câu chuyện giữa Nhĩ và cậu con trai (Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình ).. - Từ những suy ngẫm, trải nghiệm, nhà văn còn muốn nhắn nhủ, thức tỉnh mọi người sự trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương: + Vợ con, gia đình vẫn mãi là điểm tựa với mỗi người, nhất là những lúc người ta bệnh tật.. + Vẻ đẹp của quê hương- có khi chỉ là bãi bồi bình dị, gần gũi, nhưng thật gắn bó với chúng ta, ta thường bỏ qua khi còn trẻ.. Nhưng nếu không nhận ra sớm thì sự thức tỉnh muộn mằn sẽ kèm theo bao ân hận, xót xa. C. Kết bài: Khẳng định lại VĐNL- Liên hệ, cảm nghĩ. Lưu ý: Người chấm cần căn cứ cụ thể vào từng bài viết, khuyến khích những cảm nhận, phát hiện riêng; những bài viết lập luận chặt chẽ. ĐỀ 10 Câu 1 :(2 điểm) Nêu và cho biết giá trị của các tín hiệu nghệ thuật mà tác giả dùng trong đoạn thơ trên (Ghạch đầu dòng) Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Ngữ văn 9, tập 1) Câu 2 (3 điểm) Trình bày suy nghĩ của mình về câu nói: " Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn ". Hãy trình bày một đoạn văn nghị luận những cảm nhận của em về ý nghĩa của câu nói trên. Câu 3 (5 điểm) : Trong tác phẩm truyện Kiều, Nguyễn Du viết: " Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung " Em hiểu ý thơ trên nh thế nào? Hãy làm sáng tỏ số phận bạc mệnh của người phụ nữ qua 3 tác phẩm: " Chuyện người con gái Nam Xương "– Nguyễn Dữ. " Truyện Kiều " – Nguyễn Du và " Bánh trôi nước " của Hồ Xuân Hương. ------------------------------------- ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) : Những nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: (4 điểm) - Cấu trúc cân đối, nhịp nhàng. (1 điểm) - Sử dụng điệp từ, điệp ngữ kết hợp với các từ láy => Tạo nhịp thơ kéo dài, trầm buồn.. (1 điểm) - Tả cảnh ngụ tình => Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được nỗi lòng của nhân vật trữ tình. (1 điểm) - Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: Hoa trôi, nội cỏ, gió cuốn.. => Diễn tả nỗi buồn thân phận (trôi dạt, cảnh ngộ ảm đạm) của Kiều. (1 điểm) Câu 2 :(3 điểm) * Yêu cầu chung: Trình bày cảm nhận với hình thức nghị luận về một câu chuyện, đoạn văn đợc bố cục chặt chẽ, có mở, thân, kết. * Yêu cầu cụ thể: DÀN Ý THAM KHẢO 1. Mở bài: - Cuộc đời sẽ tẻ nhạt, vô nghĩa biết bao khi con người ta sống không có ước mơ, khát vọng. - Đúng vậy, ước mơ là nhựa sống để nuôi dưỡng tâm hồn ta lớn lên, sống có mục đích, có tương lai, hạnh phúc. Một câu nói đáng để ta suy ngẫm: " Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn ". 2. Thân bài: a. Giải thích câu nói: - Ước mơ: Là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được - Có người đã ví: " Ước mơ giống như ngọn hải đăng, chúng ta là những con thuyền giữa biển khơi bao la, ngọn hải đăng thắp sáng giúp cho con thuyền của chúng ta đi được tới bờ mà không bị mất phương hướng ". Sự ví von quả thật chí lí, giúp người ta hiểu rõ, hiểu đúng hơn về ước mơ của mình. - Ước mơ đủ lớn: Là ước mơ khởi đầu từ điều nhỏ bé, trải qua một quá trình nuôi dưỡng, phấn đấu, vượt những khó khăn trở ngại để trở thành hiện thực. - Câu nói: Đề cập đến ước mơ của mỗi con người trong cuộc sống. Bằng ý chí, nghị lực và niềm tin, ước mơ của mỗi người sẽ" đủ lớn ", trở thành hiện thực. b. Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói: Có phải " Ở trên đời, mọi chuyện đều không có gì khó khăn nếu ước mơ của mình đủ lớn "? - Ước mơ của mỗi người trong cuộc đời cũng thật phong phú. Có những ước mơ nhỏ bé, bình dị, có những ước mơ lớn lao, cao cả; có ước mơ vụt đến rồi vụt đi; ước mơ bay theo đời người; ước mơ là vô tận. Thật tẻ nhạt, vô nghĩa khi cuộc đời không có những ước mơ. - Ước mơ đủ lớn cũng như một cái cây phải được ươm mầm rồi trưởng thành. Một cây sồi cổ thụ cũng phải bắt đầu từ một hạt giống được gieo và nảy mầm rồi dần lớn lên. Như vậy, ước mơ đủ lớn nghĩa là ước mơ bắt đầu từ những điều nhỏ bé và được nuôi dưỡng dần lên. Nhưng để ước mơ lớn lên, trưởng thành thì không dễ dàng mà có được. Nó phải trải qua bao bước thăng trầm, vinh nhục, thậm chí phải nếm mùi cay đắng, thất bại. Nếu con người vượt qua được những thử thách, trở ngại, kiên trung với ước mơ, khát vọng, lí tưởng của mình thì sẽ đạt được điều mình mong muốn. + Ước mơ của chủ tịch Hồ Chí Minh là giải phóng dân tộc, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho dân mình. Trải qua bao gian khổ khó khăn và hi sinh, Người đã đạt được điều mình mơ ước. + Nhiều nhà tư tưởng lớn, những nhà khoa học cho đến những người bình dân, thậm chí những thân thể khuyết tật.. vẫn vươn tới, đạp bằng mọi khó khăn, cản trở trong cuộc sống để đạt được mơ ước của mình. - Nhưng cũng có những ước mơ thật nhỏ bé, bình dị thôi mà cũng khó có thể đạt được: + Những em bé bị mù, những em bé tật nguyền do chất độc da cam, những em bé mắc bệnh hiểm nghèo.. vẫn hằng ấp ủ những mơ ước, hi vọng. Nhưng cái chính là họ không bao giờ để cho ước mơ của mình lụi tàn hoặc mất đi. + Ước mơ cũng không đến với những con người sống không lí tưởng, thiếu ý chí, nghị lực, lười biếng, ăn bám.. c. Đánh giá, rút ra bài học: - Lời bài hát" Ước mơ "cũng là lời nhắc nhở chúng ta: " Mỗi người một ước mơ, nhỏ bé mà lớn lao trong cuộc đời, ước mơ có thể thành, có thể không.. ". Thật đúng vậy, mỗi một con người tồn tại trên cõi đời này phải có riêng cho mình ước mơ, hi vọng, lí tưởng, mục đích sống của đời mình. - Phê phán: Ước mơ có thể thành, có thể không, xin người hãy tự tin. Nếu sợ ước mơ bị thất bại mà không dám ước mơ, hay không đủ ý chí, nghị lực mà nuôi dưỡng ước mơ" đủ lớn "thì thật đáng tiếc, đáng phê phán. Cuộc đời sẽ chẳng đạt đạt được điều gì mình mong muốn, sống như thế thật tẻ nhạt, vô nghĩa. - Bài học nhận thức, hành động: Nếu cuộc đời là chiếc thuyền thì ước mơ là ngọn hải đăng. Thuyền gặp nhiều phong ba, ngọn hải đăng sẽ là niềm tin, ánh sáng hướng thuyền. Mất ngọn hải đăng, con thuyền biết đi đâu về đâu? Vì thế, hai chữ" ước mơ "thật đẹp, thật lớn lao. Mỗi người chúng ta hãy có cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào! 3. Kết bài: - Liên hệ ước mơ, khát vọng của bản thân. - Cần có ý chí, nghị lực để nuôi dưỡng, biến ước mơ thành hiện thực. Câu 3 :(5 điểm) A. Yêu cầu chung: + Kiểu bài: NL tổng hợp (Giải thích + chứng minh) + Yêu cầu: Làm rõ ý thơ - số phận đau khổ bất hạnh của ngời phụ nữ + Phạm vi kiến thức:" Chuyện ngời con gái Nam Xơng ", đoạn trích" Nỗi oan hại chồng "," Truyện Kiều " B. Yêu cầu cụ thể: 1. Mở bài :(1 điểm) +Dẫn dắt vấn đề: Đi từ đề tài viết về số phận ngời phụ nữ. + Nêu vấn đề: Dới chế độ phong kiến cuộc đời ngời phụ nữ gặp nhiều đau khổ, bất hạnh. Trích ý thơ"... " + Phạm vi giới hạn: . 2. Thân bài: a. Giải thích :(1 điểm) + Bạc mệnh: Số phận ngắn ngủi, mỏng manh không ra gì + Lời chung: Chung cho tất cả phụ nữ + Hai câu thơ khái quát thành một nhận định: Phận đàn bà là bạc mệnh. Tớc bỏ cái phần duy tâm thần bí (mệnh là vận số, số phận do trời định), câu thơ của Nguyễn Du có nghĩa là: Đã mang lấy phận đàn bà thì số phận chung, không trừ một ai là đau khổ, bất hạnh, bi thảm. Dĩ nhiên đây là số phận của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến. b. Chứng minh: Số phận bạc mệnh của ngời phụ nữ qua 3 tác phẩm * Trong" Chuyện ngời con gái Nam Xơng " :(3 điểm) Vũ Nương là ngời con gái thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp. Khi lấy chống nàng luôn giữ gìn khuôn phép, hiếu thảo với mẹ chồng. Khi xa chồng, nàng thuỷ chung chờ chồng, nuôi con, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình. Đẹp ngời, đẹp nết lẽ ra nàng phải được hưởng hạnh phúc nhưng nàng lại gặp oan nghiệt bởi cuộc hôn nhân không bình đẳng, lấy phải ngời chồng có tính đa nghi. + Những ngày xa cách, nhớ thương chồng, nàng chỉ bóng mình trên vách là cha cho con trẻ vui lòng. Nhưng nàng không biết rằng đó chính là sợi dây oan nghiệt cột trói đời nàng. Ngày cha về, đứa con ngạc nhiên hỏi" Ô hay! Ông cũng là cha tôi? Và cho biết "đêm nào cũng có một ngời đàn ông đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, không bao giờ bế Đản cả". Đây chính là đầu mối của nối bi kịch, tự nàng gây ra, không thể biết để cởi. + Ba năm "tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa cha hề bén gót", ngày sum họp lại là ngày "bình rơi trâm gẫy, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió". Thái độ thô bạo của chồng đã đẩy nàng đến cái chết oan nghiệt. Nàng phải thừa nhận "kẻ bạc mệnh này, duyên phận hẩm hiu, tiếng nhuốc nhơ" và gieo mình xuống sông tự vẫn. Cuộc đời của nàng là một bi kịch trong tình yêu, hạnh phúc gia đình. * Trong "Quan âm Thị Kính" : (1.5 điểm) Thị Kính là một ngời phụ nữ xuất thân từ gia đình nông dân là ngời có đủ "nữ tắc, nữ công" theo yêu cầu của xã hội đặt ra. "Vợ quay tơ, dệt vải, chồng trong đèn ngồi học". Khi chồng ngủ Thị Kính thấy "râu mọc ngợc dới cằm" cho là điều không tốt sẽ xảy ra. "Dạ thơng chồng, lòng thiếp sao đang" đã lấy dao khâu cắt râu cho chồng. Chồng tỉnh giấc, bắt gặp cảnh Thị Kính cầm dao kề cổ, hô hoán cha mẹ, xóm làng. Chồng không hỏi rõ đầu đuôi, duyên cớ đã "giang tay lỡ bẻ phím đàn làm đôi". Nàng bị mẹ chồng kết oan "gái say trai lập chí giết chồng". Nàng không đợc thanh minh và Đó là bi kịch lần 1. + "Nghĩ mình phận hẩm duyên ôi", nàng đã bỏ cuộc đời trần gian, giả dạng nam nhi vào chùa tu hành. Thị Mầu say mê kính tâm không đợc, về nhà có thai với ngời ở đổ oan cho Thị Kính. Nàng bị đánh phạt theo lệ làng, phải đi xin sữa, nuôi con ba năm. Trớc khi chết mới đợc giải oan. Đây là bi kịch lần 2. Cuộc đời Thị Kính đầy đau khổ bất hạnh. * Trong "Truyện Kiều" : (3 điểm) Thuý Kiều có sắc "nghiêng nớc nghiêng thành", có tài "cầm kì thi thi họa", có trái tim đa sầu đa cảm nhng cuộc đời Kiều là một chuỗi những bi kịch đầy đau khổ, bất hạnh: + Kiều phải bán mình vào lầu xanh, sống cuộc sống nhơ nhớp, ê chề. + Nàng bị lừa gạt hết lần này đến lần khác: Từ Mã Giám Sinh gian giảo, Sở Khanh trâng tráo, đến Tú Bà nhờn nhợt màu da và Hoạn Th sắc sảo nớc đời đến Hồ Tôn Hiến dâm ô, bì ổi. Tất cả tạo thành một cái lới vây kín cuộc đời Kiều, kiến Kiều vùng vẫy trong đau khổ tuyệt vọng. + Nàng bị hành hạ, giày vò, sỉ nhục (Hoạn Th, Tú Bà) + 15 năm Kiều sống là 15 năm đoạn trờng với bao đau thơng, muốn sống không nổi, 2 lần tự vẫn mà không xong * Trong "Bánh trôi nước" Bài thơ tả thực cái bánh trôi nước, một món ăn dân tộc được làm bằng bột nếp, sắc trắng trong, dáng bánh tròn. Nhân bánh bằng đường phên (tấm lòng son). Bánh được nấu chín trong nồi nước sôi 'bảy nổi ba chìm với nước non'. 2. Câu thơ thứ nhất nhân hóa cái bánh: "Thân em vừa trắng lại vừa tròn " Thản em "là một cách nói khiêm nhường, dịu dàng, kín đáo, một nét đẹp của thiếu nữ. - Hai vế tiểu đối: 'vừa trắng II vừa tròn' có giá trị gợi tả, liên tưởng về vẻ đẹp trinh trắng, duyên dáng của thiếu nữ. 3. Câu thơ thứ 2 và thứ 3 mang hàm nghĩa về thân phận người phụ nữ trong cuộc đời ngày xưa: " Bảy nổi ba chìm với nước non, Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn " - Thành ngữ được vận dụng 'bảy chìm ba nổi, chín lênh đênh' trong văn cảnh hàm ý về thân phận vất vả của người phụ nữ, chịu nhiều thiệt thòi do lễ giáo phong kiến trọng nam khinh nữ, do đạo 'tam tòng' khắc nghiệt.. gây nên. - Hai chữ 'rắn nát' ấm chí sô' phận của người phụ nữ được sung sướng hạnh phúc, hoặc bất hạnh đều do 'tay ke' nặn', do cha mẹ hay chồng con định đoạt. Việc hôn nhân do cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy. Đạo tam tòng chính là 'tay kẻ nặn'.. - Vần thơ biểu lộ niềm cảm thông sâu sắc của nữ sĩ đối với số phận, thân phận người phụ nữ ngày xưa. 4. Câu cuối, hình ảnh ẩn dụ 'tấm lòng son' nói về lòng son sắt thủy chung trong tình yêu của người phụ nữ. Đó là vẻ đẹp đôn hậu, vị tha của người mẹ, người chị quê ta. - Cấu trúc câu thơ: 'Mặc dù.. mà vẫn..'ở hai câu cuối bài thơ, đặc biệt chữ 'vẫn' làm cho ý thơ được khẳng định và ngợi ca tâm hồn trong sáng, tình yêu thủy chung của người phụ nữ Việt Nam: " Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn, Mà em vẫn giữ tấm lòng son " * Đánh giá khái quát: (0.5 điểm) Tại sao dới chế độ phong kiến ngời phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp mà cuộc đời đầu đau khổ, bất hạnh: Vì chế độ phong kiến đầy dẫy sự bất công, bất bình đẳng, nhất là sự bình đẳng giữa nam và nữ. Xã hội" trọng nam khinh nữ"ấy đã biến ngời phụ nữ thành nô lệ từ những ràng buộc nghiệt ngã của lễ giáo phong kiến. Đặc biệt ngời phụ nữ bị biến thành nạn nhân của thế lực đồng tiền, bị coi dẻ, vùi dập, chà đạp vào con đờng không lối thoát. 3. Kết bài :(1 điểm) + Khẳng định lại ý thơ: Ý thơ của Nguyễn Du hoàn toàn đúng đắn. Quả thật 3 tác phẩm đã phản ánh 3 nhân vật tiêu biểu cho số phận bất hạnh của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến. Họ có nhiều phẩm chất tốt đẹp nhng cuộc đời là một chuỗi những bi kịch nối tiếp nhau. + Liên hệ: Cảm thơng số phận của họ, biết ơn Đảng đã đem đến cho họ quyền bình đẳng. * Hình thức, diễn đạt, trình bày: (1 điểm)
ĐỀ 11 Câu 1 :(4điểm) Sự gặp gỡ về tâm hồn của những người đồng chí qua hai câu thơ: - Đầu súng trăng treo (Đồng chí – Chính Hữu) - Vâng trăng thành tri kỷ (Ánh trăng – Nguyễn Duy) Câu 2 :(6 điểm) Người ăn xin Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến cả khăn túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép. Dẫn từ sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1, NXB GD- 2007, trang 22). Từ nội dung câu chuyện trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về việc cho và nhận trong cuộc sống. Câu 3 :(10 điểm) Thái độ và hành động của hai nhân vật anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trong (Lặnglẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) và anh chiến sĩ lái xe trong (Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật) gợi cho em suy nghĩ gì về tuổi trẻ ngày nay. ĐÁP ÁN Câu 1 :(4 điểm) Học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn nhưng bài cần đảm bảo những ý sau: Hai bài thơ đều có hình ảnh ánh trăng, hai câu thơ đều nói về vầng trăng (1 điểm). Trăng trong hai câu thơ gần gũi, thân mật, gắn bó với tâm trạng người chiến sĩ. (1 điểm) Hai bài thơ sáng tác ở hai thời điểm khác nhau, sự gắn bó trăng với người đều trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn những với người chiến sĩ trăng trước sau như một, là bạn để gửi gắm tâm trạng và ước vọng (2 điểm) Câu 2 :(6 điểm) A. Yêu cầu 1. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, rõ ràng. - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. 2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải thể hiện được những ý cơ bản sau: - Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người. - Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: + Cái cho và nhận: Đâu phải chỉ là vật chất mà có thể là những giá trị tinh thần, có thể chỉ là lời nói, một cử chỉ.. + Thái độ khi cho và nhận: Cần chân thành, có văn hóa. - Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: Tôn trọng, quan tâm, chia sẻ với mọi người. B. Tiêu chí cho điểm - Điểm 5-6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3-4: Đạt được quá nửa nội dung yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1-2: Đạt được một số yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 (10 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về nội dung: Bài làm có thể có những bố cục khác nhau nhưng phải đúng kiểu văn bản nghị luận; các ý trình bày có thể không giống nhau nhưng trên cơ sở hiểu được hai văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" và "Bài thơvề tiểu đội xe không kính", đại thể cần nêu được các ý sau: A) Hai nhân vật anh thanh niên (LLSP), anh chiến sĩ (BTVTĐXKK). - Người trẻ tuổi ở hai mặt khác nhau: Xây dựng CNXH và chống Mỹ cứu nước. - Nhiệt tình, dũng cảm thực hiện nghĩa vụ của tuổi trẻ không vụ lợi. - Với ý chí và nghị lực của tuổi trẻ, với trách nhiệm và nghĩa vụ đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời. B) Suy nghĩ của bản thân: - Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ. Hai nhân vật văn học đã cho thấy sự cống hiến to lớn đối với đất nước họ lạc quan, yêu đời. - Trong thế kỷ XI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng có những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại). - Dù hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn phân biệt: Cống hiến và hưởng thụ mà cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích quan trọng của tuổi trẻ. Nét đẹp của hai nhân vật là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm nay. 2. Hình thức: Vận dụng nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt, các phép lập luận đã học. Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, ít mắc lỗi diễn đạt. B. Tiêu chí cho điểm - Điểm 9-10: Bài làm đạt được tốt các yêu cầu trên. - Điểm 7-8: Bài làm cơ bản đạt được yêu cầu trên nhất là nội dung, cách lập luận. Còn sai sót nhưng không ảnh hưởng đến bài viết, văn viết trôi chảy. - Điểm 4-5: Bài làm cơ bản đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu, ít dẫn chứng, mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1-3: Nội dung sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Không làm bài, lạc đề hoặc sai nội dung phương pháp. * Lưu ý: Giám khảo linh hoạt vận dụng biểu điểm, có thể thưởng điểm cho những bài viết có sự sáng tạo khi tổng điểm toàn bài chưa đạt tối đa. Điểm toàn bài cho lẻ đến 0.25. ĐỀ 12. Câu 1: (2.0 điểm) Cho đoạn văn sau: ".. Nắng bây giờ bắt đầu len tới đốt cháy rừng cây, những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh, thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên những vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.." (Trích Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long – Ngữ văn 9 tập 1) A, Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn trên. B, Phân tích hiệu quả thẩm mỹ của các biện pháp tu từ đó. Câu 2 :(6, 0 điểm) Hưởng ứng lời kêu gọi cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" ngày 17/10/2014, Ủy ban MTTQ Việt Nam tổ chức Hội nghị phát động tháng hành động vì người nghèo (từ ngày 17/10/2014 đến 18/11/2014). Suy nghĩ của em về hoạt động trên. Câu 3: (12, 0 điểm) Khẳng định, tôn vinh tài năng của Kim Lân, có ý kiến cho rằng: Ông là nhà văn của lịch sử tâm hồn con người. Dựa vào đoạn trích truyện Làng SGK Ngữ văn 9 tập 1, NXBGD năm 2008, hãy chứng minh rằng nhà văn Kim Lân đã thể hiện một cách sinh động, tinh tế diễn biến tâm trạng ông Hai từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. ---Hết--- ĐÁP ÁN Câu 1 :( 2.0 điểm) A) Học sinh chỉ ra được biện pháp nhân hóa được sử dụng nhiều nhất trong đoạn văn và dẫn ngữ liệu minh chứng. (0, 5 điểm) B) Học sinh phân tích được hiệu quả thẩm mỹ của biện pháp tu từ trên (1.5 điểm) : Cảnh vật được nhân cách hóa sống động. Mỗi câu, mỗi chữ như có đường nét, màu sắc, hình khối.. đậm chất hội họa, vừa mang nhịp điệu êm ái của một bài thơ. Tất cả như muốn đem đến cho các nhân vật một cảm giác mới lạ, thơ mộng về một địa danh, về những khát khao, háo hức khi lần đầu tiên bước chân đến một vùng đất mới. Vẻ đẹp thiên nhiên độc đáo của Sa Pa đã làm nên chất thơ cho tác phẩm. Bức tranh tràn đầy sương, đầy mây những sản vật của riêng Sa Pa, tươi sáng rực rỡ sắc màu tràn đầy sức sống nhưng vẫn mơ màng, lung linh, huyền ảo. Vẻ đẹp đó được thể hiện bằng nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ đặc sắc của tác giả. Hình ảnh thiên nhiên giúp ta cảm nhận được những rung cảm tinh tế, tình yêu thiên nhiên, đất nước của nhà văn. Câu 2 :(6, 0 điểm ) I Yêu cầu về kĩ năng: + Làm đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề xã hội, biết chọn thao tác nghị luận phù hợp. + Biết nhận xét, bình giá và nêu được suy nghĩ cá nhân. + Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng. Biết đưa ra các luận điểm đúng, diễn đạt chính xác, thuyết phục.. + Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày những cách nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề nghị luận, nhưng về cơ bản phải hướng đến những ý sau: a. Mở bài: 0, 5 điểm - Tương thân tương ái là truyền thống của dân tộc. - Xã hội càng phát triển càng đòi hỏi con người phải biết chia sẻ. - Giới thiệu về phong trào ủng hộ quỹ "Vì người nghèo". b. Thân bài: 5, 0 điểm - Nêu hiểu biết của cá nhân về phong trào: 1, 5 điểm + Xuất phát từ thực tế đất nước còn những người nghèo do hoàn cảnh khó khăn, thiên tai, bệnh tật.. và từ đạo lí "Lá lành đùm lá rách", "Lá rách ít đùm lá rách nhiều" của dân tộc. + Do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động. + Mục đích: Nhường cơm sẻ áo, chia sẻ khó khăn giúp đỡ đồng bào trong lúc hoạn nạn. + Quy mô: Toàn quốc bao gồm cả những Việt kiều đang sống xa Tổ quốc và người nước ngoài đang sống và làm việc tại Việt Nam. + Tỉnh Ninh Bình hàng năm cũng có những hoạt động thiết thực hướng về những người nghèo. - Những suy nghĩ của cá nhân về phong trào: 3, 5 điểm + Phong trào mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của dân tộc "Người trong một nước thì thương nhau cùng". + Vai trò tác dụng của phong trào (chia sẻ động viên tinh thần người nghèo, hỗ trợ một phần về vật chất; khơi dậy lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết toàn dân tộc). + Cảm nghĩ và liên hệ với bản thân (xúc động, tự hào trước truyền thống của dân tộc; mong muốn hành động để góp phần nhỏ bé giúp đỡ đồng bào gặp khó khăn; nêu những việc đã làm, hoặc những dự định trong tương lai). + Rút ra được bài học bổ ích đối với bản thân về nhận thức và hành động. c. Kết bài: 0, 5 điểm - Khẳng định sự cần thiết của phong trào ủng hộ quỹ "Vì người nghèo". III. Cách cho điểm: 5 - 6 điểm: Đảm bảo tốt các yêu cầu, nghị luận có sức thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. 3 - 4 điểm: Đảm bảo tương đối tốt các yêu cầu kĩ năng và kiến thức, lập luận thuyết phục. 2 - 3 điểm: Hiểu yêu cầu, biết lập luận nhưng chưa thật thuyết phục. Dưới 1 điểm: Chưa thật hiểu yêu cầu, lập luận không thuyết phục. Câu 3: (12, 0 điểm I. Yêu cầu về kĩ năng Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được tư chất văn chương; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.. II. Yêu cầu về kiến thức. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng dù là theo cách nào cũng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Mở bài: 0, 5 điểm: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề nghị luận. 2. Thân bài: 11, 0 điểm: a. Giải thích: 1, 0 điểm: - Giải thích cụm từ "nhà văn của lịch sử tâm hồn con người" từ đó khẳng định thành công nổi bật trong các sáng tác của Kim Lân là nghệ thuật miêu tả tâm lý nhân vật. b. Chứng minh: 7, 0 điểm: - Nêu khái quát vai trò và các hình thức miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm tự sự. - Giới thiệu ngắn gọn nội dung đoạn trích truyện trước đó. - Làm sáng tỏ tài năng miêu tả tâm lý của nhà văn qua đoạn truyện từ khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi nghe tin cải chính :(Học sinh bám sát các sự việc sau nhưng chú ý làm rõ tài năng miêu tả tâm lý nhân vật, tránh phân tích chung chung, không bám sát yêu cầu của đề bài) : Ngòi bút miêu tả tâm lí của Kim Lân càng tỏ ra sâu sắc khi đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống thử thách để làm bộc lộ chiều sâu tâm trạng của nhân vật. Đó là tình huống ông Hai đột ngột nghe tin dữ: Làng chợ Dầu của ông theo giặc lập tề. Khi nghe tin đột ngột ấy, ông sững sờ, cổ họng nghẹn ắng, da mặt tê rân rân, ông lặng đi, tưởng không thở được. Những biểu lộ qua hình dáng bên ngoài được chọn lựa hết sức cô đúc đã có khả năng gợi tả những khoảnh khắc đau đớn trong tâm tư của ông Hai lúc này. Từ lúc ấy, trong tâm trí ông chỉ còn cái tin dữ ấy xâm chiếm, nó thành một nỗi ám ảnh day dứt. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường, rồi tủi thân khi nhìn đàn con. Suốt mấy ngày sau, ông Hai không dám đi đâu, chỉ quẩn quanh ở nhà, nghe ngóng binh tình bên ngoài. Tác giả đã sử dụng lời độc thoại nội tâm, hình thức câu văn, giọng điệu.. để diễn tả cụ thể nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi thường xuyên trong ông Hai cùng với nỗi đau xót, tủi hổ của ông trước cái tin làng mình theo giặc. Ông bị đẩy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng khi mà mụ chủ nhà muốn đuổi gia đình ông đi. Mối mâu thuẫn trong nội tâm và tình thế của nhân vật dường như đã thành sự bế tắc, đòi hỏi phải được giải quyết nên sau cuộc đấu tranh nội tâm, ông Hai đã dứt khoát lựa chọn: "Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù" . Câu văn với mười ba từ nhỏ bé mà chất chứa được hết nỗi đau nhân thế và sự đời éo le. Mười ba từ nhỏ bé mà ghi lại được nhịp máu trong tim, gói cả hơi thở trong lồng ngực và kết đọng tình cảm nồng thắm với đất nước của ông Hai. Một câu văn giản dị mà có sức ngân tỏa ngàn đời. Đoạn truyện bộc lộ một cách cảm động tâm trạng của ông Hai, đó là đoạn ông trò chuyện với đứa con út. Qua hình thức độc thoại, nhà văn diễn tả rất cảm động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai – một người nông dân với quê hương, đất nước, với cách mạng và kháng chiến. Kết thúc truyện là sự việc ông chủ tịch làng ông lên cải chính cái tin làng chợ Dầu theo giặc. Ông Hai như trút được gánh nặng trong lòng, ông vui mừng đến tột độ. Những chi tiết miêu tả về gương mặt, giọng nói, hành động, cử chỉ của ông Hai lúc này, đã "nói" được với chúng ta nhiều điều về tình yêu làng, yêu nước sâu đậm trong trái tim người nông dân hiền lành, chất phác. c. Khái quát và nâng cao: 3, 0 điểm - Khái quát nghệ thuật của đoạn truyện phân tích: (1, 5 điểm) Đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống thử thách, sử dụng nhiều thủ pháp: Khi thì thông qua hành vi, biểu hiện bên ngoài để diễn tả tâm lý, khi thì khéo léo kết hợp hành động với ngôn ngữ thoại, có khi tâm lý lại bộc lộ một cách trực tiếp với những đối thoại nội tâm bên cạnh lời kể của tác giả, nhờ đó, nhà văn đã miêu tả rất cụ thể, gợi cảm các diễn biến nội tâm qua các ý nghĩ, hành vi, ngôn ngữ.. đặc biệt, diễn tả rất đúng và gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh, day dứt trong tâm trạng nhân vật. Điều đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế giới tinh thần của họ. Ông xứng đáng với sự tôn vinh: Nhà văn của lịch sử tâm hồn con người. - Khái quát nội dung của đoạn truyện phân tích: (0, 75 điểm) Miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng của ông Hai từ khi ông Hai nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi nghe tin cải chính, nhà văn đã cho ta hiểu được tình yêu làng vốn đã có sẵn trong máu thịt những người nông dân như ông Hai. Tình yêu ấy nay được mở rộng hơn trong tình yêu nước. Đó cũng là một sự chuyển biến trong nhận thức và tình cảm của người nông dân từ sau Cách mạng. Truyện Làng vì thế còn là câu chuyện nói về lòng yêu nước, về tinh thần kháng chiến của những người nông dân. - Liên hệ, mở rộng đến một số tác phẩm khác và nâng cao vấn đề (0, 75 điểm) Qua truyện ngắn Làng, nhà văn Kim Lân muốn gửi lời nhắn nhủ đến với người cầm bút về quan điểm và cách nhìn người nông dân: Nông dân là lực lượng cơ bản của cách mạng, những con người hiền lành, chất phác trong đời sống hàng ngày nhưng rất giàu lòng yêu nước, đặc biệt là khi đất nước lâm nguy, họ sẵn sàng xả thân cho Tổ quốc. Vì thế, người nghệ sỹ, khi viết về họ, cần có thái độ tôn trọng, yêu mến, cần khai thác ở họ những phương diện tốt đẹp để từ đó động viên, khích lệ họ tham gia xây dựng và bảo vệ làng quê, tổ quốc. Nhà văn cũng kín đáo gửi đến bạn thông điệp: Ai cũng sinh ra từ một làng quê, vậy nên mỗi người cần yêu quê hương, đất nước, nếu không sẽ không lớn nổi thành người. 3. Kết bài: 0, 5 điểm: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. III. Cách cho điểm 10 – 12 điểm: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, văn viết có cảm xúc, lời văn lập luận sắc sảo; có thể còn vài lỗi nhỏ. 7 – 9 điểm: Trình bày đủ ý, diễn đạt mạch lạc, không sai sót về kiến thức và diễn đạt. 4 - 6 điểm: Tỏ ra hiểu vấn đề, biết cách nghị luận, diễn đạt đôi chỗ chưa thoát ý. 1- 3 điểm: Còn lúng túng về phương pháp nghị luận, các ý không rõ ràng, viết chung chung sơ sài. Điểm 0: Hoàn toàn sai lạc. Lưu ý: Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng, giám khảo cần thảo luận kĩ về yêu cầu và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm. Đây đều là những dạng đề mở, nên người chấm cần linh hoạt trong đánh giá. Căn cứ vào tình hình và chất lượng thực tế của mỗi bài làm để cho điểm thích hợp. Cần khuyến khích những tìm tòi sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức bài làm của học sinh. Trong mỗi phần, tùy vào thực tế bài viết để trừ điểm về các lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt, trình bày.. sao cho phù hợp. -------Hết-------- ĐỀ 13 Câu 1 (2, 0 điểm) : Cảm nhận của em về chi tiết sau: Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện. Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng, mờ nhạt mà biến đi mất. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương, sách Ngữ văn 9, tập một, trang 48 – Nhà xuất bản Giáo dục - 2007) Câu 2 (3, 0 điểm) : Mỗi người thêm nhiều con mắt Mỗi người thêm nhiều cảm rung Trời cũng thêm nhiều màu sắc Đất cũng thêm chiều mênh mông (Trần Lê Văn, Bạn, Tuyển tập thơ – Nhà xuất bản Giáo dục – 2002) Suy nghĩ của em về tình bạn từ những gợi ý của khổ thơ trên? Câu 3 (5, 0 điểm) : Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. (Sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 12, 13 – Nhà xuất bản Giáo dục – 2010) Bằng sự hiểu biết của mình về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ mà nhà thơ muốn đem góp vào đời sống. ĐÁP ÁN A. Yêu cầu chung: - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm . Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số . B. Yêu cầu cụ thể: Câu 1: * Đây là một chi tiết kì ảo nằm ở cuối truyện, để lại nhiều suy nghĩ cho người đọc về cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến và thể hiện tư tưởng nhân văn của tác phẩm: - Cuộc đời người phụ nữ trong xã hội phong kiến: + Người phụ nữ có tấm lòng vị tha (dù thế nào vẫn muốn trở về với chồng con, gia đình) -> 0.25 điểm. + Cuộc đời chịu oan nghiệt, sống không có đất dung thân.. -> 0.25 điểm. + Hạnh phúc của họ chỉ là ảo ảnh.. -> 0.25 điểm. + Số phận bi kịch -> 0.25 điểm. - Chi tiết thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc: + Trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ -> 0.25 điểm. + Thể hiện nỗi thương cảm xót xa với cuộc đời người phụ nữ-> 0.25 điểm. + Kết thúc có hậu thể hiện ước mơ về cuộc sống tốt đẹp hơn cho người phụ nữ -> 0.25 điểm. + Lên án tố cáo xã hội phong kiến bất công với người phụ nữ -> 0.25 điểm. (Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc: Cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: Trừ điểm câu 1 từ 0, 25 đến 0, 5 điểm) Câu 2: A. Yêu cầu: 2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: 1. Giải thích: 0.75 điểm - "Nhiều con mắt" là giàu có về trí tuệ, về cách nhìn nhận sự việc - > Càng có nhiều bạn thì càng có thêm về trí tuệ, thêm nhiếu cách nhìn nhận đánh giá. - "Nhiều cảm rung" là giàu có thêm về tình cảm -> có thêm bạn là có thể nhân lên niềm vui, chia nhỏ nỗi buồn. - Trời, đất "thêm nhiều màu sắc" và "thêm nhiều mênh mông" là muốn nói đến cuộc sống mọi mặt trở nên phong phú và tốt đẹp hơn. - > Tình bạn làm cho con người trở nên giàu có về trí tuệ, về tâm hồn, cuộc sống phong phú tốt đẹp hơn. 2. Suy nghĩ về tình bạn: 1.5 điểm - Con người luôn cần tình bạn và có nhu cầu phát triển mối quan hệ bạn bè. - Một tình bạn đẹp phải là tình bạn chân thành gắn bó, phải hiểu, cảm thông và chia sẻ với nhau trong mọi vui buồn của cuộc sống, giúp nhau cùng tiến bộ, tin tưởng nhau và có thể hy sinh vì nhau. - Tình bạn đẹp mang đến cho ta nhiều niềm vui, nghị lực cũng như sức mạnh trong cuộc sống.. - Phê phán những quan niệm sai lầm về tình bạn.. 3. Liên hệ mở rộng: 0.75 điểm - Có nhiều câu nói hay về tình bạn.. - Những biểu hiện về tình bạn đẹp trong văn học và cuộc sống.. - Làm thế nào để có tình bạn đẹp.. b. Tiêu chuẩn cho điểm: 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau: 1. Giải thích: Ý kiến được trích dẫn trong bài tiểu luận của Nguyễn Đình Thi viết năm 1948 - thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Những năm ấy, ta đang xây dựng một nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của nhân dân. (0.25 điểm). Bởi vậy: + Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn từ thực tại: -> Chức năng phản ánh hiện thực của tác phẩm văn học.. -> Nội dung và sức mạnh kì diệu của văn nghệ thường được Nguyễn Đình Thi gắn với đời sống phong phú, sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản xuất. (0.5 điểm) + Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ: Qua hiện thực được phản ánh, tác giả thể hiện tư tưởng, quan điểm của mình về cuộc sống.. -> Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại đời sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn "chụp ảnh" nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tạo một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn nhủ của riêng mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ đâu chỉ là câu chuyện, là con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm trong đó. (0.5 điểm) - > Đây cũng là đặc trưng của tác phẩm văn chương, tạo nên sức cuốn hút, lay động tâm hồn, là Tiếng nói của văn nghệ . (0.25 điểm) 2. Chứng minh: Qua văn bản Đoàn thuyền thuyền đánh cá của Huy Cận có thể thấy rõ điều đó: Ý 1: "Đoàn thuyền đánh cá" phản ánh thực tại đời sống: (1.5 điểm) - Năm 1958, khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào xây dựng cuộc sống mới, Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới. (0.75 điểm) - Hiện thực được phản ánh trong bài thơ là khung cảnh lao động trên biển cả, là khúc ca lạc quan, yêu đời, là khí thế lao động hăng say của người lao động (HS phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong bài thơ để thấy được cảnh sinh hoạt lao động một buổi ra khơi đánh cá của những người lao động trên biển) (0.75 điểm) Ý 2: "Đoàn thuyền đánh cá" thể hiện tư tưởng, quan điểm của nhà thơ về cuộc sống: (2 điểm) - Đó là cảm hứng mới về thiên nhiên, đất nước, cái nhìn mới mẻ đối với công việc lao động và người lao động trong công cuộc xây dựng đất nước. (0.25 điểm) - Những cảm hứng mới đó đã tạo nên chất lãng mạn và những liên tưởng độc đáo, sáng tạo của nhà thơ: Những liên tưởng cảnh mặt trời lặn, hình ảnh con thuyền trở kỳ vĩ, khổng lồ (bánh lái là gió, cánh buồm là trăng tư thế: dò bụng biển, dàn đan thế trận ), vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ huyền ảo của các loài cá, đặc biệt là niềm vui của người lao động qua tiếng hát gọi cá, cảnh đoàn thuyền trở về lúc rạng đông chạy đua cùng mặt trời.. -> Những hình ảnh thơ giàu vẻ đẹp lãng mạn, được sáng tạo với bút pháp khoáng đạt, phóng đại, khoa trương. . (1.25 điểm) - Từ công việc bình thường của một buổi đánh cá đêm trên biển Huy Cận đã nói lên một điều mới mẻ: Cuộc sống mới tạo nên những tầm vóc mới cho con người lao động, thiên nhiên đất nước đẹp, giàu qua cái nhìn của nghệ sĩ cách mạng -> Âm hưởng của bài thơ như một khúc tráng ca khoẻ khoắn, sau sưa, bay bổng, ca ngợi con người trong lao động với tinh thần làm chủ. . (0.5 điểm) -----HẾT----- ĐỀ 14 Câu 1 :(3, 0 điểm): Giải thích ý nghĩa các từ mưa qua các câu thơ sau trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: + Vật mình vẫy gió tuôn mưa Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn mai. + Hạt mưa sá nghĩ phận hèn Liều đem tấc cỏ, quyết đền ba xuân. + Sân Lai cách mấy nắng mưa Có khi gốc tử đã vừa người ôm. + Quản bao tháng đợi năm chờ Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm. Câu 2 :(5.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ: "Đồng chiêm phả nắng lên không Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời." (Trích "Tiếng hát mùa gặt" – Nguyễn Duy) Câu 3 :(12, 0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Lặng lẽ Sa Pa viết về những con người vô danh, họ đến từ những vùng đất khác nhau, làm những công việc khác nhau nhưng lại gặp nhau ở một điểm: Lặng lẽ dâng cho đời tình yêu và sức lực của mình. Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua việc phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn Nguyễn Thành Long. * * *Hết----------- ĐÁP ÁN * Yêu cầu chung: - Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. - Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề. * Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0, 25 và không làm tròn. Câu 1 (3, 0 điểm): Học sinh đặt từ mưa trong câu thơ để giải thích nghĩa. Cụ thể :(mỗi từ mưa giải thích đúng được 0, 75 điểm, trả lời sát ý được 0, 5 điểm) + Câu thơ 1: Từ mưa chỉ giọt nước mắt của người phụ nữ ở tâm trạng đau khổ + Câu thơ 2: Từ mưa chỉ thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa + Câu thơ 3: Từ mưa chỉ sự thay đổi của không gian, thời gian hoặc xã hội + Câu thơ 4: Từ mưa chỉ sự vất vả gian khổ. Câu 2 (5, 0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ: "Đồng chiêm phả nắng lên không Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng Gió nâng tiếng hát chói chang Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời." (Trích "Tiếng hát mùa gặt" – Nguyễn Duy) 1. Về kĩ năng: - Viết được một bài văn cảm thụ có bố cục đủ ba phần, thể hiện được sự cảm nhận tinh tế về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (nếu thí sinh viết đoạn văn thì không cho điểm tối đa) - Thí sinh có thể cảm nhận theo 2 hướng: Tách riêng nghệ thuật và nội dung; kết hợp cảm nhận về giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ. - Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. 2. Về kiến thức: Đảm bảo được các nội dung sau: 2.1. Mở bài: Cảm nhận chung về đoạn thơ. (0, 5 điểm) 2.2. Thân bài: - Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: Hình ảnh nhân hóa; ẩn dụ; nói quá; liên tưởng thú vị, tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân trời.. ) ; thể thơ lục bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm (phả, chói chang, long lanh, liếm ngang ). (1, 5 điểm) - Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp: Đó là hình ảnh đồng lúa chín được miêu tả với màu vàng của đồng lúa, của nắng; âm thanh của tiếng hát, của không khí lao động; hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình ( "Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng", "Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời"). (1, 5 điểm) - Đoạn thơ đã thể hiện được niềm vui phấn khởi, rộn ràng, tin yêu của người nông dân trước vụ mùa bội thu. (1, 0 điểm) 2.3. Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ. (0, 5 điểm) Câu 3 (12, 0 điểm) : A. Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm một bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học để chứng minh cho một nhận định. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc các loại lỗi, chữ viết cẩn thận. B. Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở hiểu được nội dung nhận định, nắm vững tác phẩm, biết phân tích theo định hướng, bài làm cần đạt được những ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và trích dẫn nhận định (1, 0 điểm) 2. Thân bài: a. Nêu luận điểm xuất phát: Nhận định đã khái quát được giá trị đặc sắc của tác phẩm (0, 5 điểm) * Giải thích ngắn gọn ý kiến (0, 5 điểm) - Những nhân vật trong tác phẩm đều không có tên riêng, không có những nét ngoại hình, cá tính thật đặc sắc. Họ đều là những con người bình dị ta có thể gặp bất cứ ở đâu trong cuộc sống hàng ngày. - Lặng lẽ Sa Pa là khám phá về sự gặp gỡ trong tâm hồn và lẽ sống của những con người ấy. Đó là sự lặng lẽ dâng cho đời tình yêu và sức lực của mình. b. Phân tích tác phẩm để chứng minh cho nhận định: * Nhân vật anh thanh niên (2, 5 điểm) - Hoàn cảnh sống và làm việc, những khó khăn mà anh phải đối mặt. - Nét nổi bật ở nhân vật là tình yêu, tinh thần trách nhiệm với công việc. Anh góp một phần thầm lặng mà ý nghĩa cho cuộc sống. Anh đã vượt qua hoàn cảnh khó khăn bằng suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về ý nghĩa của công việc và cách tổ chức, sắp xếp cuộc sống một cách khoa học. - Sự cởi mở, quan tâm đến mọi người cùng lối sống trẻ trung yêu đời của anh mang đến niềm vui bất ngờ cho họ, làm cho cuộc sống vùng núi cao nơi đây thêm hương thêm sắc. - Với vẻ đẹp bình dị, thầm lặng mà cao quí, nhân vật không chỉ góp phần mình làm đẹp cho cuộc sống mà còn giúp cho mọi người có những nhận thức, suy nghĩ sâu sắc về lẽ sống, có niềm tin vào cuộc đời. (Ông họa sĩ tìm thấy đối tượng nghệ thuật mà mình ao ước, cô kỹ sư trẻ tìm thấy ý nghĩa cuộc sống). * Nhân vật ông họa sĩ già (1, 25 điểm) - Là người từng trải trong nghề nghiệp, ông say sưa tâm huyết trong hành trình sáng tạo nghệ thuật, khao khát đi tìm đối tượng của nghệ thuật. Ông lặng thầm quan sát, suy ngẫm và phát hiện chiều sâu vẻ đẹp con người. - Ông ý thức sâu sắc về quá trình lao động sáng tạo của người nghệ sĩ: "làm thế nào hiện lên được mẫu người ấy? Cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu như một ngôi sao xa? Và làm thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà họa sĩ vào giữa bức tranh đó". * Nhân vật cô kĩ sư trẻ (1, 25 điểm) - Sẵn sàng rời thành phố đến với vùng đất xa xôi khi vừa mới ra trường. Đó là biểu hiện của nhiệt huyết tuổi trẻ và khát khao cống hiến. - Từ những cảm nhận về vẻ đẹp của anh thanh niên, cô gái ấy đã có nhận thức sâu sắc về lẽ sống và vững tin vào con đường mình đi tới. * Các nhân vật khác (1, 5 điểm) - Ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem cách ong lấy phấn, thụ phấn cho hoa su hào và tự mình làm việc đó thay ong, để nhân dân miền Bắc được ăn những củ su hào to hơn, ngọt hơn. - Đồng chí nghiên cứu khoa học lập bản đồ sét, mười một năm không một ngày xa cơ quan, không đi đến đâu mà tìm vợ, quyết tâm hoàn thành cái bản đồ sét riêng cho nước ta. - Bác lái xe là người cởi mở, gần gũi và yêu mến mọi người. c. Đánh giá khái quát (2, 5 điểm) - Mỗi con người có nét đẹp riêng nhưng đều gặp nhau ở sự khiêm nhường bình dị, ở tình yêu và sự gắn bó với cuộc đời, ở sự cống hiến thầm lặng. Họ là hiện thân cụ thể của hai chữ sống đẹp . - Tác phẩm kể về sự gặp gỡ giữa cái lặng lẽ của Sa Pa và sự thầm lặng của những nhân vật. Chính cái lặng lẽ ấy khơi dậy trong lòng độc giả tình cảm trân trọng nâng niu vẻ đẹp cao quí của con người, vững tin hơn vào cuộc sống và có ý thức trách nhiệm, khao khát cống hiến với cuộc đời chung. - Những cảm nghĩ của bản thân về giá trị của tác phẩm. 3. Kết bài : Học sinh khái quát giá trị tác phẩm và nêu cảm nhận, bài học rút ra từ câu chuyện (1, 0 điểm) * Lưu ý: HS có thể làm theo những hướng khác nhau để phân tích tác phẩm nhằm chứng minh làm rõ nhận định: - Phân tích và nêu vẻ đẹp của từng nhân vật: Học sinh phải biết dùng các lí lẽ, dẫn chứng chi tiết cụ thể, tiêu biểu trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định. - Phân tích chứng minh nhận định theo 2 ý: Về các nhân vật trong tác phẩm và vẻ đẹp ở mỗi người. - HS có thể diễn đạt ý theo các cách khác nhau, nếu vẫn đáp ứng gợi ý trong đáp án thì giám khảo xem xét cho điểm. C. Cách cho điểm: - Điểm 10-12: Bài làm đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, có thể còn một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt. - Điểm 7-9: Bài làm trình bày được khoảng hai phần ba số ý của yêu cầu về kiến thức, còn mắc một vài lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 5-6: Bài làm trình bày được khoảng một nửa số ý của yêu cầu về kiến thức, còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp. - Điểm 3-4: Bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả. - Điểm 0: Bài làm lạc đề hoàn toàn ĐỀ 15 Câu 1 (2 điểm) Ngòi bút tinh diệu của bậc thầy Nguyễn Du được thể hiện như thế nào ở hai câu thơ sau: "Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" Câu 2 (3 điểm) Nói về lòng ghen tỵ có người cho rằng: "giữa lòng ghen tỵ và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh" còn Et-môn- đô- đơ khuyên: "Đừng để con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim". Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn không quá một trang giấy thi. Câu 3 (5 điểm) "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ." (Tiếng nói của văn nghệ –Nguyễn Đình Thi) Em hiểu nhận định trên như thế nào? Hãy phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật để làm rõ nhận định trên. --------------- HẾT --------------- ĐÁP ÁN Câu 1 (4.0điểm) 1. Yêu cầu về hình thức (0, 5đ) - Học sinh có thể trình bày dưới dạng một đoạn văn hoặc một cụm đoạn văn - Trình bày sạch đẹp, diễn đạt truyền cảm, ngôn từ trau chuốt 2. Yêu cầu về nội dung (2, 5 đ) Học sinh đảm bảo các ý sau đây: - Hai câu thơ không hoàn toàn là sáng tạo của Nguyễn Du mà ông đã tiếp thu và đổi mới từ 2 câu thơ cổ Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích Lê chi sổ điểm hoa" (0, 5đ) - Nhà thơ vẫn kế thừa hình ảnh về các sự vật để dệt lên bức tranh mùa xuân: Cỏ, trời và hoa lê nhưng ông không lặp lại một cách dễ dãi mà có những sáng tạo rất tài hoa :(( 0, 5đ) + ông đã thay đổi một số từ ngữ: Cỏ thơm ->thành cỏ non xanh khiến cho người đọc không chỉ thấy được sắc xanh mơn mởn tươi non mà con cảm nhận được hương thơm ngào ngạt và sức sống mãnh liệt của thảm cỏ ; liền -> tận đã khiến cho màu xanh của cỏ và trời không có đường biên giới hạn tạo thành một biển xanh ngút ngàn bất tận. Điểm xuyết trong không gian xanh mát ấy là sắc trắng tinh khôi của hoa lê trên cành làm cho bức tranh mùa xuân có màu sắc hài hòa tuyệt diệu (1đ) - Nhà thơ còn đảo ngược cách dùng từ thông dụng: Biến "điểm hoa" thành "trắng điểm" Đã tạo nên một yếu tố bất ngờ, một sự chủ động thật dễ thương –cành lê đang dần hé nở như tự đem màu trắng rắc lên cái nền xanh vô tận của cỏ.. sự đảo ngược tinh tế ấy đã khiến cho cảnh vật mùa xuân không tĩnh tại mà thât sống động có hồn và đồng thời cũng làm tăng thêm sự tinh khôi thanh khiết cho khung cảnh ngày xuân. (0, 5đ) - >Những sự thay đổi như vậy đã dệt lên một bức tranh mùa xuân tuyệt diệu: Hài hòa, khoáng đạt, trong trẻo, mới mẻ tinh khôi, dào dạt sức sống, sinh động hữu tình mà ở hai câu thơ cổ TQ không có được. Vì vậy nó đã được đánh giá là hai câu thơ tuyệt bút khi tả cảnh ngày xuân (1đ). Câu 2 (6.0 điểm). 1. Yêu cầu chung * Về kỹ năng: - Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết - Bố cục bài viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc chân thành. * Về kiến thức ; - Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: Khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị. 2. Yêu cầu cụ thể Bài làm cần đảm bảo những ý sau Mở bài :(0, 5đ) - Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tỵ tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người. (0, 5đ) Thân bài :(5đ) - Nêu khái niệm về ghen tỵ và những biểu hiện của lòng ghen tỵ (1, 5đ) - Phân biệt giữa ghen tỵ và thi đua: Giữa ghen tỵ và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh (2 đ) - Tác hại của lòng ghen tỵ: Đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim.. (1đ) - Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn. (0, 5đ) Kết bài :(0, 5đ) - Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et- môn -đô -đơ - Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức Câu 3 (10 điểm) I. Yêu cầu chung: 1. Về kỹ năng. + Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận tổng hợp về một vấn đề văn học và vận dụng vào việc tìm hiểu một tác phẩm cụ thể + Bố cục bài viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh có cảm xúc 2. Về kiến thức + Học sinh hiểu đúng ý nghĩa của nhận định +Phân tích bài thơ để làm nổi bật vấn đề cần nghị luận. II. Yêu cầu cụ thể. Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu sau: 1 Giải thích nhận định . (2.5đ) - Tác phẩm văn học bao giờ cũng lấy chất liệu từ cuộc sống thực tại: Đó là những con người, những số phận, những cuộc đời, những mảng đời sống gia đình, xã hội được tác giả dùng làm dề tài cho những sáng tác của mình. Văn học đã trở thành tấm gương phản chiếu hiện thực, qua tác phẩm người đọc có thể hình dung được "cuộc sống muôn hình vạn trạng". - Nhưng nghệ sỹ không chỉ ghi lại những cái đã có rồi, không chỉ tái hiện cuộc sống mà còn muốn gửi gắm những tư tưởng tình cảm, thái độ về cuộc sống. Hơn thế nữa nhiều tác phẩm văn học có giá trị còn thể hiện những khao khát những ý tưởng mới mẻ, những điều chiêm nghiệm và những suy ngẫm sâu sắc của nghệ sĩ về cuộc đời, về con người. Đó chính là những điều mới mẻ nghệ sĩ muốn nói qua tác phẩm của mình. 2 Phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định (7 đ) - Giới thiệu tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật (hoàn cảnh ra đời, nội dung chủ yếu) - Khẳng định bài thơ đã sử dụng những chất liệu của thực tại: +Tái hiện chân thực hiện thực khốc liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta qua việc khắc họa hình ảnh những chiếc xe không kính. +Miêu tả chân thực và sinh động hình ảnh người lính lái xe với những phẩm chất nổi bật: Yêu nước, dũng cảm, lạc quan, hồn nhiên, trẻ trung, ngang tàng nghịch ngợm, thắm thiết tình đồng đội (tái hiện bằng những hình ảnh độc đáo với ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên khoẻ khoắn, giàu tính khẩu ngữ) - Điều mới mẻ có thể cảm nhận từ bài thơ đó là: + Niềm tự hào ngợi ca vẻ đẹp người lính nói riêng và vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam nói chung trong cuộc kháng chiến + Khám phá khẳng định sức sống mãnh liệt của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến tranh tàn khốc và ác liệt. Dường như không có một kẻ thù nào có thể huỷ diệt được sức sống, niềm tin của con người Việt Nam (tư thế ngang tàng bất khuất của người lính lái xe) +Thể hiện một chiều sâu triết lí: Sức mạnh của dân tộc ta không phải ở vũ khí tối tân hiện đại mà ở tinh thần lạc quan, dũng cảm, ý chí quyết tâm vì đồng bào miền Nam ruột thịt. 3 Đánh giá: +Khẳng định sự đúng đắn của nhận định. +Liên hệ rút ra bài học Cho điểm: - Viết chặt chẽ thuyết phục với vốn hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa nhận định và tác phẩm làm rõ các ý theo trình tự sắp xếp đã nêu trên. Giọng văn có nét riêng vừa sáng sủa chặt chẽ, vừa giàu cảm xúc (10đ) - Nếu thiếu các ý như trên và kỹ năng chưa đạt đến mức độ nào đó thì giám khảo tuỳ từng trường hợp cho điểm. -------HẾT------ ĐỀ 16 - Câu 1 :(1.5 đ) Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa đều có hình thức âm thanh giống nhau. Dựa vào đâu ta phân biệt được từ đồng âm và từ nhiều nghĩa? Cho ví dụ. - Câu 2 :(2 đ) Cảm nhận của em về câu thơ sau trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. "Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" - Câu 3 :(2 đ) Nhận xét về ý nghĩa của việc thay đổi các đại từ nhân xưng mà nhân vật trữ tình đã sử dụng trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải) - Câu 4 :(2.5đ) Tìm điểm chung về quan niệm sống được biểu hiện trong hai tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn Thành Long) và "Mùa xuân nho nhỏ" (Thanh Hải) - Câu 5 :(3 đ) Viết đoạn văn ngắn với nhan đề "Tác hại của trò chơi điện tử". - Câu 6 :(9 đ) Có ý kiến cho rằng: Chất liệu hiện thực và cảm hứng lãng mạn kết hợp một cách hài hòa làm nên vẻ đẹp độc đáo cho "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. * * * ĐÁP ÁN - Câu 1 :(1.5 đ) - Từ đồng âm là từ có hình thức âm thanh giống nhau nhưng hoàn toàn khác xa nhau về nghĩa (0.5 đ) - Từ nhiều nghĩa là những từ có mối liên hệ với nhau về nghĩa (0.5 đ) - Cho được ví dụ. (0.5 đ) - Câu 2 :(2 đ) Tuỳ theo cảm nhận của học sinh, nhưng phải nêu được những ý trọng tâm sau: * Nội dung :(1 đ) - Giới thiệu vị trí câu thơ trong truyện kiều. - Câu thơ vẻ nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng hài hòa, tràn đầy sức sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng). - Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thuý Kiều. Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc đang có cuộc sống êm đềm, tươi đẹp. * Nghệ thuật thể hiện :(1 đ) - Bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình. - Câu 3 :(2 đ) - Chỉ rõ được biểu hiện thay đổi các đại từ nhân xưng "tôi" (khổ 1) sang "ta" (khổ 4 - 6) (0.5 đ) - Phân tích ý nghĩa trong việc thay đổi: + Việc thay đổi là sự sắp đặt có dụng ý của tác giả. (0.25 đ) + Việc thay đổi đó thể hiện qua quan hệ giữa cái riêng và cái chung trong cảm xúc, suy nghĩ (0.25 đ) + Cái riêng "Tôi"; cái chung "Ta" từ cá nhân "Tôi" đi đến với mọi người "Ta" để được hòa nhập, dâng hiến. (1 đ) - Câu 4 :(2.5đ) - Giới thiệu hai tác phẩm. (0.25 đ) - Chỉ ra được các điểm chung: + Ước nguyện được cống hiến cho đời. (0.5 đ) + Sự cống hiến hoàn toàn tự nguyện, âm thầm và lặng lẽ. (0.5 đ) + Là cống hiến những gì đẹp đẽ nhất cho đất nước. (0.5 đ) + Đây là lý tưởng của một thế hệ thanh niên thời bây giờ. (0.25 đ) - Cần đan xen ngắn gọn những dẫn chứng trong từng tác phẩm đề minh họa. (0.5 đ) - Câu 5 :(3 đ) Học sinh viết được đoạn văn nghị luận ngắn, đúng nội dung, đề tài, đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu vấn đề- mặt phải, mặt trái của trò chơi điện tử. - Phân tích tác hại - nguyên nhân - Biện pháp khắc phục - bài học bản thân. - Câu 6: A) Bài viết đúng yêu cầu về văn nghị luận kết hợp với miêu tả và biểu cảm (1 đ) B) Nội dung: - Đánh giá ý kiến nhận xét về "bài thơ về tiểu đội xe không kính" (1 đ) - Phân tích được chất liệu hiện thực có trong bài thơ (3 đ) - Phân tích được cảm hứng lãng mạn thể hiện trong bài thơ (2 đ) - Khẳng định một lần nữa sự kết hợp giữa chất liệu hiện thực và cảm hứng lãng mạn tạo nên vẻ đẹp cho bài thơ và hình ảnh những chiến sỹ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn (1 đ) C) Bài văn đảm bảo bố cục ba phần. Lời văn rõ ràng, câu từ chính xác không sai chính tả. (1 đ) --------HẾT------- ĐỀ 17 Câu 1 :(4 điểm) Trình bày cảm nhận của em (khoảng một trang giấy thi) về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau: "Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." (Đồng chí - Chính Hữu) Câu 2 :(4 điểm) Chiếc hộp giấy vàng Hồi đó một người bạn tôi bắt phạt đứa con gái lên ba tuổi vì nó đã phí phạm cả một cuộn giấy gói hoa màu vàng. Tiền bạc thì eo hẹp, thế mà đứa con gái cứ cố trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh để dưới cây thông khiến bạn tôi nổi giận. Dù có bị phạt đi nữa, sáng hôm sau đứa con gái cũng mang hộp quà đến cho cha và nói: "Con tặng cho cha nhân dịp giáng sinh.". Anh cảm thấy ngượng ngùng vì phản ứng gay gắt của mình hồi hôm trước nhưng rồi cơn giận lại bùng lên lần nữa khi anh mở hộp ra thấy hộp trống không. Anh nói to với con: "Bộ con không biết rằng khi cho ai món quà thì phải có gì trong đó chứ." Đứa con ngơ ngác nhìn cha sợ hãi nước mắt lưng tròng: "Cha ơi nó đâu có trống rỗng. Con đã thổi những nụ hôn vào hộp. Con bỏ đầy những tình yêu của con vào đó. Tất cả dành cho cha mà." Người cha nghe tim mình thắt lại. Anh ôm con vào lòng và cầu xin con tha thứ cho mình. (Trích Hạt giống tâm hồn ) Hãy tạo một văn bản (có độ dài khoảng hai trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Câu 3 :(12 điểm) Khi bàn đến ngôn ngữ "Truyện Kiều" Hoài Thanh có viết: "Người đọc xưa nay vẫn xem" Truyện Kiều "như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung." Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào "Truyện Kiều" hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du và lý giải vì sao Nguyễn Du có được những thành tựu ấy. ĐÁP ÁN Câu 1: Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: A- Về nội dung: · Học sinh cần tập trung trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh thể hiện được tình đồng chí, đồng đội của người lính và là biểu tương đẹp về cuộc đời của người chiến sĩ. · Người lính, khẩu súng, vầng trăng, ba hình ảnh gắn kết với nhau làm nên một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, về tình bạn giữa thiên nhiên (vầng trăng) và con người (người lính) trong hoàn cảnh chiến đấu. · Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng (đầu súng trăng treo) được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú (gần-xa, thực-mộng, chiến đấu-trữ tình, chiến sĩ-thi sĩ) B- Về hình thức: · Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích làm sáng tỏ nội dung nêu bật được cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ trên. Bài văn viết mạch lạc và có cảm xúc. Biểu điểm: · Từ 3, 5-> 4đ: Cảm nhận và phân tích có ý nghĩa sâu sắc, diễn đạt tốt. · Từ 2, 5-> 3đ: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế và diễn đạt khá. · Từ 1, 5-> 2đ: Cảm nhận được nhưng chưa sâu sắc, mắc ít lỗi diễn đạt. · Từ 0.5-> 1đ: Cảm nhận còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. · 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: A- Nội dung: 1. Xác định được ý nghĩa của câu chuyện: · Đứa con trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh thật đẹp để tặng bố nhưng người bố đã phạt con mình vì nó đã phí phạm cả cuộn giấy gói hoa màu vàng. Dù bị phạt nhưng đứa con vẫn mang đến hộp quà để tặng cho cha. · Câu chuyện là lời cảnh báo ý nghĩa với tất cả mọi người đặc biệt là tình cảm của cha mẹ với con cái. Người cha chưa biết trân trọng món quà của con mà quá đi sâu vào tiền bạc, vật chất, câu chuyện phản ánh thực tế đời sống hiện nay của con người. · Ngoài ra món quà ý nghĩa của đứa con với người cha chứa đầy tình yêu vô bờ bến. Đặc biệt là những nụ hôn của con gái đã thổi vào trong chiếc hộp giấy vàng. Món quà tinh thần ấy là sở hữu quý giá nhất chứng minh cho tình cha con không gì có thế sánh bằng. 2. Bài học cuộc sống: Câu chuyện ngắn gọn nhưng có ý nghĩa rất sâu sắc: · Biết trân trọng tình cảm gia đình đặc biệt là tình phụ tử, luôn lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng nguyện vọng, sở thích, sáng tạo trí tưởng tượng của trẻ thơ. · Nên nhìn nhận sự việc cẩn thận, sâu sắc, đặc biệt đối với con trẻ để khỏi mắc sai lầm đáng tiếc xảy ra · Nếu biết hợp tác, chia sẻ, đoàn kết, thấu hiểu, nhường nhịn thì gia đình sẽ đầy ắp tiếng cười, gợi không khí ấm cúng và hạnh phúc. · Biết giữ gìn và nâng niu nó thì cuộc sống sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn. B- Về hình thức: · Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: Giải thích, chứng minh, bình luận. Biểu điểm: · Từ 3, 5-> 4đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, có lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. · Từ 2, 5-> 3đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt. · Từ 1, 5-> 2đ: Hiểu được yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các cơ bản yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt. · Từ 0.5-> 1đ: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được một nửa yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. · 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. * Lưu ý: Câu chuyện có tính đa nghĩa nên giáo viên khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. Câu 3: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: A- Nội dung: * Giải thích ý kiến của Hoài Thanh: "hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi" . Truyện Kiều ngôn ngữ đẹp đến mức hoàn thiện. · "Một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung". Ngôn ngữ truyện Kiều phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hóa. · Đây là lời đánh giá rất cao về truyện Kiều, về tài năng của Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh nghệ thuật so sánh: Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ. * Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong truyện Kiều: · Dẫn chứng qua tài năng khắc họa chân dung nhân vật (Thuý Kiều, Thuý Vân, Mã Giám Sinh, Từ Hải, Kim Trọng). Tả tâm trạng của "trăng", của "tiếng đàn".. trong từng hoàn cảnh, tình huống của truyện. · Lý giải nguyên nhân thành công: Kế thừa và phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt như ngôn ngữ dân tộc đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ, ca dao. · Ngôn ngữ trong truyện Kiều mang một phong cách, một cá tính nghệ thuật đưa ông lên bậc thầy về ngôn ngữ và cho đời nhiều bài học quý về sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật. · Truyện Kiều không những được người Việt Nam yêu mến mà còn được nhân loại ngưỡng mộ. B- Về hình thức: · Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm văn học, vận dụng nhuần nhuyễn các phép lập luận: Giải thích, chứng minh. · Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, văn viết mạch lạc, từ ngữ trong sáng. · Không mắc lỗi về câu, lỗi diễn đạt, lỗi chính tả thông thường. --------HẾT------- ĐỀ 18 Câu 1. (3.0 điểm) Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ Ánh trăng bằng hình ảnh: ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình. Theo em, cái "giật mình" ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Điều em nhận thức được từ hai câu thơ trên? Câu 2. (7.0 điểm) Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến? -------HẾT------- ĐÁP ÁN Câu 1. (3.0 điểm) 1. Yêu cầu: Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ thơ cuối có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cô đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của hình ảnh vầng trăng và chủ đề của tác phẩm. 1.1. Từ sự đối lập "Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vô tình", Nguyễn Duy kết thúc: "ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình", học sinh cần chỉ ra: + Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột ngột; + Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái "giật mình" cuối bài thơ (giật mình trước sự vô tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong hòa bình có thể lãng quên nghĩa tình quá khứ) 1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức tỉnh) và bài học của bản thân (thái độ sống "uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. 2. Biểu điểm: - 1.1: 2, 0 điểm (mỗí ý nhỏ: 1, 0 điểm) - 1.2: 1, 0 điểm (suy nghĩ về nhân vật trữ tình: 0, 5 điểm; bài học cho bản thân: 0, 5 điểm) Câu 2. (7.0 điểm) 1. Yêu cầu: a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: Phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương ), Thúy Kiều (Truyện Kiều ) để tổng hợp khái quát vấn đề: Thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến. Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc. b. Về nội dung: + Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến; giới thiệu một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều + Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ đẹp: * Thân phận: Thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm; * Vẻ đẹp: Vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống; + Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là "tấm gương oan khổ"; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. + Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: Tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người. 2. Biểu điểm: - Điểm 7: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo. - Điểm 5-6: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt. - Điểm 3-4: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0, 25 điểm. --------HẾT-------- ĐỀ 19 Câu 1 (2 điểm) : Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng). Câu 2 (2 điểm) : Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trong những câu thơ sau: Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Sè sè nấm đất bên đường, Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 3 (4 điểm) : Nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình yêu thương. (Học sinh không viết quá một trang giấy) Câu 4 (12 điểm) : Tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) : Học sinh cần nêu rõ hai tình huống chính thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện Chiếc lược ngà: - Tình huống thứ nhất: Ông Sáu về thăm nhà, gặp con sau tám năm xa cách, nhớ thương nhưng thật trớ trêu là bé Thu lại không nhận cha. Đến lúc bé nhận ra cha và biểu lộ tình cảm thắm thiết với cha thì ông Sáu lại phải ra đi. - Tình huống thứ hai: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm chiếc lược ngà để tặng con nhưng chưa kịp trao món quà ấy cho con thì đã hy sinh. Câu 2 (2 điểm) : Học sinh cần thể hiện một số yêu cầu sau: - Chỉ ra những từ láy được sử dụng trong đoạn thơ: Nao nao, rầu rầu. - Nêu tác dụng của việc sử dụng từ láy trên trong đoạn thơ, cụ thể là: + Các từ láy nao nao, rầu rầu là những từ láy vốn thường được dùng để diễn tả tâm trạng con người. + Trong đoạn thơ, các từ láy nao nao, rầu rầu chẳng những biểu đạt được sắc thái cảnh vật (từ nao nao: Góp phần diễn tả bức tranh mùa xuân thanh nhẹ với dòng nước lững lờ trôi xuôi trong bóng chiều tà; từ rầu rầu: Gợi sự ảm đạm, màu sắc úa tàn của cỏ trên nấm mộ Đạm Tiên) mà còn biểu lộ rõ nét tâm trạng con người (từ nao nao: Thể hiện tâm trạng bâng khuâng, luyến tiếc, xao xuyến về một buổi du xuân, sự linh cảm về những điều sắp xảy ra - Kiều sẽ gặp nấm mộ Đạm Tiên, gặp Kim Trọng; từ rầu rầu: Thể hiện nét buồn, sự thương cảm của Kiều khi đứng trước nấm mồ vô chủ). + Được đảo lên đầu câu thơ, các từ láy trên có tác dụng nhấn mạnh tâm trạng con người - dụng ý của nhà thơ. Các từ láy nao nao, rầu rầu đã làm bật lên nghệ thuật tả cảnh đặc sắc trong đoạn thơ: Cảnh vật được miêu tả qua tâm trạng con người, nhuốm màu sắc tâm trạng con người. Câu 3 (4 điểm) : Đề bài yêu cầu học sinh nêu suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của tình yêu thương. Các em có thể trình bày dưới hình thức một bài viết ngắn, một bức thư.. (không quá một trang). Dù trình bày dưới hình thức nào các em cũng cần trình bày được một số ý cơ bản sau: - Tình yêu thương: Tình cảm tốt đẹp nhất của con người. Theo nghĩa hẹp (là tình cảm gia đình, thầy cô, bè bạn) ; theo nghĩa rộng (là tình yêu đồng bào, quê hương, đất nước). - Những biểu hiện của tình yêu thương: Sự quan tâm, chở che, đùm bọc, sự dạy dỗ, ý thức trách nhiệm đối với mọi người, với quê hương, đất nước. - Ý nghĩa to lớn của tình yêu thương (ý chính) : Con người không thể sống mà không có tình yêu thương. Tình yêu thương tạo nên sự thân ái, đoàn kết trong cộng đồng.. - Nêu phương hướng, trách nhiệm của bản thân. Trong bài viết, học sinh có thể so sánh, liên hệ với thực tế (đặc biệt là liên hệ ý nghĩa của tình yêu thương với truyền thống nhân đạo của dân tộc) để bài viết thêm sâu sắc và thuyết phục. Câu 4 (12 điểm) : Đây là bốn dạng đề mở. Vì vậy, học sinh có thể trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Học sinh có thể trình bày bài làm của mình dưới nhiều cách, song cần đáp ứng được một số yêu cầu cơ bản sau: A. Giới thiệu khái quát về tác giả Bằng Việt (thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Thơ Bằng Việt hấp dẫn người đọc bởi sự trong trẻo, mượt mà và chiều sâu triết lý) ; về bài thơ Bếp lửa (chú ý hoàn cảnh sáng tác). B. Suy nghĩ, cảm nhận của bản thân về tình bà cháu trong bài thơ: Tình bà cháu thắm thiết, cảm động được khơi gợi qua hình ảnh bếp lửa. - Hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa: Một bếp lửa chờn vờn sương sớm / Một bếp lửa ấp iu nồng đượm khơi gợi kỷ niệm thời thơ ấu bên người bà. Bếp lửa hiện lên trong kí ức như tình bà ấm áp, như sự đùm bọc của bà. - Những suy ngẫm về người bà: Đó là những suy ngẫm về cuộc đời nhiều gian khổ nhưng giàu hi sinh, tần tảo của người bà. Bà là người nhóm lửa, cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và tỏa sáng trong mỗi gia đình: Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ /Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm / Nhóm bếp lửa ấp ui nồng đượm.. Bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa - ngọn lửa của sự sống, của niềm tin cho các thế hệ sau: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen / Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn / Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.. - Đứa cháu dù đi xa, vẫn không thể quên bếp lửa của bà, không quên tấm lòng thương yêu đùm bọc của bà. Bếp lửa ấy đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin, nâng bước cháu trên chặng đường dài. Kỳ diệu hơn, người cháu nhờ hiểu và yêu bà mà thêm hiểu nhân dân, dân tộc mình. Bếp lửa và bà đã trở thành biểu tượng cho hình ảnh quê hương xứ xở. C. Đánh giá chung: - Bài thơ khiến người đọc xúc động bởi tình cảm bà cháu chân thành, thắm thiết. Nhà thơ đã khéo sử dụng hình ảnh bếp lửa. Đây là là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, có giá trị thẩm mỹ cao: Vừa cụ thể, chân thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng, góp phần thể hiện chiều sâu triết lý của bài thơ. - Tình cảm yêu quý, biết ơn của người cháu đối với bà trong bài thơ chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình, quê hương, điểm khởi đầu của tình yêu đất nước. -------HẾT-------- ĐỀ 20 Câu 1: (3 điểm) 1.1 Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho phù hợp với nội dung, cảm xúc từ ba câu trước, đáp ứng các yêu cầu của thể thơ tám chữ: "Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ, Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường, Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã" 1.2 Viết văn bản (dài không quá một trang giấy thi) nêu cảm nhận của em về toàn bộ khổ thơ (4 câu). Câu 2: (5 điểm) Em hãy viết văn bản ngắn (dài không quá hai trang giấy thi) thuyết minh về một biểu tượng của quê hương em ; trong đó có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật phù hợp (gạch chân để xác định). Câu 3: (12 điểm) Theo em, khi khẳng định: "Nghệ thuật không đứng ngoài trỏ vẽ cho ta đường đi, nghệ thuật vào đốt lửa trong lòng chúng ta, khiến chúng ta tự phải bước lên đường ấy" (Tiếng nói của văn nghệ - SGK Ngữ văn 9 – Tập 2, tr. 15), Nguyễn Đình Thi muốn nói về điều gì? Em hãy viết về một tác phẩm trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở đã tác động khiến em "tự phải bước lên" như thế. -----------------------------Hết ---------------------------- ĐÁP ÁN Câu 1: (3 điểm) 1.1 Đề yêu cầu học sinh hoàn tất khổ thơ, viết thêm câu thơ (4) trên cơ sở ba câu cho sẵn. Cụ thể: - Câu thơ (4) phải phù hợp với nội dung, cảm xúc ở ba câu trước. (0, 5 điểm) - Câu thơ (4) đáp ứng các yêu cầu nghệ thuật của thể thơ tám chữ: Ngắt nhịp đa dạng; thanh điệu hài hòa trong toàn câu, đặc biệt chữ cuối phải mang thanh bằng ; vần phù hợp, ở đây là loại vần chân - gián cách, vần ương do phải hiệp vần với từ "trường" ở câu (2). (1 điểm) 1.2 - Viết văn bản dài không quá một trang giấy thi (0, 25 điểm) - Trình bày cảm nhận về toàn khổ thơ: + Nội dung: Tình cảm gắn với mùa tựu trường, với không gian trường lớp và những kỷ niệm một thời áo trắng.. (0, 5 điểm) + Nghệ thuật: Thể thơ, nhịp thơ, vần điệu, từ ngữ, hình ảnh, thủ pháp tu từ.. (0, 75 điểm) Câu 2: (5 điểm) * Yêu cầu chung: Đề yêu cầu viết văn bản thuyết minh với đối tượng là "một biểu tượng của quê hương", đặc biệt có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật (kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa, các hình thức vè, diễn ca). * Yêu cầu cụ thể: + Chọn được biểu tượng đẹp, đặc trưng, có ý nghĩa. (0, 5 điểm) + Giới thiệu biểu tượng từ khái quát đến cụ thể; thể hiện nhận thức, xúc cảm trước biểu tượng và ý nghĩa của biểu tượng. (2 điểm) + Sử dụng các biện pháp nghệ thuật thích hợp, hiệu quả. (1, 5 điểm) + Văn phong phù hợp, bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, biểu cảm; chữ rõ, bài sạch. (1 điểm) Câu 3: (12 điểm) * Yêu cầu về kỹ năng: ▫ Bài viết có thể chọn một hình thức phù hợp (thư, tuỳ bút, nhật ký, đoản văn) kết hợp yếu tố nghị luận về một tác phẩm văn học; có đầy đủ ba phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài. ▫ Văn phong phù hợp, bố cục rõ ràng, thuyết phục. ▫ Hạn chế lỗi diễn đạt, chữ viết rõ ràng, bài làm sạch sẽ. * Yêu cầu về kiến thức: ▫ Đề bài có hai yêu cầu: Giải thích một vấn đề lý luận văn học (LLVH) và nghị luận về một tác phẩm gắn với vấn đề LLVH đó. Đặc biệt, bài viết thể hiện nhận thức sâu sắc về tác động của tác phẩm đối với cá nhân người viết. ▫ Học sinh có thể tách biệt hay gắn kết hai yêu cầu này một cách nhuần nhuyễn. ▫ Sau đây là một số định hướng cụ thể (Cho điểm trên cơ sở kết hợp với đánh giá kỹ năng) : 1. Giải thích nhận định: (4 điểm) - Nhận định nêu lên khả năng to lớn, kỳ diệu của nghệ thuật trong việc tác động vào tư tưởng, tình cảm, nhận thức, hành động.. của mỗi người và toàn xã hội. (1 điểm) - Nghệ thuật không hề khô khan, trừu tượng, xa cách (đứng ngoài trỏ vẽ) mà gần gũi, lắng sâu; do thấm đẫm xúc cảm và nỗi niềm của tác giả mà luôn giàu tiềm năng lay động độc giả bằng cả nội dung và hình thức (vào đốt lửa trong lòng chúng ta) . (1, 5 điểm) - Đặc biệt, nghệ thuật góp phần giúp con người nhận thức, xây dựng và phấn đấu hoàn thiện mình một cách tự nhiên, tự giác mà bền vững và sâu sắc(khiến chúng ta tự phải bước lên). (1, 5 điểm) 2. Nghị luận về một tác phẩm văn học: (8 điểm) - Học sinh trình bày cảm nhận, suy nghĩ, đánh giá một tác phẩm văn học về cả nội dung và nghệ thuật; hướng đến làm sáng rõ các ý giải thích nêu trên. - Bài làm nêu được tác động của tác phẩm đối với người viết một cách cụ thể, thiết thực, chân thành, sâu sắc. - Biểu điểm cho phần nghị luận: + Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở trên, nắm chắc vấn đề và phương pháp, giải quyết đúng hướng, rõ trọng tâm; văn giàu chất tư duy, có nhiều phát hiện sâu sắc, sáng tạo; liên hệ chân thành, tinh tế. + Điểm 6: Bài làm tỏ ra hiểu yêu cầu đề, giải quyết đúng hướng, có những phân tích và phát hiện sâu sắc, tuy nhiên có thể chưa thật toàn diện và sáng tạo. Cảm xúc chân thành, liên hệ khá tốt. + Điểm 4: Bài làm đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, hiểu định hướng, lý giải khá rõ, một số ý còn chưa thật mạch lạc nhưng có một số phát hiện nhất định. Cảm xúc chân thành. + Điểm 2: Bài làm tỏ ra chưa hiểu yêu cầu đề về phương pháp, sa vào phân tích tác phẩm thuần tuý. Liên hệ tạm được. + Điểm 1: Bài lạc đề về phương pháp, không liên hệ được gì. Lưu ý: - Giám khảo phát hiện và trân trọng những bài làm tuy chưa toàn diện nhưng tỏ ra độc đáo, sáng tạo. - Giám khảo căn cứ vào biểu điểm, thảo luận để định ra những mức điểm còn lại.
ĐỀ 21 Câu 1 :(4.0 điểm) "Như các buổi chiều, ông lão Cherokee ngồi kể chuyện cho lũ trẻ trong xóm. Câu chuyện hôm nay của ông kể về hai con sói: " Một con sói xấu tính đúng như bản chất của chúng: Hung dữ, hiếu chiến hiếu thắng, đố kỵ. Nó tham lam, ngạo mạn và tự kỷ, dối trá nhưng thực sự rất tự ti.. Con sói kia thì trái ngược hẳn. Nó luôn luôn vui vẻ, hòa thuận, biết yêu thương, hi vọng, sống rất khiêm tốn. Nó biết chia sẻ, tốt bụng và biết cảm thông. Ðó là con sói rất hào phóng nhưng đáng tin cậy vì luôn chân thật. Hai con sói có quá nhiều mâu thuẫn và xung đột, giữa chúng đã xảy ra những trận chiến thật quyết liệt - Ông lão nói - đó chính là những trận chiến trong lòng ông, hai con sói như những bản chất đối lập, luôn có trong ông và mỗi con người ". Ông lão kể đến đây thì ngừng lại và quan sát. Lũ trẻ ngồi thừ ra lắng nghe. Không đợi được, một đứa hỏi:" Vậy thì con nào sẽ thắng? " " Ðó là con sói mà ông cho ăn và nuôi dưỡng! "- Ông lão kể chuyện từ tốn đáp." (Nguồn: "Cửa sổ tâm hồn", NXB Tuổi trẻ, 2008, tr. 310) Hãy viết một bài văn khoảng ba trang giấy thi bày tỏ suy nghĩ của em về bài học cuộc sống từ câu chuyện trên. Câu 2 :(6.0 điểm) Qua việc phân tích nhân vật Vũ Nương, hãy làm sáng tỏ mối quan hệ giữa bi kịch và khát vọng của con người trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (trích "Truyền kì mạn lục" ) của Nguyễn Dữ. ĐÁP ÁN Câu 1: *Yêu cầu chung: HS xác định được yêu cầu của đề bài về thể loại: Văn nghị luận xã hội (bàn về vấn đề tư tưởng đạo lí) ; nội dung nghị luận: Bàn về mối quan hệ và sự đấu tranh giữa các mặt tốt- xấu, thiện - ác luôn tồn tại trong mỗi con người. HS viết bài văn nghị luận xã hội có bố cục rõ ràng, đầy đủ các thao tác: Giải thích, chứng minh, bàn luận mở rộng vấn đề.. ; độ dài khoảng ba trang giấy thi. *Yêu cầu cụ thể: A. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện về hai con sói và vấn đề cần nghị luận: Mối quan hệ và sự đấu tranh giữa các mặt tốt – xấu, thiện – ác trong mỗi con người B. Thân bài: * Khái quát nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Câu chuyện kể về hai con sói trong tự nhiên với tính cách khác nhau: "Một con sói xấu tính đúng như bản chất của chúng: Hung dữ, hiếu chiến hiếu thắng, đố kỵ. Nó tham lam, ngạo mạn và tự kỷ, dối trá nhưng thực sự rất tự ti.. Con sói kia thì trái ngược hẳn. Nó luôn luôn vui vẻ, hòa thuận, biết yêu thương, hi vọng, sống rất khiêm tốn. Nó biết chia sẻ, tốt bụng và biết cảm thông. Ðó là con sói rất hào phóng nhưng đáng tin cậy vì luôn chân thật" - Hai con sói luôn có những trận chiến quyết liệt - "đó là những trận chiến trong lòng ông", và "con sói mà ông cho ăn và nuôi dưỡng" sẽ chiến thắng. Mượn chuyện hai con sói trong tự nhiên, để nói đến con người: Trong cuộc sống cũng như trong mỗi con người đều có những mặt tốt - xấu, thiện – ác cùng song song tồn tại, luôn đấu tranh lẫn nhau. Nếu mặt nào được "nuôi dưỡng" tích cực thì sẽ chiến thắng mặt kia. Điều quan trọng là con người phải luôn biết nuôi dưỡng, tạo điều kiện để cái tốt, cái tích cực chiến thắng cái xấu, cái ác. * Đánh giá và p. Tích + c. Hứng minh: - Quy luật tất yếu của con người cũng như tự nhiên, trong mỗi thực thể đều tồn tại những mặt, những mối quan hệ đối lập, mâu thuẫn và luôn đấu tranh lẫn nhau. Đó chính là động lực của sự phát triển. - Trong cuộc sống, bên cạnh những người tốt bụng, hiền lành, lương thiện luôn tồn tại những kẻ xấu, kẻ ác (VD: Thạch Sanh và mẹ con Lí Thông; Thúy Kiều và bọn Tú Bà, Mã Giám Sinh, Sở Khanh.. ; Lục Vân Tiên và bọn Trịnh Hâm, Bùi Kiệm) - Trong mỗi con người đều có phần "con" (thể xác, tầm thường) và phần "người" (tinh thần, cao cả), có mặt tốt – xấu, thiện –ác, có cả "rồng phượng lẫn rắn rết, thiên thần và ác quỷ" (Nguyễn Minh Châu), hai mặt đó luôn tồn tại trong mỗi chúng ta (VD: Người họa sĩ – "Bức tranh" - Nguyễn Minh Châu). - Biểu hiện của cái xấu, cái ác giống như "con sói hung dữ" : Hiếu chiến hiếu thắng, đố kỵ, tham lam, ngạo mạn và tự kỷ, dối trá, tự ti . Còn biểu hiện của cái tốt, cái thiện là con sói luôn vui vẻ, hòa thuận, biết yêu thương, hi vọng, khiêm tốn, biết chia sẻ, tốt bụng và biết cảm thông, rất hào phóng nhưng đáng tin cậy vì luôn chân thật . Chúng luôn luôn đấu tranh với nhau, thậm chí quyết liệt, nhưng không phải lúc nào cái thiện cũng chiến thắng (Dẫn chứng trong đời sống hàng ngày: Có kẻ không chiến thắng nổi lòng tham, sự hèn nhát.. mà để mất đi danh dự, nhân phẩm; nhiều học sinh không chiến thắng được những cám dỗ của trò chơi điện tử mà bỏ bê học tập.. Trong văn học: VD: Mụ vợ (Ông lão đánh cá và con cá vàng) vì lòng lam không đáy mà trở thành kẻ vong ân, bội bạc; người anh (Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh) vì ganh tị mà trở thành kẻ hẹp hòi, đố kị với em; Chí Phèo (Chí Phèo – Nam Cao) vì bi kịch miếng cơm manh áo mà đánh mất sự lương thiện; vợ ông giáo (Lão Hạc – Nam Cao) vì nghèo khổ mà những bản tính tốt đẹp bị che lấp mất) *Bàn luận và mở rộng vấn đề: - Quan hệ giữa cái tốt – xấu, thiện – ác trong cuộc sống cũng như trong mỗi con người vô cùng phức tạp. Đặc biệt cái ác giống như "con sói hung dữ", nhiều khi nó được "nuôi dưỡng" từ những tác động xấu do hoàn cảnh, xã hội bên ngoài, hoặc do chính sự "nuôi dưỡng" của bản thân.. mà vùng lên, lấn át cái thiện (VD: Chí Phèo – Nam Cao). Nếu con người đều nhận thức đúng đắn về các mặt tốt – xấu, tích cực – hạn chế của bản thân mà chủ động hướng thiện, nuôi dưỡng tâm hồn, rèn luyện phẩm chất đạo đức thì sẽ chiến thắng cái ác, cái xấu để trở thành người tốt. - Không có cái xấu hoàn toàn, cũng như không thể có cái tốt tuyệt đối. Mối quan hệ tốt – xấu luôn cùng tồn tại và đấu tranh lẫn nhau. Đấu tranh luôn là động lực của sự phát triển ("Hạnh phúc là đấu tranh" - C. Mac). Cần phê phán cách nhận xét, đánh giá cuộc sống và con người một chiều, phiến diện; cũng cần tránh cái nhìn cuộc sống "chỉ toàn màu hồng" mà vấp phải ảo tưởng, hoặc chỉ toàn "màu đen tối" mà bi quan. * Rút ra bài học: - Cần nhận thức đúng đắn về mối quan hệ tốt – xấu, thiện – ác trong cuộc sống và mỗi con người. Khi nhìn nhận, đánh giá một con người, một vấn đề phải có cái nhìn toàn diện, bởi "nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, ta chỉ thấy họ là những người bần tiện, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi. Toàn những cớ để ta tàn nhẫn, không bao giờ ta thấy họ đáng thương, không bao giờ ta thương" (Lão Hạc- Nam Cao). - Bản tính tốt – xấu của mỗi người không phải tự nhiên sinh ra đã có. Đó là kết quả của một quá trình đấu tranh bền bỉ, lâu dài giữa cái tốt với cái xấu, cái thiện với cái ác; của giáo dục và tự giáo dục ("Hiền dữ phải đâu là tính sẵn/ Phần nhiều do giáo dục mà nên" – Hồ Chí Minh). Điều quan trọng là phải biết nhận ra mặt tốt – xấu, ưu điểm – hạn chế, phải"cho ăn và nuôi dưỡng con sói hiền lành" để đủ sức chiến đấu, chống lại "con sói hung dữ". C. Kết bài: Liên hệ bản thân và phương hướng rèn luyện của mình. Câu 2: *Yêu cầu chung: HS làm bài văn nghị luận văn học có đủ các phần MB TB, KB. Sử dụng thành thạo các thao tác nghị luận: Giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận. Bài viết mạch lạc, liên kết chặt chẽ.. *Yêu cầu cụ thể: A. Mở bài: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (trích "Truyền kì mạn lục"). - Nêu vấn đề cần nghị luận: "mối quan hệ giữa bi kịch và khát vọng của con người" thể hiện qua nhân vật Vũ Nương. B. Thân bài: * Khái quát: - Giải thích: - Bi kịch: Là những sự việc đau buồn, đắng cay, bất hạnh. Khát vọng: Những mong ước cao cả, tốt đẹp một cách mãnh liệt. - Nhân vật Vũ Nương: Nhân vật chính của tác phẩm, là người phụ nữ xinh đẹp, nết na, thủy chung, hiếu thảo.. nhưng số phận vô cùng bất hạnh: Chỉ một câu nói vô tình, ngây thơ của con trẻ, nàng bị chồng nghi oan, bị hành hạ về thể xác, bị hạ nhục về danh dự, tinh thần. Không có lối thoát, Vũ Nương phải tìm đến cái chết để bảo toàn danh dự. Vì trong sáng, vô tội, nàng được Linh Phi cứu và sống dưới thủy cung; tuy nhiên, Vũ Nương vẫn khao khát được trở về nhưng không thể. Cuộc đời Vũ Nương là điển hình cho số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ: Xinh đẹp, phẩm chất cao quý nhưng số phận vô cùng bất hạnh. Qua nhân vật Vũ nương, tác giả đã làm nổi bật mối quan hệ giữa bi kịch và và khát vọng của con người. Đó là sự mâu thuẫn, đối lập giữa khát vọng tình yêu đôi lứa, hạnh phúc gia đình, về cuộc sống bình yên trần thế, về danh dự nhân phẩm.. vô cùng giản dị nhưng cao đẹp, với bi kịch bị chà đạp, mất mát, tan vỡ không bao giờ hàn gắn được. * Phân tích, chúng minh: 1. Khát vọng về tình yêu đôi lứa, hạnh phúc gia đình và bi kịch của sự tan vỡ. - Trong xã hội Phong kiến, người phụ nữ không được chủ động quyết định tình yêu, hôn nhân. Song họ luôn mong ước một tình yêu và cuộc sống gia đình hòa thuận yên ấm. Tuy cuộc hôn nhân "sắp đặt," gả bán ", lấy Trương Sinh tuy con nhà giàu nhưng lại" vô học "," đa nghi ", Vũ Nương làm tất cả mọi điều vun vén cho tình cảm vợ chồng và hạnh phúc gia đình, mong có một cuộc sống bình yên, trọn vẹn: + Khi mới lấy chồng: Vũ Nương " chưa để xảy ra chuyện thất hòa " (Trương Sinh đa nghi, với vợ " thường phòng ngừa quá mức " ) + Khi chia tay chồng đi lính, nàng dặn dò chồng: " chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm ", nàng chỉ mong chồng " bình yên " trở về. Trong xã hội xưa, không hiếm người phụ nữ mơ đến cảnh " ngựa anh đi trước, võng nàng theo sau " mà khát khao chồng phải lập nên công trạng lớn. Lời dặn của Vũ Nương với chồng thể hiện tình thương chồng, sự cảm thông với chồng trước bao nguy hiểm nơi chiến trường. Vũ Nương không màng vinh hoa phú quý, mà chỉ mơ ước giản dị về sự đoàn tụ, bình yên. + Khi xa chồng: Vũ Nương ở nhà một mình nuôi dạy con nhỏ. Nhớ chồng, hàng đêm, Vũ Nương trỏ bóng mình trên vách dỗ con (bảo với con đó là" Cha Đản "), nàng muốn bù đắp cho con sự thiếu vắng tình cảm người cha. Nàng làm tròn chữ hiếu với mẹ chồng: Hết lòng chăm sóc mẹ chồng ốm và lo ma chay tế lễ như với cha mẹ đẻ (trong khi mâu thuẫn mẹ chồng – nàng dâu trong xã hội cũ vô cùng gay gắt, khó có thể dung hòa). Đó không chỉ là đảm đang, hiếu thảo mà còn thể hiện tình yêu thương chồng, thay chồng gánh vác mọi công việc và hết lòng chăm lo cho hạnh phúc gia đình. + Khi bị nghi oan, Vũ Nương thanh minh với chồng" Thiếp sở dĩ nương tựa và chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất " – Đó là mong ước lớn nhất về hạnh phúc gia đình (hoàn toàn không vì của cải vật chất) ; Vũ Nương giãi bày về tình cảm thủy chung, tìm cách để níu kéo hạnh phúc: " cách biệt ba năm giữ gìn một tiết, tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng.. ". Nàng đau đớn đến tuyệt vọng khi hạnh phúc gia đình trước nguy cơ tan vỡ: " Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan.. Đâu có thể lên núi Vọng Phu kia nữa ". - Những tưởng với tất cả tình yêu thương, sự gắng sức, Vũ Nương sẽ được đền đáp, Vũ Nương sẽ có một cuộc sống bình yên và hạnh phúc; tuy nhiên, khát vọng giản dị cao đẹp ấy không thể thực hiện được: Trương Sinh đi lính, để lại nỗi cô đơn, gánh nặng gia đình cho Vũ Nương. Trương Sinh trở về thì mẹ đã mất, trong lúc đau khổ, buồn bã, con lại không nhận ra cha, vô tình nghe câu nói ngây thơ của con trẻ mà nghi oan cho vợ. Vũ Nương thanh minh, níu kéo hạnh phúc gia đình không được, phải tìm đến cái chết. Hạnh phúc lứa đôi, gia đình bao năm Vũ Nương gây dựng bỗng chốc tan vỡ. Vũ Nương phải lìa bỏ gia đình, quê hương, csống trần gian với bao đau đớn, uất ức. Bi kịch của Vũ Nương là bi kịch của người phụ nữ đầy đủ những vẻ đẹp theo chuẩn mực đạo đức xã hội" công, dung, ngôn, hạnh " mà không được hưởng tình yêu, hạnh phúc gia đình; số phận nghiệt ngã, bất hạnh. Khát vọng bình dị, chính đáng nhưng lại tan vỡ, phũ phàng. 2. Khát vọng được khẳng định nhân phẩm, danh dự và bi kịch bị chà đạp. Vũ Nương thủy chung, tiết hạnh lại bị chồng nghi oan, cho rằng thất tiết. Vũ Nương đã làm tất cả để bảo vệ danh dự và khẳng định nhân phẩm cao đẹp của mình. + Khi bị nghi oan, Vũ Nương muốn thanh minh mà không thể: Nàng dùng mọi lời lẽ thanh minh, phân trần, nàng muốn tìm hiểu nguyên cớ để hóa giải mối nghi ngờ nhưng Trương Sinh lại " giấu nhẹm chuyện con nói " và " chửi mắng, đánh đuổi nàng đi ". Vũ Nương không chỉ bị hành hạ về thể xác mà còn bị hạ nhục về danh dự. Vũ Nương đau đớn, tuyệt vọng vì hạnh phúc gia đình không thể hàn gắn thì Trương Sinh vẫn vô cảm. + Không có lối thoát, Vũ Nương phải tìm đến cái chết. Lời than của nàng trước khi nhảy xuống sông tự vẫn như một lời thề độc, thể hiện sự trong sáng và nhân phẩm cao đẹp của nàng: " Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, xuống nước xin làm ngọc Mị Nương.. Nhược bằng lòng chim dạ cá.. xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ " . Cái chết của Vũ Nương là hành động quyết liệt để bảo vệ danh dự của người phụ nữ bị trà đạp nhân phẩm. + Mặc dù lời thề thành hiện thực, Vũ Nương sống dưới thủy cung nhưng vẫn mong muốn được trở về để minh oan, bởi " không thể ẩn mình mãi ở nơi làn mây cung nước thế này ". Một lần nữa Vũ Nương khát khao muốn được trở về để minh oan, càng chứng tỏ Vũ Nương vô cùng trọng danh dự. Trương Sinh sau khi vợ mất, hiểu ra nỗi oan của vợ thì cũng đã muộn, " sự đã qua rồi " ; nghe Phan Lang nói, lập đàn giải oan cho vợ. Được trả lại danh dự, song Vũ Nương đã phải đổi bằng cả mạng sống của mình. Vũ Nương là người phụ nữ tiêu biểu cho bi kịch: Cái đẹp bị chà đạp dẫn đến cái chết oan khuất, thương tâm. 3. Khát vọng được sống, được đoàn tụ và bi kịch không thể trở về. Sống ở dưới thủy cung, Vũ Nương muốn được trở về không chỉ để minh oan mà còn vì nỗi niềm đau đáu với quê hương, bởi " ngựa Hồ gầm gió Bắc, chim Việt đậu trời Nam ", vì trách nhiệm đối với tiền nhân khi " mồ mả tiên nhân nương tử rợp cỏ gai không người chăm sóc ".. Vũ Nương ra đi nhưng vẫn nặng lòng với cuộc sống trần gian, vẫn muốn trở về quê hương và làm tròn chữ" hiếu ", muốn đoàn tụ gia đình, nhưng không thể. + Hình ảnh Vũ Nương hiện về ở cuối truyện chỉ là trở về trong hình ảnh " chiếc bóng ", lúc ẩn, lúc hiện " bóng nàng loang loáng rồi biến mất. Câu nói của Vũ Nương trước khi biến mất "Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa" là sự ngậm ngùi, tiếc nuối, chua xót khi nói lời vĩnh biệt. Nàng vẫn khát khao hạnh phúc trần thế nhưng hạnh phúc vẫn chỉ là ước mơ, hiện thực vẫn quá phũ phàng (hạnh phúc gia đình tan vỡ, không gì hàn gắn được). Khát khao được sống, được trở về nhưng không thể. + Sự trở về của Vũ Nương là chi tiết kì ảo, sự thực người chết không thể sống lại, dù có tha thứ cho Trương Sinh, muốn được đoàn tụ gia đình thì khát vọng của Vũ Nương cũng không thể thành hiện thực. Hơn nữa, cái xã hội đầy những bất công với những thế lực bạo tàn ấy không có chỗ cho những người như Vũ Nương dung thân. Khát vọng được sống, được đoàn tụ tưởng chừng đơn giản, song với người phụ nữ trong xã hội cũ là điều không đễ gì thực hiện. *Đánh giá, mở rộng vấn đề: - Nghệ thuật: Truyện có nhiều chi tiết nghệ thuật đặc sắc: Thắt nút, mở nút hợp lí; màn kì ảo cuối truyện tăng tính hấp dẫn, tăng giá trị hiện thực và nhân đạo.. Đặc biệt, sự sáng tạo của Nguyễn Dự đã tạo nên một nhân vật Vũ Nương có tính cách, chiều sâu tâm hồn, điển hình cho vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ trong xã hội cũ. - Nội dung: Qua nhân vật Vũ Nương, tác giả đã làm rõ mối quan hệ đối lập giữa khát vọng đẹp đẽ nhưng giản dị và chính đáng với bi kịch đau thương của số phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội Phong kiến. Đó chính là giá trị hiện thực và tình cảm nhân đạo đáng quý của nhà văn. - Mở rộng: Liên hệ với Thúy Kiều (Truyện Kiều – Nguyễn Du) và một số nhân vật văn học khác.. C. Kết bài: Khái quát lại vấn đề nghị luận. Nêu suy nghĩ của bản thân. ĐỀ 22 Câu 1 (2 điểm) : Vẻ đẹp của hình ảnh cánh buồm trong những câu thơ sau: Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng Rướn thân trắng bao la thâu góp gió (Tế Hanh, Quê hương, Ngữ văn 8, tập hai, NXBGD, 2005 ) Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005) Câu 2 (3 điểm) : "Nhân dịp tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: Nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế.. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc ." (Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, Ngữ văn 9, tập một, NXBGD, 2005) Trong đoạn văn trên, anh thanh niên có nói: "Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc." Em có suy nghĩ gì về hạnh phúc được gợi ra từ lời nói của anh thanh niên? Câu 3 (5 điểm) : Có ý kiến cho rằng: Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người. Em hiếu ý kiến trên như thế nào? Qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng, em hãy làm rõ điều đó. ĐÁP ÁN A. Yêu cầu chung: - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0.25 điểm và không làm tròn số . B. Yêu cầu cụ thể: Câu 1: 2 điểm a, Yêu cầu về kỹ năng: - Trên cơ sở có sự hiểu biết về đoạn thơ, qua việc chỉ rõ những tín hiệu nghệ thuật đặc sắc, HS viết thành bài văn cảm thụ ngắn có bố cục 3 phần rõ ràng, trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của hình ảnh "cánh buồm". - Kết hợp bình, cảm thụ về nội dung và nghệ thuật. - Lời văn mạch lạc, giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả. b, Yêu cầu về kiến thức: HS có thể có các cách làm bài khác nhau, nhưng cơ bản phải trình bày được những ý sau: - Điểm chung trong cách thể hiện vẻ đẹp của cánh buồm: Đều mang ý nghĩa tượng trưng, đều được so sánh (trong thơ Tế Hanh), hoặc so sánh ngầm (ẩn dụ) (trong thơ Huy Cận) với những hình ảnh hoặc khái niệm trừu tượng. (0.5 điểm) - Điểm riêng: * Trong thơ Tế Hanh: + Biện pháp nghệ thuật so sánh được Tế Hanh sử dụng thành công trong câu: "Cánh buồm giương to.. thâu góp gió". Nhà thơ so sánh: "Cánh buồm" với "mảnh hồn làng". -> một tâm hồn nhạy cảm, gắn bó với quê hương làng xóm. (0.25 điểm) + Cánh buồm trắng vốn là hình ảnh quen thuộc nay trở nên lớn lao và kỳ vĩ, là linh hồn của quê hương.. -> Sự trìu mến thiêng liêng, những hy vọng mưu sinh.. của người dân chài đã được gửi gắm vào cánh buồm -> Sự tinh tế của nhà thơ. (0.5 điểm) * Trong thơ Huy Cận: + Hình ảnh ẩn dụ "Buồm trăng" được xây dựng trên sự quan sát rất thực và sự cảm nhận lãng mạn của nhà thơ Huy Cận. (Thực: Từ xa nhìn lại, trên biển, thuyền đi vào ánh sáng của vầng trăng.. > Lãng mạn: Vầng trăng trở thành cánh buồm) (0.25 điểm) + Ý thơ lạ, sáng tạo -> Đánh cá đêm vất vả và nguy hiểm trở nên nhẹ nhàng và thơ mộng. - Sự hòa hợp con người với thiên nhiên. (0.5 điểm) (Văn viết đủ ý, rõ ràng, mạch lạc thể hiện sự cảm thụ tinh tế: Cho điểm tối đa; mắc lỗi về diễn đạt, tùy các mức độ khác nhau: Trừ điểm câu 1 từ 0, 25 đến 0, 5 điểm) Câu 2: 3 điểm a. Yêu cầu: 1. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát, lý lẽ thuyết phục. - Có thể viết thành đoạn văn hoặc bài văn ngắn. 2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Đây là lời nói của anh thanh niên trong cuộc trò chuyện với ông họa sĩ. Anh cảm thấy hạnh phúc vì đã góp phần phát hiện đám mây khô giúp không quân ta hạ được phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đó là niềm vui được cống hiến, được làm việc có ích cho đất nước. Niềm hạnh phúc của chàng trai trẻ là được sống vì mục đích cao cả: Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (0.5 điểm) - Quan niệm về hạnh phúc, phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh sống hiện tại :(1.5 điểm) + Hạnh phúc là yêu thương và được yêu thương, giúp đỡ người khác.. -> Niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống. + Hạnh phúc là biết cống hiến, sống có ý nghĩa, sống có ích, có mục đích và lý tưởng cao đẹp -> Cách nâng tâm hồn mình cao đẹp hơn. + Phê phán những quan niệm sai lầm về hạnh phúc: Hạnh phúc là sống có đầy đủ về của cải vật chất, được mọi người quan tâm chăm sóc, sống hẹp hòi, ích kỷ, không quan tâm đến cuộc sống và mọi người xung quanh.. - Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với những suy nghĩ, nhận thức của anh thanh niên về hạnh phúc: Góp một phần sức lực nhỏ bé của mình vào cuộc sống lao động và dựng xây đất nước, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, đất nước, biết mở rộng tâm hồn để yêu thương và sẻ chia. Phê phán thái độ sống vị kỷ, tầm thường. (1 điểm) b. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3: 5 điểm 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Có kỹ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lý lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ tác phẩm truyện tinh tế. - Bố cục hợp lý, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau: Ý 1: Giải thích: - Lời nhận xét: " Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) là truyện thuộc loại đọc đời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời - chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người ." đã khái quát được cơ bản giá trị của truyện ngắn: + Truyện ngắn là bài ca bất diệt về tình cảm cha con sâu nặng, thắm thiết của cha con ông Sáu trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh -> Khẳng định giá trị nhân bản sâu sắc, cao đẹp và thiêng liêng tình cảm ruột thịt của con người. + Truyện ngắn là bài ca cảm động về tình cảm đồng đội chân thành của những người lính trong chiến tranh -> Câu chuyện trở thành truyện của muôn thời bởi những tình cảm, tình nghĩa cao đẹp của con người. Ý 2: Ch ứng minh: - "Chiếc lược ngà" là câu chuyện cảm động, về tình cha con: Qua hai tình huống chính: Cuộc gặp gỡ sau tám năm xa cách của hai cha con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ: + Tình cảm sâu sắc của bé Thu đối với cha (Phân tích diễn biến tâm lý của bé Thu, đặc biệt giờ phút nhận cha và cuộc chia tay đầy xúc động của hai cha con) + Sự thể hiện tình cảm sâu sắc thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật chiếc lược ngà - biểu hiện của tình cha con sâu nặng. (Phân tích nỗi ân hận, nhớ thương con của ông Sáu, đặc biệt việc làm nên kỷ vật chiếc lược ngà và trao gửi cho người đồng đội.. -> Tình cảm cha con thường trực sâu nặng, một minh chứng cho tình cha con bất diệt) - "Chiếc lược ngà" thể hiện tình cảm đồng đội chân thành sâu nặng của những người lính trong chiến tranh thể hiện qua tình cảm giữa ông Ba và ông Sáu.. (Phân tích) * Đánh giá: - Đó là những tình cảm cao đẹp, thiêng liêng của mọi thời, nhưng đặt trong cảnh ngộ chiến tranh éo le, tình cảm ấy càng ngời sáng. Cảm hứng nhân văn sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm. - Để diễn tả chuyện của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý, tâm lý nhân vật được thể hiện sâu sắc, chân thực và tự nhiên, ngôn ngữ nhân vật đậm chất Nam Bộ. 3. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 4: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu trên. Văn viết chưa mạch lạc, lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc lỗi diễn đạt. - Điểm 2: Đạt quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. ------------------------------Hết-------------------------------- ĐỀ 23 Câu 1 (3 điểm). Từ lời thoại của nhân vật cai lệ và nhân vật chị Dậu trong đoạn trích dưới đây: "Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát: - Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất! Chị Dậu vẫn thiết tha: - Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại! Cai lệ vẫn giọng hầm hè: - Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!" (Ngô Tất Tố - Tức nước vỡ bờ (Trích Tắt đèn ), Ngữ văn 8, tập I) Em hãy cho biết: A) Vai xã hội của các hân vật tham gia hội thoại. B) Xét về phương châm lịch sự thì: - Nhân vật nào tuân thủ? Nêu biểu hiện của sự tuân thủ. - Nhân vật nào không tuân thủ? Nêu biểu hiện của sự không tuân thủ. C) Nhân vật đã thể hiện nét tính cách nào từ sự không tuân thủ phương châm lịch sự? Câu 2 (3 điểm). A) Theo em, tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ Ánh trăng (Nguyễn Duy- Ngữ văn 9, tập I) được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ nào của bài? Hãy chép lại theo trí nhớ khổ thơ đó. B) Viết một đoạn văn ngắn để lý giải lý do vì sao em cho rằng khổ thơ mình chọn là thể hiện rõ nhất tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ Ánh trăng. Câu 3 (4 điểm). Hãy chỉ ra và phân tich giá trị nghệ thuật của phép tu từ trong đoạn thơ sau: Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành Sắc đành đòi một, tài đành họa hai (Nguyễn Du - Truyện Kiều ) Câu 4 (10 điểm). Nhà thơ Trần Đăng Khoa cho rằng: "Thơ hay là thơ giản dị, xúc động và ám ảnh". Bằng hiểu biết của mình và dựa vào ý kiến của Trần Đăng Khoa, em hãy chứng minh rằng: Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy (Ngữ văn 9, tập I) là một bài thơ hay. ĐÁP ÁN Câu 1: A) Vai xã hội của các nhân vật: + Nhân vật cai lệ: Vai trên + Nhân vật chị Dậu: Vai dưới B) Xét về phương châm lịch sự: + Nhân vật tuân thủ: Chị Dậu Biểu hiện: Từ ngữ xưng hô: cháu, ông . Lời lẽ: Van xin + Nhân vật không tuân thủ: Cai lệ Biểu hiện: Từ ngữ xưng hô: ông, mày . Lời lẽ: Chửi mắng, dọa dẫm C) Sự không tuân thủ phương châm lịch sự ấy đã góp phần thể hiện rõ nét tính cách của nhân vật: Hách dịch, nhẫn tâm, độc ác.. Câu 2: A) Trả lời được: Tính triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ Ánh trăng được thể hiện rõ nhất trong khổ thơ cuối cùng của bài. Chép lại chính xác theo trí nhớ khổ thơ cuối của bài Ánh trăng Chú ý: Chỉ có chữ Trăng ở đầu dòng thơ thứ nhất của khổ thơ là chữ hoa, còn các chữ đầu ở 3 dòng thơ tiếp theo không viết hoa. Nếu viết hoa tất cả các chữ đầu mỗi dòng thơ thì trừ 0, 25 điểm. B) Viết đoạn văn - Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát ; văn viết có cảm xúc ; đảm bảo các yêu cầu về đoạn văn. - Về nội dung: Cần đảm bảo một số nội dung cơ bản sau: + Trăng cứ tròn vành vạnh: Sự trong sáng, tròn đầy, thủy chung, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên, chẳng thể phai mờ. + Trăng cứ tròn vành vạnh/kể chi người vô tình : là biểu tượng của sự bao dung, là nghĩa tình thủy chung trọn vẹn, trong sáng, vô tư mà không đòi hỏi sự đền đáp. Đó chính là phẩm chất cao đẹp của nhân dân ta nói chung và của con người (người dân) thời chống Mỹ nói riêng. + ánh trăng im phăng phắc: Sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu, bao dung. + đủ cho ta giật mình: Giật mình vì trăng đầy đặn nghĩa tình mà con người lại có lúc quên trăng ; giật mình vì trăng bao dung, nhân hậu mà con người lại là kẻ vô tình ; giật mình vì con người đã có lúc lãng quên bạn bè, lãng quên quá khứ, lãng quên chính mình.. Khổ thơ cuối nói riêng và cả bài nói chung đã nhắc nhở mọi người không được phép lãng quên quá khứ, cần phải sống có trách nhiệm với quá khứ, thủy chung với quá khứ, coi quá khứ là điểm tựa cho hiện tại.. Thủy chung với vầng trăng cũng chính là thủy chung với quá khứ của mỗi con người. Câu 3: 1. Về hình thức: Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có bố cục ba phần, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp ; văn phong lưu loát ; không mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. 2. Về nội dung: Cần đảm bảo các ý sau: - Ẩn dụ: Làn thu thủy nét xuân sơn (Ánh mắt trong như làn nước mùa thu ; lông mày cong, xanh như dáng núi mùa xuân). - Nhân hóa: Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh (thiên nhiên ghen và hờn trước vẻ đẹp của Kiều). - Phép nói quá: Thuý Kiều đẹp đến mức Hoa ghen - Liễu hờn, Nghiêng nước nghiêng thành. À Cách sử dụng các biện pháp tu từ, kết hợp bút pháp ước lệ cổ điển trong nghệ thuật miêu tả nhân vật, sử dụng điển tích, điển cố đã làm hiển hiện trước mắt người đọc một trang giai nhân tuyệt sắc, đồng thời với việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật ấy dường như dự báo được cuộc đời dâu bể, lận đận của Kiều sau này, qua đó đã cho ta thấy được tài năng của người nghệ sĩ bậc thầy - Nguyễn Du trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Câu 4: 1. Về hình thức - Thể loại: Thuộc kiểu bài chứng minh một vấn đề về văn học. - Bố cục: Cân đối, kết cấu chặt chẽ. - Diễn đạt: Văn viết phải lưu loát, đúng chính tả, đúng ngữ pháp ; trình bày sạch đẹp, rõ ràng, có cảm xúc. - Phương pháp: Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận chứng minh (luận điểm rõ ràng, có sức thuyết phục, biết cách trích dẫn chứng và phân tích các dẫn chứng đã nêu). 2. Về nội dung: Đề văn nhằm đánh giá kiến thức thí sinh về một tác phẩm cụ thể đồng thời ở một mức độ nào đó, đánh giá sự hiểu biết của các em về góc độ lí luận văn học, đó là cái hay của thơ ca. Tuy nhiên, từ xưa đến nay có rất nhiều quan niệm về thi ca, nhưng ở đề này cái chính là hiểu và lấy bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy để làm sáng tỏ quan niệm của Trần Đăng Khoa: Thơ hay là thơ cùng một lúc phải đạt cả ba phẩm chất: Giản dị, xúc động và ám ảnh. Học sinh có thể viết bằng nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo nắm được và làm toát lên những nội dung cơ bản sau: * Đây là kiểu bài chứng minh một vấn đề về văn học thông qua một nhận định. * Muốn chứng minh được, người viết phải hiểu được nhận định và giải thích một cách khái quát nhận định ấy: + Một bài thơ hay là bài thơ có sự kết hợp của các yếu tố: Giản dị, xúc động và ám ảnh. Ba yếu tố này cùng một lúc được thể hiện hòa quyện trong bài thơ. Nó là kết tinh tình cảm nồng cháy và lí trí một cách nhuần nhuyễn mang tính nghệ thuật của nhà thơ. + Thế nào là giản dị, xúc động và ám ảnh trong thơ? - Giản dị trong thơ: Học sinh biết phân biệt được giản dị không phải là đơn giản. Giản dị để làm nên cái hay của một bài thơ là kết quả của quá trình tinh luyện. Nó thể hiện ở đề tài, ngôn ngữ, trong đặt câu, hiệp vần, trong sử dụng hình ảnh và nội dung thể hiện.. - Xúc động: Trước hết là sự xúc động của chính nhà thơ. Thơ là tiếng lòng của thi nhân trong một sự dồn nén cao độ của cảm xúc. Từ tiếng lòng của thi nhân, bằng thơ và qua thơ tạo sự giao cảm và hội ngộ về cảm xúc giữa độc giả và nhà thơ. Từ đó, thấy được thơ và sự giao hòa giữa thế giới riêng tư của cá nhân và xã hội. Thơ đem đến cho người đọc những rung cảm đẹp, góp phần nâng cao và bồi dưỡng tâm hồn con người. - Ám ảnh: Những cảm xúc tác giả thể hiện trong bài thơ phải thực sự có sức gợi: Gợi cho người đọc những trăn trở, nghĩ suy ; để lại trong tâm hồn người đọc những cảm xúc không thể nào quên. + Bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy là một bài thơ hay bởi đó là một bài thơ đã hội tụ đầy đủ cả ba yếu tố: giản dị, xúc động và ám ảnh . - Bằng sự cảm thụ tác phẩm, học sinh chứng minh cái giản dị, xúc động và ám ảnh được thể hiện trong bài thơ qua đề tài, chủ đề, cấu tứ, ngôn ngữ, hình ảnh, hình tượng.. của bài thơ. - Bài thơ có nội dung chủ đề rất quen thuộc, đã trở thành đạo lý của dân tộc: "Uống nước nhớ nguồn", ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. - Để thể hiện nội dung chủ đề, nhà thơ chọn trăng - hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, hồn nhiên, khoáng đạt, tươi mát, làm biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sốnggợi nhắc con người cùng có thái độ sống ân nghĩa, thuỷ chung. - Cả bài thơ có sáu khổ thơ được viết theo thể ngũ ngôn rất bình dị, tạo giọng điệu tâm tình sâu lắng, tự nhiên như một lời tự nhắc nhở, đồng thời cũng là sự sẻ chia, gợi nhắc với mọi người. - Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa tự sự với trữ tình - nhân vật trữ tình trong bài thơ, người đọc cảm nhận được những cảm xúc sâu lắng, xúc động, những trăn trở, suy nghĩ mà tác giả muốn gửi gắm. - Kết cấu, giọng điệu của bài thơ có tác dụng làm nổi bật chủ đề, tạo tính chân thực, bình dị, có sức truyền cảm sâu sắc, gây ấn tượng mạnh cho người đọc. - Tình cảm, cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ tự nhiên, chân thành và thấm thía qua cách chọn lọc các hình ảnh, chọn tình huống, lựa chọn từ ngữ. * Bài viết sạch đẹp, rõ ràng, ít mắc lỗi diễn đạt, văn viết lưu loát, có cảm xúc, sáng tạo, biết vận dụng ở chừng mực kiến thức lý luận văn học trong việc giải thích, chứng minh đề bài. Trên đây là những gợi ý, định hướng cơ bản, giám khảo căn cứ vào từng bài làm cụ thể mà vận dụng một cách thích hợp ; trân trọng và khuyến khích những bài làm sáng tạo, có năng khiếu ; không đếm ý cho điểm. Điểm lẻ có thể cho đến 0, 25 điểm ; điểm toàn bài không làm tròn số. --------HẾT------ ĐỀ 24 Câu 1 :(4.0 điểm) Chỉ ra và phân tích giá trị của biện pháp tu từ ngữ âm trong câu thơ sau: "Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn" (Tố Hữu) Câu 2: (6.0 điểm) Viết một văn bản (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng sau: "Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp" Câu 3: (10.0 điểm) Phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều qua nhân vật Thúy Kiều. ĐÁP ÁN Câu 1: 1.1 Yêu cầu về nội dung :(3.0 điểm) - Xác định được biện pháp tu từ ngữ âm được sử dụng trong hai câu thơ: Âm mở (an, ang, ơi), cách gieo thanh điệu (chủ yếu là thanh bằng: Có mười thanh bằng) - Phân tích tác dụng: + Trong tiếng Việt âm mở là những âm sáng, gợi cảm giác tươi vui, rộng mở. Hai câu thơ mang âm hưởng chung như một tiếng reo vui trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp, mới lạ nơi nước bạn xa xôi. Đó là màu trắng của sương tuyết, màu của hàng cây bạch dương và màu của nắng. Sắc màu của sự sống như đang lan tỏa, tràn ngập khắp xung quanh, tràn vào trong lòng thi nhân, trong tiếng reo vui đầy hứng khởi. + Cách gieo thanh điệu, câu thơ chủ yếu là vần bằng nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với âm mở khiến cho ta cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn. Tiếng reo vui hân hoan cũng là một lời san sẻ với người mình yêu thương, với quê hương, đất nước mình. 1.2 Yêu cầu về hình thức :(1.0 điểm) - Nội dung bài phân tích phải được triển khai dưới dạng một bài văn ngắn. - Học sinh phải bám sát vào từng hình ảnh trong câu thơ để phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ngữ âm. Câu 2: 2.1 Yêu cầu chung: - Thể loại: Nghị luận xã hội - Nội dung: Nghị lực của con người trong cuộc sống. - Cách thức triển khai nội dung vấn đề: Bài viết triển khai dưới dạng một bài văn ngắn, có bố cục hợp lí, nội dung triển khai mạch lạc. 2.2 Yêu cầu cụ thể: Mỗi học sinh có thể triển khai nội dung vấn đề theo các hướng khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau: * Mở bài :(0.5 điểm) Giới thiệu vấn đề nghị luận: Nghị lực của con người trong cuộc sống. * Thân bài: (5.0 điểm) Triển khai các ý sau: - Sỏi đá tượng cho những đường nét thô cứng, nét khô cằn trong tự nhiên. Nhắc đến nó người ta nghĩ đến môi trường sống khắc nghiệt, đầy khó khăn và thử thách - Những bông hoa của loài cây hoa dại khẳng định cái đẹp, sức sống mãnh liệt của loài cây, vượt lên cái khô cằn sỏi đá để tồn tại vaø góp những bông hoa cho đời. - Trong cuộc sống con người, vùng sỏi đá khô cằn làm người ta nghĩ đến hoàn cảnh sống khắc nghiệt, nơi đó con người để tồn tại được sẽ phải cố gắng rất nhiều với nghị lực phi thường. Đó là hoàn cảnh sống bên ngoài nhưng cũng có trường hợp là những khó khăn nằm trong chính bản thân con người. - Cây hoa dại nở ra những chùm hoa tuyệt đẹp giống như sự sống và cái đẹp vẫn nảy sinh và tự khẳng định. Liên hệ ta thấy có sự tương đồng với những người tuy sống trong hoàn cảnh thử thách khắc nghiệt nhưng không hề nhụt chí vươn lên mà vẫn đầy bản lĩnh để khẳng định mình (Liên hệ tấm gương nghị lực trong cuộc sống) - Cuộc sống đầy rẫy những khó khăn. Nó đặt con người vào những hoàn cảnh, môi trường nhiều khi rất bất lợi. Mặc dù vậy, nếu con người luôn biết vượt qua thì họ sẽ là người chiến thắng. Cần phải biết khắc phục hoàn cảnh để làm được những điều có ích cho bản thân và cho xã hội - Hoàn cảnh tuy có tác dụng chi phối con người nhưng trong trường hợp cụ thể con người vẫn có thể tác động lại hoàn cảnh, làm thay đổi hoàn cảnh, biến đổi nó theo chiều hướng tốt đẹp hơn. Đó là hành động mang tính tích cực, đáng được khen ngợi. * Kết bài: (0.5 điểm) - Bài học thu được từ thiên nhiên này có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống con người đặc biệt đối với những người trẻ tuổi. Không phải lúc nào chúng ta cũng được sống trong môi trường thuận lợi. Và không phải lúc nào một môi trường thuận lợi cũng thật có ích đối với con người. - Mỗi người cần bồi dưỡng cho mình một nghị lực phi thường để có thể thích nghi và vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Người chiến thắng là người luôn biết vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình. Câu 3: 3.1 Yêu cầu chung: - Thể loại: Nghị luận văn học- Phân tích nhân vật Thúy Kiều để làm nổi bật một nội dung lớn của Truyện Kiều: Giá trị nhân đạo - Biết chọn và phân tích những dẫn chứng tiêu biểu về nhân vật Thúy Kiều để minh họa cho một nội dung đã được xác định - Biết làm một bài văn nghị luận văn học, có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc. 3.2 Yêu cầu cụ thể: * Mở bài :(1.0 điểm) - Truyện Kiều là câu chuyện về một tấm lòng trong cơn dâu bể. Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều thể hiện ở tiếng nói đồng cảm với những bi kịch, đồng tình với những khát vọng chân chính của con người. Đó là sự cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch, là lời khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người. - Tiếng nói nhân đạo ấy chủ yếu toát lên từ hình tượng Thúy Kiều. * Thân bài :(8.0 điểm) - Nhân vật Thúy Kiều là hiện thân những bi kịch của người phụ nữ. Hai bi kịch lớn nhất ở Kiều là bi kịch tình yêu tan vỡ và bi kịch bị chà đạp về nhân phẩm: + Tình yêu Kim- Kiều là một tình yêu lí tưởng với "người quốc sắc kẻ thiên tài" nhưng cuối cùng "giữa đường đứt gánh tương tư" . Tình yêu tan vỡ và không bao giờ hàn gắn lại được. Màn đoàn viên "có hậu" về cơ bản chỉ là "một cung gió thảm mưa sầu" ( Đặng Thanh Lê) + Kiều là một người luôn ý thức về nhân phẩm nhưng cuối cùng bị chà đạp về nhân phẩm. Nàng trở thành món hàng để kẻ buôn người họ Mã "cò kè bớt một thêm hai ." Rồi nàng phải thất thân Với những kẻ như Mã Giám Sinh, phải "thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần" - Thúy Kiều là hiện thân vẻ đẹp của nhan sắc, tài hoa, tâm hồn: + Sắc và tài của Kiều đã đạt đến mức lí tưởng. (Dẫn chứng và phân tích) + Tâm hồn đẹp đẽ thể hiện ở tấm lòng vị tha nhân hậu (dẫn chứng- phân tích) - Thúy Kiều còn là hiện thân khát vọng tình yêu tự do, khát vọng hạnh phúc và khát vọng về quyền được sống: + Khát vọng tình yêu tự do đậm sắc lãng mạn được thể hiện qua mối quan hệ Thúy Kiều- Kim Trọng. Nguyễn Du đã dành tất cả tài năng và tâm huyết để viết lên một bản tình ca say đắm có một không hai trong lịch sử văn học Việt Nam. Mối tình Kim- Kiều vượt ra ngoài lễ giáo phong kiến bằng tình yêu tự do, chủ động của hai người. Khác với nhiều phụ nữ xưa chịu sự sắp đặt của cha mẹ, Kiều chủ động đến với tình yêu theo tiếng gọi của trái tim. Kiều táo bạo chủ động nhưng đồng thời cũng là người thủy chung như nhất trong tình yêu. + Khát vọng về hạnh phúc, về quyền sống đã đưa Kiều trở thành đại diện cho con người bị áp bức vùng lên làm chủ số phận mình trong tư thế chiến thắng, tư thế chính nghĩa. "Nàng rằng: Lồng lộng trời cao- Hại nhân, nhân hại, sự nào tại ta" * Kết bài: (1.0 điểm) Với nhân vật Thúy Kiều, Nguyễn Du là nhà nhân đạo chủ nghĩa rất mực yêu thương, rất mực đề cao con người, đề cao những khát vọng chân chính của con người. ĐỀ 25 Câu 1 . (4.0 điểm ) Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ sau: A. "Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu" (Ông đồ, Vũ Đình Liên) B. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du viết: "Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm" (Truyện Kiều, Nguyễn Du) C. "Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!" (Bếp lửa, Bằng Việt) Câu 2 . (6.0 điểm ) NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. - Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: Cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr. 22) Từ câu chuyện trên, em suy nghĩ gì về lòng nhân ái của con người trong cuộc sống. Câu 3 . (10 điểm ) Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc thêm. ------------HẾT ----------- ĐÁP ÁN Câu 1. (4.0 điểm ) Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi: A. Biện pháp tu từ: Nhân hóa (buồn, sầu ). Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học. (1.0 điểm ) B. Biện pháp tu từ: Tiểu đối (kẻ ở-người đi ), nói quá (lệ rơi thấm đá ), ẩn dụ (tơ chia rũ tằm ). Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật. (2.0 điểm ) C. Biện pháp tu từ: Điệp từ (nhóm ). Ý nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ nhóm những gì thân thuộc hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức tuổi thơ của cháu. (1.0 điểm ) Câu 2. (6.0 điểm ) Yêu cầu: A) Về kỹ năng: (2.0 điểm ) Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thông qua một câu chuyện. Biết viết thành bài văn rõ ràng, chặt chẽ. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả.. B) Về nội dung: (4.0 điểm ) Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý: - Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người. - Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá ta tặng cho người khác. - Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tương tự. - Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: Cái cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câu nói, một cử chỉ.. và thái độ khi cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa. - Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: Tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi người.. - Câu chuyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta.. Câu 3. (10 điểm ) A) Về kỹ năng: (3.0 điểm ) - Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn.. - Biết làm bài văn nghị luận văn học: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu.. B) Về nội dung: (7.0 điểm ) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề là nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học (giám khảo lưu ý thí sinh lạc sang phân tích nhân vật). I/ Mở bài Dẫn dắt và đưa được vấn đề nghị luận – thành công về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều. II/ Thân bài 1/ Nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật - Khắc họa chân dung nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng (phân tích, chứng minh qua Chị em Thúy Kiều ) + Thúy Vân có vẻ đẹp tươi tắn, đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp như dự báo trước số phận yên ổn của nàng sau này (thua, nhường) + Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng hơn người trong quan niệm thẩm mĩ thời phong kiến: Cầm, kì, thi, họa. Nàng còn là một cô gái có tâm hồn phong phú, sâu sắc, nhạy cảm. Sắc đẹp, tài năng, tâm hồn của Kiều qua ngòi bút của Nguyễn Du đã dự báo trước tương lai số phận đau khổ bất hạnh của nàng (ghen, hờn) - Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động (phân tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều ) : Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện, được khắc họa bằng bút pháp tả thực. Hắn là một con buôn lưu manh, giả danh một Giám sinh đi hỏi vợ. Về tính danh thì mập mờ. Về diện mạo thì trai lơ. Ngôn ngữ cộc lốc, hành động thô bỉ, xấc xược, vô lễ, ti tiện. Hắn lạnh lùng vô cảm trước những đau khổ của con người. Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung tên lái buôn họ Mã với những chi tiết đắt giá tót, cò kè.. - Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (phân tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngưng Bích ) : Đoạn thơ là "một bức tranh tâm tình đầy xúc động". Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của thi hào trong đoạn thơ cho ta cảm nhận sâu sắc nỗi buồn tủi, cô đơn, lo sợ.. của nàng Kiều trước ngoại cảnh rộng lớn, heo hút, mịt mờ.. Nghệ thuật độc thoại nội tâm biểu lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh "bên trời góc bể bơ vơ" - Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (quaThúy Kiều báo ân báo oán ). + Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc xảo, trọng ân nghĩa, bao dung, vị tha + Lời đối đáp của Hoạn Thư bộc lộ rõ tính cách "khôn ngoan", "quỷ quái tinh ma" của nhân vật này. 2. Đánh giá chung - Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện được Nguyễn Du tôn vinh và được khắc họa bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí tưởng, được mô tả với những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng mộ con người. - Nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng bút pháp tả thực, ngôn ngữ trực diện. Nhân vật này gắn với cảm hứng phê phán, tố cáo xã hội của Nguyễn Du. - Tôn trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng in dấu ấn cá nhân trong việc khắc họa chân dung các nhân vật. Nhiều nhân vật của ông đã đạt tới mức điển hình hóa, chính vì vậy người ta thường nói: Tài sắc như Thúy Kiều, ghen như Hoạn Thư, đểu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn Hiến).. Qua khắc họa chân dung mà thể hiện tính cách, tư cách nhân vật cùng cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người. III/ Kết bài - Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du thể hiện qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học. - Có thể nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của mình qua phân tích.. ----------HẾT ----------- ĐỀ 26 Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích giá trị của các biện pháp tu từ trong khổ thơ sau: "Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng". (Nhớ con sông quê hương, Tế Hanh) Câu 2 (3.0 điểm) Trong tác phẩm "Lão Hạc" của Nam Cao, nhân vật ông giáo có suy nghĩ: "Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.. toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thương.. Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận." Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trình bày thành một đoạn văn. Câu 3 (5.0 điểm) Hiện nay, bạo lực học đường đang là vấn nạn gây nhức nhối trong dư luận. Viết một bài văn (không quá 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em vấn đề trên. Câu 4 (10.0 điểm) Trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ), nhân vật Trương Sinh vội tin câu nói ngây thơ của con trẻ đã nghi oan cho Vũ Nương, ruồng rẫy và đánh đuổi nàng đi. Vũ Nương bị oan ức nên nhảy xuống sông tự vẫn. Theo em khi kể chuyện tác giả có hé mở chi tiết nào trong truyện để có thể tránh được thảm kịch đau thương cho Vũ Nương. Suy nghĩ của em về cái chết của Vũ Nương? - - - HẾT - - - ĐÁP ÁN Câu 1 (2, 0 điểm) *Chỉ ra các biện pháp tu từ: Nhân hóa "soi tóc", so sánh "là một buổi trưa hè" * Phân tích giá trị: · Các biện pháp tu từ được sử dụng phù hợp đã thổi hồn vào tạo vật khiến cho sự vật được miêu tả hiện lên rất sinh động. · Hình ảnh "hàng tre" yểu điệu như một thiếu nữ; cảnh vật vô tri mang hình ảnh đời sống của con người và trở nên thân thương. · Gợi lên vẻ đẹp của tâm hồn tác giả: Nhà thơ hòa mình cùng với nắng, với dòng sông quê hương, qua đó thể hiện lòng yêu quê hương đất nước của mình. Câu 2 (3.0 điểm) * Về kĩ năng: Đảm bảo là một đoạn văn nghị luận giải thích, lập luận chặt chẽ, mạch lạc, hành văn trôi chảy, chữ viết rõ ràng, cẩn thận, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. * Về kiến thức: HS giải thích để hiểu đúng quan niệm về cách nhìn người của nhân vật ông giáo (cũng là của nhà văn Nam Cao) trong truyện ngắn "Lão Hạc" : · "Đối với những người ở quanh ta.. không bao giờ ta thương." : O Không thể nhìn cái vẻ bề ngoài "gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi.." để đánh giá con người mà phải "cố tìm mà hiểu họ". O Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của người khác để tìm hiểu, xem xét họ một cách đầy đủ, toàn diện, sâu sắc để hiểu được tâm tư, tình cảm của họ, phát hiện ra những vẻ đẹp đáng quý của họ. O Nếu không "cố tìm mà hiểu họ", ta dễ trở thành tàn nhẫn, lạnh lùng; nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc có sự nhận xét sai lầm về người khác. · Cần phải hiểu được "Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa" và "cái bản tính tốt của người ta" thường bị "che lấp" bởi "những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ"; bởi thế cần có sự cảm thông với họ. · "Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận" : Cách ứng xử bao dung, độ lượng bằng tình thương, lòng nhân ái. - > Đây là một quan niệm đúng đắn về cách nhìn người, thể hiện một phương diện của chủ nghĩa nhân đạo. Câu 3 (5, 0 điểm) * Về kĩ năng: Đảm bảo là bài đoạn văn nghị luận xã hội, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, hành văn trôi chảy, trình bày sạch đẹp, không sai chính tả, dùng từ, diễn đạt. * Về kiến thức: Bài viết đảm bảo các ý sau: 1. Giải thích: Bạo lực học đường là những hành vi thô bạo, tàn nhẫn, bất chấp luật pháp, đạo lí, xúc phạm, trấn áp, gây tổn thương cho người khác trong phạm vi trường học. 2. Thực trạng: · Bạo lực học đường diễn ra dưới nhiều hình thức: Bạo lực thể xác và bạo lực tinh thần; có xu hướng gia tăng và diễn ra phức tạp ở nhiều nơi. · Các biểu hiện như: Xúc phạm, lăng mạ, sỉ nhục, chà đạp danh dự, nhân phẩm, làm tổn thương về mặt tinh thần và thể xác. 3. Tác hại: · Với nạn nhân: Bị tổn thương về thể xác, tinh thần, gây tâm lí nặng nề, ảnh hưởng đến sức khỏe, danh dự, đến học tập. · Với trường học và xã hội: Làm biến thái môi trường giáo dục; làm ảnh hưởng đến trật tự, an ninh xã hội. · Với gia đình: Gây tâm lí bất ổn, lo lắng, hoang mang.. · Với người gây ra hành vi bạo lực: Phát triển không toàn diện; là mầm mống của tội ác; làm hỏng tương lai của chính mình; bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét. 4. Nguyên nhân: · Sự phát triển thiếu toàn diện, thiếu hụt về nhân cách, thiếu khả năng kiểm soát hành vi ứng xử của bản thân, thiếu kĩ năng sống, nhận thức sai lệch về quan điểm sống. · Có những căn bệnh tâm lí hoặc do ảnh hưởng của bạo lực từ cuộc sống, nghiện game và phim ảnh, mạng xã hội.. · Thiếu sự quan tâm giáo dục của gia đình; sự giáo dục trong nhà trường: Nặng về dạy kiến thức văn hóa, chưa thật chú trọng dạy kĩ năng sống cho học sinh. · Xã hội chưa có sự quan tâm đúng mức, chưa có những giải pháp thiết thực, đồng bộ và triệt để. 5. Giải pháp và liên hệ: · Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục học sinh; có biện pháp giáo dục, răn đe, xử lí vi phạm. Tuyên truyền, giáo dục về lối sống nhân ái, ý thức chấp hành luật pháp. · Bản thân ra sức học tập, hướng vào những hoạt động bổ ích; có lối sống lành mạnh, có quan điểm nhận thức hành động tích cực, đúng đắn; tích cực rèn luyện quan niệm sống tốt đẹp. Đấu tranh, tố cáo những hành vi bạo lực học đường. => Khẳng định lại những ảnh hưởng xấu của bạo lực học đường. Mỗi học sinh cần nhận thức đúng đắn về tác hại của bạo lực học đường, luôn có ý thức xây dựng nếp sống lành mạnh, hòa đồng, đoàn kết. Câu 4 (10.0 điểm) * Về kĩ năng: Đảm bảo một văn bản hoàn chỉnh, không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu. Cách lập luận chặt chẽ, thuyết phục, khuyến khích những học sinh có những kiến giải sâu sắc, hợp lí. * Về kiến thức: Bài viết đảm bảo các ý cơ bản sau: 1, Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận 2, Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện 3, Nêu được những chi tiết hé mở trong truyện để có thể tránh được thảm kịch cho Vũ Nương: · Truyện không phải không hé mở khả năng có thể tránh được thảm kịch đau thương của Vũ Nương: · Lời con trẻ chứa đựng không ít điều vô lí không thể tin ngay được: "Mẹ Đản đi cũng đi, mẹ Đản ngồi cũng ngồi", "chỉ nín thin thít", "chẳng bao giờ bế Đản cả".. Câu nói đó của đứa trẻ như là một câu đố, nếu Trương Sinh biết suy nghĩ thì cái chết của Vũ Nương sẽ không xảy ra. Nhưng Trương Sinh cả ghen, ít học, đã vô tình bỏ dở khả năng giải quyết tấm thảm kịch, dẫn tới cái chết oan uổng của người vợ. · Bi kịch có thể tránh được khi vợ hỏi chuyện kia ai nói, chỉ cần Trương Sinh kể lại lời con nói mọi chuyện sẽ rõ ràng. =>Thể hiện tài năng kể chuyện của Nguyễn Dữ (thắt nút truyện làm cho mâu thuẫn đẩy lên đỉnh điểm tăng sự li kỳ, hấp dẫn cho câu chuyện) 4, Suy nghĩ về cái chết của Vũ Nương: · Tìm đến cái chết là tìm đến giải pháp tiêu cực nhất nhưng dường như đó là cách duy nhất của Vũ Nương. Hành động trẫm mình tự vẫn của nàng là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự, đối với nàng phẩm giá còn cao hơn cả sự sống. · Một phụ nữ đức hạnh, tâm hồn như ngọc sáng mà bị nghi oan bởi một chuyện không đâu ở một lời con trẻ, một câu nói đùa của mẹ với con mà phải tìm đến cái chết bi thảm, ai oán trong lòng sông thăm thẳm. · Câu chuyện bắt đầu từ một bi kịch gia đình, một chuyện trong nhà, một vụ ghen tuông. Vũ Nương lấy phải người chồng cả ghen, nguyên nhân trực tiếp dẫn nàng đến cái chết bi thảm là "máu ghen" của người chồng nông nổi. Không phải chỉ vì cái bóng trên tường mà chính là cái bóng đen trong tâm hồn Trương Sinh đã giết chết Vũ Nương. · Câu chuyện đau lòng vượt ra ngoài khuôn khổ của một gia đình, nó buộc chúng ta phải suy nghĩ tới số phận mong manh của con người trong một xã hội mà những oan khuất, bất công, tai họa có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với họ mà những nguyên nhân dẫn đến nhiều khi không thể lường trước được. Đó là xã hội phong kiến ở nước ta, xã hội đã sinh ra những chàng Trương Sinh, những người đàn ông mang nặng tư tưởng nam quyền, độc đoán, đã chà đạp lên quyền sống của người phụ nữ. Hậu quả là cái chết thảm thương của Vũ Nương. · Chiến tranh phong kiến cũng là một nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương. Nó gây nên cảnh sinh li rồi góp phần dẫn đến cảnh tử biệt. · Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến đã dung túng cho cái ác, cái xấu xa đồng thời bày tỏ niềm cảm thông đối với số phận người phụ nữ. · Bi kịch của Vũ Nương đem đến bài học thấm thía về việc giữ gìn hạnh phúc gia đình. 5, Đánh giá, liên hệ, mở rộng: · Nghệ thuật xây dựng chi tiết có ý nghĩa trong tác phẩm, tạo tình huống có vấn đề. · Nỗi đau, số phận của Vũ Nương cũng chính là hình ảnh cuộc sống của người phụ nữ xưa. · Trân trọng, cảm thông, thấu hiểu của tác giả với người phụ nữ trong xã hội phong kiến. · Suy nghĩ của bản thân về cuộc sống gia đình hiện nay. Lưu ý: Giáo viên cần linh hoạt trong cách cho điểm. Trân trọng những bài viết có tính sáng tạo. Những bài viết không có luận điểm rõ ràng, sa vào phân tích nhân vật, kể lại chuyện chỉ cho không quá 1/3 số điểm. ĐỀ 27 Câu 1 (4 điểm) : Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ sau: "Dưới trăng quyên đã gọi hè Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông" ( "Truyện Kiều" – Nguyễn Du) Câu 2 (3 điểm) : Trong truyện ngắn "Làng", Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là "Làng Chợ Dầu" mà lại lấy nhan đề cho truyện là "Làng" . Câu 3 (3 điểm) : Nói về lòng ghen tị có người cho rằng: "giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh" còn Et-môn-đô-đơ khuyên: "Đừng để con rắn ghen tị luồn vào trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mòn khối óc và đồi bại con tim". Hãy phát biểu những suy nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi). Câu 4 (10 điểm) : Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt. ------------- Hết -------------- ĐÁP ÁN Câu 1: 1. Về hình thức: Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc. 2. Về nội dung: Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh: - Biện pháp nhân hóa; Quyên đã gọi hè - > âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian - Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ - > hoa lựu nở trong như những đốm lửa. - Chơi chữ: Điệp âm phụ âm "l" (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình "lập loè" - > gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló, lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng. - > Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh. - > Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình. Câu 2: Yêu cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là "Làng Chợ Dầu" mà lại lấy nhan đề cho truyện là "Làng". - Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là "Làng Chợ Dầu", vì nhan đề này thiếu tính khái quát "Làng Chợ Dầu" là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể. Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa phương cụ thể mà thôi - Nhan đề "Làng" có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta. Vì vậy, đặt tên truyện là : "Làng", Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện tình yêu làng yêu nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê, yêu đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc. Câu 3: Yêu cầu chung * Về kỹ năng: - Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết - Bố cục bài viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc chân thành. * Về kiến thức: - Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: Khuyên con người ta trong cuộc sống không nên ghen tị. Yêu cầu cụ thể Bài làm cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói không nên để cho lòng ghen tị tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người. Thân bài: - Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị. - Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: Giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa và đức hạnh. - Tác hại của lòng ghen tị: Đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim. - Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn. Kết bài: - Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khuyên của Et-môn-đô–đơ. - Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức. Câu 4: Yêu cầu: *Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học. *Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: Mở bài: Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa. Thân bài: - Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà cháu - Bếp lửa đời: + Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam + Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm. - Bếp lửa trong thơ Bằng Việt: + Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng liêng. + Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: Thị giác, cảm giác, khứu giác, xúc giác.. Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời kí ức xa xôi. + Bếp lửa gắn với bà: Hình ảnh bếp lửa ấp iu.. chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho cháu.. Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi còn cay, thì bà gắn với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn.. (dẫn chứng) + Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu.. Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về bà với những công việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.. (dẫn chứng) + Qua dòng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa không còn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hòa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người. (dẫn chứng) + Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn.. Bếp lửa trong kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu. + Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ quê hương đất nước. Kết bài: - Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự biết ơn và sức sống mãnh liệt. - Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt, không bao giờ vụt tắt. ----------------------------HẾT---------------------------- ĐỀ 28 Câu 1 (8, 0 điểm). Văn bản Lỗi lầm và sự biết ơn khép lại với thông điệp: ".. Hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá". (Ngữ văn 9, tập 1, trang 160, NXB Giáo dục, năm 2009) Suy nghĩ của em về vấn đề trên? Câu 2 (12, 0 điểm). Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp. Hãy khám phá "xứ sở của cái đẹp" qua văn bản Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập 1) và Sang thu (Hữu Thỉnh, Ngữ văn 9, tập 2). - - - HẾT - - - ĐÁP ÁN I, Yêu cầu chung: 1, Có năng lực cảm thụ văn học, kỹ năng làm bài tốt. 2, Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản mang tính định hướng, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm; tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc; cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của học sinh trong tính chỉnh thể; phát hiện, trân trọng những bài có ý kiến và giọng điệu riêng, có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lý, có sức thuyết phục. 3, Tổng điểm của toàn bài là 20, 0 điểm, chiết đến 0, 5 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số thang điểm chính, giám khảo cần bàn bạc, thống nhất để định ra các thang điểm cụ thể. II, Yêu cầu cụ thể: Câu 1 (8, 0 điểm) : 1, Yêu cầu về kỹ năng và tư duy: - Biết viết một bài văn nghị luận xã hội kết hợp nhiều thao tác lập luận. - Nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài. - Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, dùng từ, đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. 2, Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh được tự do nêu lên những ý kiến của mình, triển khai bài viết theo nhiều cách khác nhau, miễn là phù hợp. Sau đây là một số ý mang tính chất định hướng: A) Nội dung của bức thông điệp: Hãy sống bao dung, nhân ái, biết tha thứ và ghi nhớ ân nghĩa, ân tình. B) Suy nghĩ của người viết: - Bức thông điệp là bài học về lẽ sống đẹp (học sinh dùng lý lẽ và dẫn chứng để lí giải và chứng minh tính đúng đắn của vấn đề). - Ý nghĩa của bức thông điệp (định hướng, giáo dục.. cho con người về cách sống đẹp). - Bàn bạc, mở rộng vấn đề và liên hệ thực tế (hiểu, vận dụng bức thông điệp một cách linh hoạt. Ví dụ: Nhân ái, bao dung đúng người, đúng lúc theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, thể hiện ân nghĩa, ân tình bằng những cách khác nhau). 3, Biểu điểm: 7 - 8 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả. 5 - 6 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, có năng lực tư duy, có một số lỗi về diễn đạt, chính tả. 3 - 4 điểm: Mới đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu, năng lực tư duy độc lập còn hạn chế, phạm nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. Giám khảo tự chiết các thang điểm còn lại. Câu 2 (12, 0 điểm) : 1, Yêu cầu về kỹ năng và tư duy: - Biết viết một bài văn nghị luận văn học kết hợp nhiều thao tác lập luận. - Bố cục rõ ràng, kết cấu bài viết chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng và giàu sức biểu cảm. 2, Yêu cầu về kiến thức: A) Giải thích nhận định: - Các cụm từ: "Nhà văn chân chính", "xứ sở của cái đẹp". - Nội dung nhận định: Sứ mệnh cao cả của nhà văn là khám phá cái đẹp của cuộc sống và chuyển tải đến người đọc thông qua tác phẩm văn học. B) "Xứ sở của cái đẹp" trong Lặng lẽ Sa Pa và Sang thu: - Thiên nhiên (thiên nhiên thơ mộng của vùng núi Sa Pa, của phút giao mùa cuối hạ, đầu thu ở vùng đồng bằng Bắc Bộ). - Con người (lẽ sống đẹp của các nhân vật trong Lặng lẽ Sa Pa, cảm nhận tinh tế của nhân vật trữ tình trong Sang thu ). - Nghệ thuật (nhan đề, nhân vật, cốt truyện.. trong Lặng lẽ Sa Pa ; từ ngữ, hình ảnh thơ, biện pháp tu từ, tính triết lý.. trong Sang thu . Þ Cái đẹp trong tác phẩm văn học đa dạng, phong phú, được kết tinh từ cái đẹp trong cuộc sống, có sức hấp dẫn, thuyết phục bởi nó là kết quả của một quá trình lao động sáng tạo, say mê của nhà văn. 3, Biểu điểm: 11 - 12 điểm: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có thể có một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả. 9 - 10 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, có thể phạm một số lỗi về diễn đạt, chính tả. 7 - 8 điểm: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo có hạn chế, còn phạm một số lỗi về diễn đạt, chính tả. 5 - 6 điểm: Mới đáp ứng được khoảng một nửa yêu cầu, năng lực tư duy độc lập, sáng tạo còn nhiều hạn chế, phạm nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả. Giám khảo tự chiết các thang điểm còn lại. -------------------------------HẾT--------------------------------- ĐỀ 29 Câu 1 (1, 0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn (Khoảng 35 dòng ) nêu cảm nhận của em về đoạn văn sau trong bài "Một thứ quà của lúa non: Cốm" của Thạch Lam: Cốm là thức quà riêng biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cốm để làm quà sêu tết. Không còn gì hợp hơn với sự vương vít của tơ hồng, thức quà trong sạch, trung thành như các việc lễ nghi. Hồng cốm tốt đôi.. Và không bao giờ có hai màu lại hòa hợp hơn được nữa: Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già. Một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc, hai vị nâng đỡ nhau để hạnh phúc được lâu bền. (Sách Ngữ văn 7, tập một- NXB Giáo dục ) Câu 2 (3 điểm) "Mặt trời mọc rồi lặn, mặt trăng tròn rồi lại khuyết nhưng ánh sáng mà người thầy rọi vào ta sẽ còn mãi trong cuộc đời". (Quách Mạt Nhược) Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên. Câu 3 (6 điểm) Nhận định về giá trị tư tưởng trong sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du, có ý kiến viết: "Nguyễn Du là một con người luôn khắc khoải về con người, về lẽ đời". (Nguyễn Du toàn tập- Mai Quốc Liên, NXB văn học, 1996 ) Qua tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. * * * (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) ĐÁP ÁN I. Nhận thức đề Học sinh phải hiểu đúng các yêu cầu của đề: Câu1: Biết cách trình bày những cảm nhận của bản thân về một trích đoạn văn xuôi: Cảm nhận được những giá trị nội dung và những đặc sắc về nghệ thuật, thể hiện được cảm xúc của người viết Độ dài của đoạn văn không quá 35 dòng. Câu 2: -Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý - Viết một bài văn ngắn không quá hai trang giấy thi, có bố cục rõ ràng, lý lẽ, lập luận phải khúc triết - Văn viết có cảm xúc Câu3: Hiểu dúng nhận xét về tư tưởng trong sáng tác của Nguyễn Du: Với đôi mắt nhìn thấu cuộc đời và trái tim yêu thương đã giúp ông có quan điểm nhân văn sâu sắc. Nếm trải nhiều nỗi cơ cực, nhà thơ luôn day dứt, băn khoăn, luôn muốn tìm lời giải cho số phận con người trước cuộc đời dâu bể trầm luân. Nhà thơ đã viết những trang thơ thấm đẫm sự khắc khoải về nhân tình thế thái. Tư tưởng này của Nguyễn Du được thể hiện sâu sắc trong tác phẩm "Truyện Kiều". Bằng những hiểu biết về giá trị nhân đạo của Truyện Kiều học sinh phải làm sáng tỏ được ý kiến trên. II. Yêu cầu cụ thể 1. Về kỹ năng - Hiểu đúng yêu cầu đề bài. Biết cách viết đoạn văn biểu cảm, bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu 2. Về kiến thức Câu1: Học sinh trình bày được các ý sau: - "Một thứ quà của lúa non: Cốm" của Thạch Lam được in trong tập "Hà Nội băm sáu phố phường". Bằng một ngòi bút tinh tế, giàu chất thơ, vừa biểu cảm vừa tả, vừa kể vừa suy ngẫm, bình luận và với một tâm hồn nhạy cảm, tấm lòng trân trọng, tác giả đã phát hiện được nét đẹp văn hóa dân tộc trong thứ sản vật giản dị mà đặc sắc: Cốm làng Vòng (0, 25 điểm) - Câu mở đầu của đoạn đã khái quát những giá trị đắc sắc chứa đựng trong hạt cốm rất bình dị khiêm nhường: Thức quà riêng biệt của đất nước, thức dâng của những cánh đồng lúa, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị và thanh khiết của đồng quê nội cỏ An Nam. (0, 25 điểm) - Những câu văn mang tính khẳng định: "Không còn gì hợp hơn.. Và không bao giờ.."; phép so sánh đặc sắc với hình ảnh cụ thể: "Màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thắm của hồng như ngọc lựu già"; câu văn đối xứng "một thứ thanh đạm, một thứ ngọt sắc", tác giả diễn tả và bình luận về phương diện giá trị văn hóa của cốm gắn liền với tục lệ sêu tết: Việc dùng cốm làm lễ vật sêu tết thật thích hợp và có ý vị sâu xa, bởi cốm là thức dâng của đất trời, mang trong nó hương vị vừa thanh nhã vừa đậm đà của đồng quê nội cỏ, nó rất thích hợp với việc lễ nghi của một xứ sở nông nghiệp lúa nước. Thứ lễ vật ấy lại sánh cùng với quả hồng biểu trưng cho sự gắn bó hài hòa trong tình duyên đôi lứa. Qua đoạn văn chúng ta thấy Thach Lam không chỉ trân trọng hạt cốm mà còn trân trọng cả những tập quán có tính truyền thống mang bản sắc văn hóa Việt Nam chứa đựng trong hạt cốm. (0, 5 điểm) Câu2: Học sinh cần có được những ý cơ bản sau trong bài viết: A. Giải thích ý kiến (0, 5 điểm) - "Mặt trời", "mặt trăng" là những vì tinh tú của đất trời, có chức năng tỏa sáng. "Mọc", "lặn", "tròn", "khuyết" là quy luật của chúng. - Quách Mạt Nhược đã khéo léo khi sử dụng cách nói tương phản- sự tương phản hai nguồn ánh sáng: Một nguồn sáng của tự nhiên chỉ chiếu sáng từng lúc, một nguồn sáng "còn mãi" là nguồn sáng từ người thầy của ta. Qua đó, để làm nổi bật công ơn to lớn của người thầy. B. Bàn luân (1, 5 điểm) - Khẳng định ý kiến trên là đúng - Thầy, cô là người cha, người mẹ thứ hai của chúng ta. Hành trình cuộc đời của mỗi người đều có những người thầy, và mỗi người thầy sẽ lưu lại trong ta một dấu ấn, chiếu rọi vào cuộc đời ta những nguồn ánh sáng riêng: Ánh sáng của tri thức văn hóa; ánh sáng của ước mơ, hoài bão, lý tưởng; ánh sáng của tình yêu thương, ý chí, nghị lực, niềm tin.. Thầy không chỉ dạy chữ mà còn dạy cho học sinh cách làm người, dìu dắt, nâng đỡ học sinh trưởng thành không chỉ về nhận thức mà còn về tâm hồn, tình cảm, nhân cách.. Chính vì thế nguồn sáng mà người thầy chiếu rọi sẽ còn mãi trong cuộc đời mỗi người. C. Liên hệ thực tiễn (1, 0 điểm) - Học sinh có thể nói về truyền thống tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam (Nhất tự vi sư, bán tự vi sư, xã hội dành riêng một ngày trong năm để tôn vinh người thầy, ngày 20-11;) nhưng thật đáng buồn là truyền thống ấy đang có nguy cơ mai một và biến đổi về tính chất.. (học sinh cần phân tích nguyên nhân và bày tỏ suy nghĩ của mình trước thực trạng ấy) Câu3 Học sinh phải hiểu được yêu cầu của đề bài, lập được ý cơ bản sau trên cơ sở những hiểu biết về "Truyện Kiều", từ đó lấy được những dẫn chứng phù hợp làm sáng tỏ ý kiến: - Nguyễn Du là một người tài hoa nức tiếng nhưng cũng là người chịu nhiều nỗi thăng trầm trong cuộc đời. Là người thuộc tầng lớp quý tộc, Nguyễn du luôn quan tâm đến tầng lớp bình dân, những con người cùng khổ trong xã hội phong kiến. Đọc tác phẩm của ông, trước hết ta thấy tấm lòng yêu thương của nhà thơ dành cho những số phận con người bất hạnh và ông đã suy tư trăn trở trước nỗi đau của họ như chính nỗi đau của mình. - Ca ngợi vẻ đẹp tài sắc, đạo đức nhân cách con người: Vẻ đẹp của Thuý Vân, Thuý Kiều.. tấm lòng hiếu thảo, thuỷ chung son sắc của Thuý Kiều, tấm lòng trọng nghĩa của Từ Hải.. - Yêu thương, cảm thông với những con người đau khổ, những bi kịch tài sắc: Nàng Đạm Tiên tài hoa bạc mệnh; Thuý Kiều phải từ bỏ tình yêu trong sáng dấn thân vào con đường lưu lạc, tủi hờn, cô đơn và bất hạnh - Vạch trần bản chất tàn bạo và vô nhân tính của giai cấp thống trị, tố cáo bọn lưu manh buôn thịt bán người. Lên án thế lực đồng tiền, lên án lễ giáo phong kiến. - Đồng tình với những ước mơ, khát vọng chính đáng của con người về quyền sống, tình yêu, cuộc sống tự do và công lý. - > Tư tưởng nhân đạo sâu sắc là một trong những yếu tố làm nên sức sống lâu bền của tác phẩm "Truyện Kiều" trong các thế hệ bạn đọc. ĐỀ 30 Câu 1 :(2, 0 điểm) Đọc đoạn văn sau: "Hỡi lão Hạc ơi! Thì ra đến lúc cùng lão cũng có thể làm liều như ai hết.. Một người như thế ấy!.. Một người đã khóc vì đã chót lừa một con chó!.. Một người nhịn ăn để lại tiền làm ma, bởi không muốn liên lụy hàng xóm, láng giềng.. Con người đáng kính ấy giờ cũng theo gót Binh Tư để có ăn ư? Cuộc đời quả thật cứ mỗi ngày một thêm đáng buồn.. Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng đáng buồn theo một nghĩa khác." (Trích "Lão Hạc" - Nam Cao) A/ Theo em, đoạn văn trên là lời độc thoại hay độc thoại nội tâm? Giải thích ngắn gọn lí do. Từ nội dung đoạn trích và toàn tác phẩm, hãy tìm hàm ý của câu được in đậm trong đoạn văn. Câu 2 :(2, 0 điểm) Bài thơ "Quê hương" của Đỗ Trung Quân có đoạn: "Quê hương mõi người chỉ một, Như là chỉ một mẹ thôi. Quê hương nếu ai không nhớ, Sẽ không lớn nổi thành người" Dựa vào ý thơ trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về vai trò của quê hương, đất nước đối với đời sống tâm hồn mỗi người. Câu 3 :(6, 0 điểm) Cảm nhận của em về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ và "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. .. Hết.. ĐÁP ÁN Câu 1 :(2, 0 điểm) A/ (1, 0 điểm) - Đoạn văn là lời độc thoại nội tâm. - Lí do: Đây là lời của nhân vật "tôi" (ông giáo) nói với chính mình, và không được biểu đạt thành lời (vì không có dấu hiệu gạch đầu dòng). B/ (1, 0 điểm) - Hàm ý của câu "Cuộc đời quả thật mỗi ngày một thêm đáng buồn.." là: + Sự ngỡ ngàng, thất vọng của ông giáo trước việc làm và nhân cách của lão Hạc (hiểu lầm). + Nỗi bi quan, chán nản của ông giáo trước cuộc đời và thế thái nhân tình. - Hàm ý của câu "Không! Cuộc đời.. nghĩa khác ." là: + Sự khẳng định mãnh mẽ, niềm tin tưởng của ông giáo về nhân cách cao đẹp của lão Hạc- nhân cách của một người lao động lương thiện. + Nỗi buồn, nỗi xót xa cho số phận, cuộc đời tăm tối, bế tắc của người nông dân trong xã hội cũ. Cách cho điểm: Phần a: 1, 0 điểm (mỗi ý cho 0.5 điểm) Phần b: 1, 0 điểm (nói đúng hàm ý của mỗi câu cho 0, 5 điểm). Câu 2 :(2, 0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song phải thể hiện rõ vai trò quan trọng của quê hương đối với mỗi con người. Cụ thể đảm bảo các ý cơ bản sau: Nêu được các vấn đề cần nghị luận - Ý nghĩa từ đoạn thơ: Quê hương giống như người mẹ của mỗi người, nếu không biết yêu quê hương, gắn bó với quê hương, con người ta sẽ không lớn lên thành người đúng nghĩa. - Bàn luận về vai trò của quê hương, đất nước đối với đời sống tâm hồn mỗi người: + Quê hương, đất nước đem đến cho con người giá trị vật chất và tinh thần, nuôi sống con người cả về thể xác lẫn tâm hồn. + Thiếu quê hương, không yêu thương và gắn bó với quê hương thì tâm hồn con người mất đi những nguồn tình cảm quan trọng mà trong đời ai cũng cần có; mất đi niềm tự hào khi thành công, hạnh phúc; mất đi niềm an ủi khi thất bại, khổ đau. + Phê phán những người không có tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước. Đánh giá chung, liên hệ. Câu 3: (6, 0 điểm) Yêu cầu về kĩ năng Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài; vận dụng tốt các kĩ năng làm văn, tổng hợp kiến thức để viết bài văn nghị luận văn học; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phang phú, tiêu biểu; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; khuyến khích những bài viết sáng tạo. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở hiểu rõ yêu cầu của đề, nắm chắc nội dung tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ và "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. Bài viết phải làm nổi bật hình ảnh người phụ nữ có nhiều vẻ đẹp nhưng số phận bất hạnh. Cụ thể cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận (Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua hai tác phẩm). Cảm nhận chung: Người phụ nữ trong xã hội phong kiến là người có nhiều vẻ đẹp nhưng số phận khổ đau bất hạnh. Phân tích cụ thể: * Người phụ nữ mang nhiều vẻ đẹp đáng quí: - Vẻ đẹp hình thức: + Vũ Nương: Vẻ đẹp thuần hậu, dịu dàng. + Thúy Kiều: Vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. - Vẻ đẹp tài năng phẩm chất: + Vũ Nương tính tình thùy mị nết na, biết giữ gìn khuôn phép, đảm đang, hiếu thuận với mẹ chồng, coi trọng danh dự, phẩm giá của mình. + Thúy Kiều thông minh sắc sảo, có đủ tài cầm, kì, thi, họa, hiếu thảo với cha mẹ, giàu lòng trắc ẩn, giàu đức hi sinh, vị tha cao thượng, có ý thức sâu sắc về nhân phẩm của mình. (Học sinh chọn một số dẫn chứng tiêu biểu để phân tích sâu) * Người phụ nữ có số phận bất hạnh khổ đau: Họ bị chà đạp, vùi dập không thương tiếc, cuộc đời trôi nổi. - Vũ Nương bị nghi oan thất tiết nên bị chồng ruồng rẫy, mắng nhiếc đuổi đi, hạnh phúc gia đình tan vỡ, nàng phải tìm đến cái chết. - - Nàng Kiều tài sắc hiếu hạnh hiếm có cũng chỉ là một món hàng không hơn không kém. Nàng phải trải qua 15 năm dâu bể, nếm trải tất cả những nỗi khổ đau cùng cực nhất của con người: Gia đình bị vu oan, nàng phải bán mình, tình yêu tan vỡ, cốt nhục lìa tan, buộc phải tiếp khách làng chơi, bị đánh đập dã man, oan uổng, bị làm nhục, bị lừa gạt.. Thân xác bị đọa đày, nhân phẩm bị chà đạp, quá đau đớn tủi nhục, nàng đã phải hai lần tìm đến cái chết. (Học sinh chọn một số dẫn chứng tiêu biểu để phân tích sâu). * Vì sao người phụ nữ lại có số phận bất hạnh như vây? Do chế độ phong kiến cổ hủ lạc hậu, bất công ngang trái. Ở đó sinh mạng con người bị coi rẻ, nhân phẩm bị chà đạp, nhất là con người tài hoa, nhan sắc. Người phụ nữ là một trong những nạn nhân đau khổ nhất của chế độ phong kiến. Khái quát nâng cao: - Người phụ nữ trong hai tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" và "Truyện Kiều" hội tụ những vẻ đẹp đáng quý nhất và cũng là đầy đủ những gì đau khổ tủi nhục nhất của con người. Họ là đại diện tiêu biểu của hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ. - Viết về người phụ nữ, các nhà văn nhà thơ đã đứng trên lập trường nhân sinh để bênh vực cho họ đồng thời lên tiếng tố cáo gay gắt với các thế lực đã gây ra nỗi đau khổ cho họ. * Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn. .. Hết..
ĐỀ 31 Câu 1: (5 điểm) Hãy giới thiệu tóm tắt về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Đình Chiểu? Câu 2: (5điểm) Nhớ lại bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" – Ngữ văn 9, tập I: A. Cho biết bài thơ là sáng tác của ai? Vào thời gian nào? In trong tập thơ nào? B. Nhận xét về âm hưởng, giọng điệu của bài thơ. C. Chép theo trí nhớ 5 khổ thơ cuối, bắt đầu từ câu: "Thuyền ta lái gió với buồm trăng". D. Cho biết tác giả đã sử dụng bút pháp miêu tả như thế nào để thể hiện rõ nội dung ở 5 khổ thơ này? Câu 3: (10 điểm) Có ý kiến nhận xét Thuý Kiều (nhân vật trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du - Ngữ văn 9, tập I) là: "Người sao hiếu nghĩa đủ đường". Em hãy lấy dẫn chứng từ "Truyện Kiều" để chứng minh nhận xét trên. --------------Hết-------------- ĐÁP ÁN Câu 1 :(5 điểm) Học sinh cần đảm bảo các ý sau: - Nêu được tên tác giả, năm sinh, năm mất, quê quán. (0, 5điểm) - Về con người ông: + Có nghị lực sống và cống hiến cho đời. (0, 5 điểm) + Có lòng yêu nước và tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm. (0, 5 điểm) - Các tác phẩm chính của Nguyễn Đình Chiểu: + Lục Vân Tiên, Ngư tiều y thuật vấn đáp, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Dương Từ - Hà Mậu.. (1 điểm) - Tác phẩm tiêu biểu: Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Chạy tây (Chạy giặc).. (1 điểm) - Nội dung các tác phẩm (1, 0 điểm) : Chiến đấu vì dân vì nước (0, 2 5 điểm) ; tố cáo tội ác của giặc (0, 25 điểm) ; ca ngợi những người nông dân yêu nước đã chiến đấu hi sinh vì độc lập dân tộc (0, 25 điểm) ; khát khao đất nước được hòa bình (0, 25 điểm). - Đánh giá chung về Nguyễn Đình Chiểu: Nhà thơ lớn, được nhân dân yêu mến và tôn sùng (đặc biệt là nhân dân Nam Bộ). (0, 5 điểm) Câu 2 :(5 điểm) A, Bài thơ là sáng tác của Huy Cận (1919 – 2005). Giữa năm 1958 ông có chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ được sáng tác trong thời gian ấy và in trong tập "Trời mỗi ngày lại sáng". (1, 0 điểm) B, Bài thơ tạo được âm hưởng vừa khoẻ khoắn, sôi nổi lại vừa phơi phới, bay bổng. Góp phần tạo nên âm hưởng ấy là các yếu tố: Lời thơ, nhịp điệu, vần.. Lời thơ dõng dạc, điệu thơ như khúc hát say mê, hào hứng, phơi phới (4 lần lặp từ "hát" trong bài thơ). Đặc biệt là cách gieo vần biến hóa linh hoạt, các vần trắc xen lẫn vần bằng, vần liền xen lẫn vần cách. Các vần trắc tạo sức dội, sức mạnh, các vần bằng tạo sự vang xa, bay bổng. (1, 5 điểm) C, (1, 5 điểm) * * *Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ các chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé. Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thủa nào. Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng loé rạng đông, Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận, Ngữ văn 9- tập 1). D, Tác giả sử dụng bút pháp lãng mạn và sức tưởng tượng phong phú từ sự quan sát hiện thực, chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên. (1, 0 điểm) Câu 3: I. Yêu cầu chung: - Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đề bài: Đề nghị luận chứng minh. - Nội dung: Chứng minh, làm rõ nhận xét: "Người sao hiếu nghĩa đủ đường". - Hình thức: Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt tốt. Lời văn trong sáng, giàu cảm xúc. II. Yêu cầu cụ thể: Bài viết phải đảm bảo được theo dàn ý sau: 1. Mở bài: - Giới thiệu về Nguyễn Du và truyện Kiều. - Hệ thống nhân vật trong truyện Kiều. - Giới thiệu nhân vật Kiều: Tài, sắc, phẩm chất đạo đức đáng khâm phục. - Trích dẫn câu: "Người sao hiếu nghĩa đủ đường". 2. Thân bài: · Thời đại Nguyễn Du sống: Bão táp, mâu thuẫn giữa các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực dẫn tới nỗi khổ của người dân lao động. · Truyện Kiều "bản cáo trạng bằng thơ" tố cáo xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người một cách tàn bạo mà nàng Kiều là một nạn nhân. · Kiều là người con gái tài sắc nhưng bị đẩy vào con đường lưu ly: + Kiều là người con có hiếu: - Đắn đo tình hiếu: Bên tình bên hiếu bên nào nặng hơn. - Nàng quyết định bán mình chuộc cha - Ở lầu Ngưng Bích nàng nhớ cha mẹ cho dù bản thân nàng là đáng thương hơn cả. - Khi Từ Hải đã chết, nàng xin Hồ Tôn Hiến cho được về với cha mẹ. + Kiều là con người sống có tình nghĩa: - Kiều trao duyên cho Thuý Vân, "cậy" Thuý Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng: "Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa" - Kiều báo ân cho Thúc Sinh: . Nàng rằng: "Nghĩa nặng nghìn non" . Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân Tạ lòng dễ xứng báo ân gọi là ". - Kiều tha cho Hoạn Thư: .. Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen. Đã lòng tri quá thì nên. Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay. - Báo ân cho sư vãi Giác Duyên và mụ quản gia (dẫn chứng). - Xin Hồ Tôn Hiến cho được chôn cất Từ Hải (dẫn chứng). - Chắp duyên lại cùng Kim Trọng (dẫn chứng). • Đánh giá: - Hai phẩm chất thể hiện nhân cách đẹp đẽ của Kiều và của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. - Nguyễn Du đồng tình, đồng tâm và hết lời ca ngợi những phẩm chất đẹp đẽ của nàng. - Hai phẩm chất trên đã trở thành những phẩm chất mang tính truyền thống của dân tộc mà văn chương thường lấy làm đề tài để phản ánh. 3. Kết luận: - Khẳng định tính đúng đắn của lời nhận xét. - Khẳng định đóng góp của Truyện Kiều vào nền văn học dân tộc và vai trò của nàng Kiều trong việc làm nổi rõ nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam. III. Chuẩn cho điểm: • Điểm 9 – 10: - Bài làm đáp ứng được những yêu cầu ở trên, lời văn giàu cảm xúc, diễn đạt tốt, có nhiều ý sâu sắc, có sự sáng tạo trong bài làm. - Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.. • Điểm 7 -8: - Đáp ứng được 2/3 yêu cầu nêu trên. - Diễn đạt lưu loát, bố cục chặt chẽ. - Không sai quá 4 lỗi chính tả trong toàn bài. • Điểm 5 -6: - Bài làm đáp ứng được 1/2 yêu cầu nêu trên, tuy chưa sâu sắc. - Diễn đạt tương đối lưu loát, rõ ý. - Sai từ 5- 15 lỗi chính tả. • Điểm 3 -4: - Ý chưa cụ thể, còn nhiều thiếu sót, dẫn chứng nghèo hoặc chỉ là những câu văn chứng minh suông, diễn đạt lủng củng. - Trên 15 lỗi chính tả. • Điểm 1- 2: - Chưa hiểu đề, làm lạc đề, nội dung quá sơ sài. - Quá nhiều lỗi chính tả. ĐỀ 32 Câu 1 :(3, 0 điểm) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ: Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh, tất cả đều long lanh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen.. đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. Chúng gọi nhau trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng tượng được. Ngày hội mùa xuân đấy. (Vũ Tú Nam) Viết lời bình ngắn (không quá một trang) để thấy cái hay, cái đẹp của đoạn văn trên. Câu 2 :(7, 0 điểm) Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ trong một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng. (Từ điển văn học - Nguyễn Xuân Nam) Bằng những hiểu biết về thơ mà em đã được học, được đọc, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Câu 3 :(3, 0 điểm) Trong một chiều thanh minh, bên dòng suối nhỏ, Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên, Nguyễn Du miêu tả: Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Sè sè nấm đất bên đường Dàu dàu ngọn cỏ, nửa vàng, nửa xanh Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết: Bóng tà như giục cơn buồn, Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo. Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha. Em hãy nêu nét đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du ở hai đoạn thơ trên. Câu 4 :(7, 0 điểm) Trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ, có một đoạn thơ được xem là sáng tạo nghệ thuật độc đáo, bất ngờ tạo nên sức lôi cuốn đặc biệt. Đó là đoạn: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Cảm nhận của em về đoạn thơ trên. ĐÁP ÁN Câu 1 :(3, 0 điểm) Yêu cầu cần đạt: Để có được lời bình ngắn, học sinh phải biết chọn lựa chi tiết nghệ thuật để giảng và bình. - Cần tập trung vào các thủ pháp nghệ thuật được Vũ Tú Nam sử dụng để miêu tả cảnh" ngày hội mùa xuân "như: Biện pháp tu từ nhân hóa, so sánh; lớp từ tượng hình, tượng thanh; phép liệt kê.. để khai thác làm nổi bật chủ đề của đoạn văn. - Biết bộc lộ những xúc cảm của mình trước cái hay, cái đẹp của đoạn văn. *Tuỳ theo mức độ đạt được của bài viết mà Gv định điểm sao cho chính xác. Câu 2 :(7, 0 điểm) Yêu cầu cần đạt: Đây là kiểu bài chứng minh một nhận định văn học. Phạm vi tư liệu không giới hạn. Song để có một bài làm tốt học sinh cần: 1. Xác định vấn đề cần chứng minh: Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống qua những tâm trạng, những cảm xúc dạt dào, những tưởng tượng mạnh mẽ trong một ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu rõ ràng. 2. Nắm được một số kiến thức lý luận văn học sơ giản như: Chức năng của văn học, thơ, hình tượng thơ, chủ thể trữ tình, ngôn ngữ thơ, nhịp điệu trong thơ.. Vận dụng một cách hợp lý để có được những lý lẽ thuyết phục. 3. Có được kiến thức cơ bản về những bài thơ đã đọc, đã học để làm tư liệu dẫn chứng. 4. Biết chọn lọc, biết phân tích những bài thơ, đoạn thơ, khổ thơ, câu thơ tiêu biểu để chứng minh cho từng luận điểm, luận cứ. 5. Biết tổ chức một bài viết chặt chẽ về bố cục, cân đối về nội dung, hành văn trôi chảy và giàu cảm xúc. Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 7: Đạt được các yêu cầu trên. Điểm 5-6: Đạt được mức độ các yêu cầu trên. Biết sử dụng tư liệu để dẫn chứng song phân tích dẫn chứng không sâu, chưa có sức thuyết phục. Mắc không quá 8 lỗi diễn đạt Điểm 3-4: Đạt được ở mức trung binh Điểm 1-2: Bài viết không làm rõ được các yêu cầu đã nêu. Dẫn chứng không chính xác. Lý lẽ thiếu sức thuyết phục. Mắc lỗi diễn đạt nhiều. Điểm 0: Sai nghiêm trọng nội dung, phương pháp hoặc bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng chiếu lệ. Câu 3 :(3, 0 điểm) Yêu cầu cần đạt: Học sinh phải nêu được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả thiên nhiên của Nguyễn Du: Tả cảnh ngụ tình. Trong hai đoạn thơ đã cho, có cùng một không gian cảnh: Bên dòng" tiểu khê "vào một chiều thanh minh nhưng cảnh lại được miêu tả qua sự biến đổi của đời sống nhân vật: - Lúc Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên: Tâm trạng nao nao, bồn chồn như có dự báo về sự gặp gỡ của hai con người có cùng cảnh ngộ (cảnh hướng về số phận) - Lúc Thuý Kiều chia tay Kim Trọng: Tâm trạng quyến luyến, vương vấn (cảnh hướng về phía tình yêu) Học sinh phải biết phân tích các từ ngữ, hình ảnh được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả để nêu được nét đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. Tuỳ theo mức độ đạt được của bài viết mà GV có thể định điểm sao cho chính xác. Câu 4 :(7, 0 điểm) Yêu cầu cần đạt: Đoạn thơ được xem là bộ tranh tứ bình với chủ thể trữ tình là chúa sơn lâm. Bốn bức, bốn cảnh. Cảnh nào cũng rực rỡ tráng lệ: Cảnh đêm trăng vàng bên bờ suối đầy thơ mộng; cảnh bình minh rộn rã, tưng bừng; cảnh ngày mưa rung chuyển núi rừng; cảnh chiều bí hiểm, mãnh liệt, dữ dội. Ở cảnh nào, hình ảnh con hổ cũng nổi bật với tư thế kiêu hùng, lẫm liệt của chúa sơn lâm đầy quyền lực. Nhưng giấc mơ huy hoàng đã khép lại trong tiếng than u uất. 1. Học sinh cần tập trung vào những hình ảnh thơ trên để nêu cảm nhận của mình. Cảm nhận phải sâu sắc và nhất thiết phải xuất phát từ đoạn thơ: - Biết chọn lọc và phân tích những chi tiết, hình ảnh nổi bật của đoạn thơ. - Biết bình giá và mở rộng vấn đề - Biết bộc lộ những xúc cảm chân thành. 2. Bài viết cần có kết cấu rõ ràng. Có những nét riêng, sáng tạo trong cách cảm, cách hiểu. Có được những đoạn bình hay. Văn gọn, súc tích, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. Hạn chế lỗi diến đạt. Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 7: Bài viết đạt được những yêu cầu trên Điểm 5-6: Bài viết đạt tương đối đầy đủ các yêu cầu trên song không có được những sáng tạo riêng. Mắc không quá 8 lỗi diễn đạt. Điểm 3-4: Bài viết ở mức trung bình. Điểm 1-2: Bài viết còn ở dạng nêu cảm nghĩ chung chung. Bố cục không rõ ràng. Văn viết không rõ ý. Mắc lỗi diễn đạt nhiều. Điểm 0: Sai nghiêm trọng nội dung, phương pháp hoặc bỏ giấy trắng hoặc chỉ viết vài dòng chiếu lệ. ĐỀ 33 Câu 1 (2 điểm) : Câu thơ" Đầu súng trăng treo "trong bài thơ Đồng chí ban đầu được tác giả viết:" Đầu súng mảnh trăng treo ". Theo em, vì sao nhà thơ lại bỏ đi từ" mảnh "? Phân tích ngắn gọn cái hay của câu thơ" Đầu súng trăng treo ". Câu2. (3 điểm) ` Những bàn tay cóng Hôm ấy, tôi đang dọn cho sạch mấy ngăn túi trong áo rét của con gái sáu tuổi thì phát hiện ra ở mỗi ngăn túi là một đôi găng tay. Nghĩ rằng một đôi thôi cũng đủ giữ ấm tay rồi, tôi hỏi con:" Vì sao con mang tới hai đôi găng tay trong túi áo? ". Con tôi trả lời:" Con làm vậy từ lâu rồi. Mẹ biết mà, có nhiều bạn đi học mà không có găng tay. Nếu con mang thêm một đôi, con có thể cho bạn mượn và tay bạn sẽ không bị lạnh ". (Theo" Tuổi mới lớn ", NXB Trẻ) Suy nghĩ của em về ý nghĩa, bài học rút ra từ câu chuyện trên. Câu3. (5 điểm) " Một trong những thành công xuất sắc của truyện ngắn "Chiếc lược ngà" là việc sáng tạo tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí đã thể hiện một cách cảm động tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh ". Bằng hiểu biết của em về văn bản" Chiếc lược ngà "của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. ĐÁP ÁN Câu 1: 2 đ - Tác giả bỏ từ" mảnh "vì: Từ này gợi sự mong manh, cô độc, câu thơ lại thêm kéo dài, không tạo sự hài hòa về mặt ngữ âm. Trăng sáng, đẹp thường phải là trăng tròn nêm từ" mảnh "đã được tác giả bỏ đi. (1 điểm) - Câu thơ có bốn chữ tạo nhịp điệu như nhịp đập dịu dàng của trái tim đồng chí. Trái tim chan chứa yêu thương mà họ cảm nhận được của nhau. Câu thơ còn gợi trăng với người lính như những người bạn trong những đêm chiến đấu. Câu thơ đặc sắc, vừa thực vừa mộng, vừa nói được cái cụ thể, vừa gợi được cái vô cùng: Súng và trăng; cứng rắn và dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ. Súng và trăng là biểu hiện cao đẹp nhất của tình đồng chí, của khát vọng hòa bình. (1 điểm) Câu2. (3 điểm) *Yêu cầu về kĩ năng: - HS biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dựa trên ý nghĩa của một câu chuyện. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc. * Yêu cầu về kiến thức: HS cần đảm bảo các ý sau: - Hiểu được ý nghĩa câu chuyện: Tình yêu thương, sự sẻ chia đùm bọc giữa con người với con người được thể hiện qua những suy nghĩ, việc làm rất hồn nhiên của em bé. - Bàn bạc và chứng minh: + Suy nghĩ và việc làm của em bé là hoàn toàn đúng vì trong xã hội của chúng ta có không ít những người gặp những hoàn cảnh khó khăn hoặc éo le, bất hạnh. Họ rất cần sự quan tâm, sẻ chia giúp đỡ của những người xung quanh để có cuộc sống bình thường như bao người khác, để họ vươn lên vượt qua số phận. Lấy ví dụ. +Tình yêu thương đó cần được thể hiện ra bằng những hành động cụ thể, thiết thực. Ở đây việc làm của em bé tuy nhỏ nhưng ý nghĩa lại vô cùng lớn lao chứng tỏ em đã biết quan tâm và giúp đỡ các bạn xung quanh mình. Việc làm của em đã đánh thức, khơi dậy ở mỗi chúng ta những tình cảm tương tự như vậy. Lấy ví dụ. +Tình yêu thương luôn là nền tảng của đạo đức, là truyền thống đạo lí tốt đẹp của ông cha ta từ xưa cho đến nay mà chúng ta cần giữ gìn và phát huy. +Phê phán những việc làm trái ngược với tình yêu thương, sự sẻ chia giúp đỡ. - >Bài học cho bản thân.. * Chú ý: - Đánh giá cao những bài viết sâu sắc, giải quyết vấn đề một cách triệt để và có ý kiến đánh giá riêng nhưng hợp lí - Giám khảo chủ động, linh hoạt cho điểm. Câu3. (5 điểm) *Yêu cầu về kĩ năng: - HS biết cách làm một bài văn nghị luận văn học dựa trên một tác phẩm truyện, có năng lực cảm thụ, giải thích, phân tích, chứng minh và đánh giá khái quát làm rõ ý kiến văn học. - Trình bày mạch lạc, rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc. * Yêu cầu về kiến thức: 1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và nội dung cần làm sáng tỏ 2. Tình huống truyện - Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng thật bất ngờ bé Thu lại không nhận cha. Đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm mãnh liệt thì ông Sáu lại phải đi chiến đấu. - Ở khu căn cứ ông Sáu tận tâm, tận lực làm cây lược ngà để tặng con nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con. Nhận xét: Tình huống truyện mang tính bất ngờ mà tự nhiên, hợp lí nhằm khắc họa hoàn cảnh éo le trong chiến tranh đồng thời giúp nhân vật bộc lộ được thế giới tình cảm phong phú đặc biệt là tình cha- con. 3. Tình cảm cha con A) Tình con đối với cha - Khi bé Thu chưa nhận cha: Nhìn cha với cặp mắt xa lạ, ngờ vực, thái độ lạnh nhạt, xa lánh thậm chí còn gay gắt. - Khi bé Thu nhận ra cha: Nghe lời bà ngoại giải thích em ân hận, biểu lộ tình yêu cha cuống quít, mãnh liệt và hết sức tội nghiệp. Nhận xét: Thái độ và hành động củaThu trong hai thời điểm không đáng trách mà đáng thương chứng tỏ tình yêu thương sâu sắc, mãnh liệt mà cũng rất hồn nhiên, trong sáng trong em B) Tình cha đối với con - Khi về thăm nhà: Nóng vội, khao khát được gặp con, dành hết tình thương yêu cho con mà không được đền đáp nên ông đau khổ và bất lực. - Khi trở lại chiến trường: Day dứt, ân hận, dồn hết nỗi nhớ và tình yêu thương để làm chiếc lược ngà cho con. Nhận xét: Tình cảm của người chiến sĩ cách mạng ở ông Sáu thật cao đẹp và cảm động biết bao, tình cảm đó được đặt trong cảnh ngộ đau thương và éo le của chiến tranh. 4. Đánh giá chung: - Khẳng định giá trị đặc sắc của tình hưống truyện góp phần làm nổi bật tình phụ tử thiêng liêng, thắm thiết. - Từ đó gợi lên ở người đọc nỗi xúc động thấm thía về nhưng đau thương mất mát, những cảnh ngộ éo le mà con người phải gánh chịu do chiến tranh. ĐỀ 34 Câu1: (4 điểm) . Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn thơ sau: Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. (Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích - Ngữ văn 9, tập 1) Câu 2: (4 điểm) Từ câu chủ đề: " Điều kỳ diệu của trái tim người mẹ " Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 10 đến 12 dòng triển khai ý của câu chủ đề. Câu 3: (12 điểm) : Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Dữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương (SGK Ngữ văn 9 – Tập 1 ) -------------Hết ---------------- ĐÁP ÁN Câu 1: (4 điểm) Những nét nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: (4 điểm) - Cấu trúc cân đối, nhịp nhàng. (1 điểm) - Sử dụng điệp từ, điệp ngữ kết hợp với các từ láy => Tạo nhịp thơ kéo dài, trầm buồn.. (1 điểm) - Tả cảnh ngụ tình => Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được nỗi lòng của nhân vật trữ tình. (1 điểm) - Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: Hoa trôi, nội cỏ, gió cuốn.. => Diễn tả nỗi buồn thân phận (trôi dạt, cảnh ngộ ảm đạm) của Kiều. (1 điểm) Câu 2: (4 điểm) Viết đoạn văn câu chủ đề:" Điều kỳ diệu của trái tim người mẹ ". * Yêu cầu về kiến thức (3, 5 điểm) - Bài văn phải thể hiện được sự ngợi ca và tình cảm mến yêu, kính trọng dành cho mẹ vì những điều tốt đẹp nhất trong tình cảm của mẹ dành cho con: Tình yêu, lòng nhân hậu, vị tha, sự hy sinh thầm lặng, sự tảo tần, chắt chiu, chịu thương chịu khó của mẹ.. - Những suy nghĩ của bản thân về mẹ và thể hiện lòng biết ơn ấy bằng hành động. * Yêu cầu về hình thức :(0, 5 điểm) - Học sinh biết viết một đoạn văn khoảng từ 10 đến 12 dòng dưới nhiều hình thức: Tự sự, biểu cảm, nghị luận.. về đề tài: Điều kỳ diệu từ trái tim của mẹ.. - Đầy đủ nội dung để thể hiện rõ chủ đề bài văn. - Câu văn mạch lạc, trôi chảy, diễn đạt tốt. - Không viết quá dài so với yêu cầu đề bài. Câu 3: (12 điểm) * Yêu cầu: - Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học (về một vấn đề nội dung tác phẩm) - Bố cục mạch lạc, trọn vẹn, hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng giàu sức thuyết phục. - Trình bày đoạn văn lô gic, ngôn ngữ trong sáng, khúc chiết, có chất văn. * Biểu điểm: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, nhưng cơ bản phải đáp ứng được các ý cơ bản sau: 1. Nội dung :(10 điểm) a. Mở bài (1, 5 điểm) Giới thiệu khái quát về giá trị nhân đạo của tác phẩm" Chuyện người con gái Nam Xương "- Nguyễn Dữ. b. Thân bài (7 điểm) * Giải thích về tinh thần nhân đạo nói chung và tinh thần nhân đạo trong tác phẩm nói riêng. (1 đ) * Ngợi ca trân trọng vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ việt Nam (qua nhân vật Vũ Nương) :(2 đ) - Nhan sắc, tư dung tốt đẹp - Hiền thục, đoan trang, đảm đang, tháo vát - Hiếu thảo, thủy chung, yêu chồng, thương con - Trọng danh dự, khao khát hạnh phúc gia đình, được sống trong sạch - Vị tha, bao dung, nặng tình với cuộc đời * Thể hiện niềm thương cảm sâu sắc đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ dưới chế độ phong kiến :(2đ) - Hóa thân vào nỗi đau oan khuất của Vũ nương để cùng thổn thức xót xa với nỗi niềm của nhân vật + Mô tả một cách cảm động nỗi niểm của vũ Nương khi xa chồng, phải gánh vác vất vả lo toan; để cho nhân vật được bộc bạch tâm tình. + Khiến người đọc cảm nhận được nỗi chua xót về số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội đầy rẫy bất công oan trái (qua việc xây dựng chi tiết chiếc bóng quyết định số phận Vũ Nương) - Bày tỏ tình cảm thương yêu mến trọng dành cho nhân vật, muốn nhân vật được sống trong yêu thương và sự chở che tôn trọng (xây dựng màn truyền kì cuối truyện) * Lên án, tố cáo xã hội phong kiến đã không đảm bảo quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người; lên tiếng bảo vệ phẩm giá và danh dự của người phụ nữ :(2 đ) - Chiến tranh phong kiến đã gián tiếp tước đoạt cuộc sống hạnh phúc của người phụ nữ. - Tư tưởng nam quyền (hiện thân là Trương Sinh độc đoán, vũ phu) đã đẩy người phụ nữ đến cái chết oan uổng, bi thảm. c. Kết bài :(1, 5 điểm) Khẳng định ý nghĩa giá trị nhân đạo của tác phẩm. 2. Hình thức: (1 điểm) Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần ; dẫn chứng chính xác ; văn viết trong sáng, có cảm xúc ; không mắc lỗi diễn đạt và quá 3 lỗi chính tả; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. 3. Điểm khuyến khích: Những bài làm thể hiện khả năng thiết kế bài, viết văn tốt, kĩ năng thuần thục: (1 đ) * Lưu ý: Khi chấm bài GV dựa vào bài làm cụ thể của thí sinh cho điểm hợp lý (không cứng nhắc theo cách sắp xếp các ý ở dàn bài trên, GV có thể có cách sắp xếp dàn bài khác, đưa ra thêm một số ý nhỏ khác nhưng các ý phải lô gíc, đúng yêu cầu của đề và đảm bảo đầy đủ các ý chính đã nêu ở dàn bài trên). ĐỀ 35 Câu 1 (2 điểm). Trong truyện" Chiếc lược ngà "của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, qua lời kể của nhân vật ông Ba, tác giả có viết: ".. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức để trăng trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng cho đến bây giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh. " (Ngữ văn 9, tập 1) Tại sao nhân vật ông Ba lại nghĩ" chỉ có tình cha con là không thể chết được "và ông" không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy "? Câu 2 (3 điểm). Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia sẻ: " Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành công ". Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên. Câu 3 (5 điểm). Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: " Bài thơ biểu hiện một triết lý thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời " . Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. -------------- HẾT-------------- ĐÁP ÁN Câu 1: a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá trị của chi tiết trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa, vai trò của nhân vật; hình thành kĩ năng nghị luận về tác phẩm truyện. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình giá trị nghệ thuật, dụng ý của tác giả trong việc thể hiện chủ đề của văn bản, biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: - Ông Ba nghĩ " chỉ có tình cha con là không thể chết được ": Vì: + Đó là tình cảm thiêng liêng và sâu nặng nhất của ông Sáu dành cho con. Tình cảm đó đã được trải qua thử thách, có những lúc đắng cay ngậm ngùi (lúc bé Thu nhất định từ chối, phản ứng quyết liệt và còn nói trống không với ông Sáu), có những lúc ngọt ngào tha thiết (nỗi nhớ con của ông Sáu, lúc bé Thu chịu nhận ông Sáu là ba) nhưng dù trong điều kiện nào, tình cảm đó vẫn luôn mãnh liệt. + Ông Sáu đã kịp gửi trọn tình cảm đó vào cây lược tặng con (phân tích tình cảm của ông Sáu khi làm cây lược), khi ông Sáu biết không thể trở về gặp con được nữa, ông Sáu đã trao gửi tất cả cho bạn, ông Ba. Cây lược đã trở thành kỉ vật thiêng liêng gói trọn tình cha. Tình cha con ấy sẽ bất tử cùng thời gian. Tác giả đã thành công khi lựa chọn ngôi kể thứ nhất trong vai nhân vật ông Ba, góp phần thể hiện chân thực, sinh động chủ đề của truyện. - Ông Ba " không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy " vì: Đó là cái nhìn đặc biệt. Trong cái nhìn ấy chứa đựng bao điều cần nói mà chỉ người trong cuộc mới hiểu được. Nó như một lời trăng trối, là sự trao gửi đầy tin cậy của ông Sáu với người bạn, người đồng chí đồng đội của mình. Ông Sáu trao cây lược nhưng cũng chính là trao lại tình cảm và trách nhiệm của người cha cho người bạn thân thiết của mình với sự khẩn cầu và tin cậy. Câu 2: a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí, một quan niệm sống. b. Yêu cầu: - Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có đầy đủ bố cục ba phần, biết sử dụng dẫn chứng để bàn luận vấn đề. Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, thuyết phục. - Về nội dung kiến thức: Học sinh cần trình bày các ý sau: 1. Giải thích + Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả, mục đích như dự định. + Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định. + Mầm mống được hiểu là những dấu hiệu, là bài học kinh nghiệm bổ ích mà ta nhận ra được từ sự thất bại đó, làm cơ sở giúp ta giành được thành công. Đây là quan niệm sống tích cực, thể hiện niềm lạc quan, sự dũng cảm đối mặt với khó khăn thách thức cửa cuộc sống. 2. Bàn luận - Chứng minh tính đúng đắn: Trong cuộc sống, mỗi người đều có những thành công nhưng cũng có khi thất bại. Sự thất bại do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhiều mức độ khác nhau song đều làm cho chúng ta không đạt được kết quả tốt đẹp (học sinh lấy dẫn chứng trong các lĩnh vực của cuộc sống để chứng minh, bình luận) - Nếu gục ngã, buông xuôi trước một thất bại thì con người sẽ trở thành hèn yếu, thiếu ý chí, thiếu nghị lực và khó có thể đi tới thành công. - Nhưng nếu thất bại mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân, không đúc rút được kinh nghiệm và không có giải pháp khắc phục thì ta lại tiếp tục gặp phải những thất bại nặng nề khác. (dẫn chứng) 3. Giải pháp - Con người cần cố gắng rèn luyện, sáng tạo, chuẩn bị chu đáo trước khi thực hiện bất cứ một công việc nào để có được những thành công cho mình và cho xã hội. - Biết chấp nhận thất bại và đúc rút kinh nghiệm - Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên sau mỗi lần thất bại. Câu 3: a. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện những giá trị sâu sắc của bài thơ; khắc sâu chủ đề văn bản, rèn kĩ năng cảm thụ, nghị luận về tác phẩm thơ. b. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích, chứng minh, cảm nhận và biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: - Giải thích lời nhận định: + Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: Là những người thân trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút.. gắn bó sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: Trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời. - Chứng minh nhận định: + Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là bếp lửa, là những hình ảnh của quê hương.. Những hình ảnh đó đã in đậm trong cháu từ thuở ấu thơ. (Dẫn chứng) +Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những niềm tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu.. (Dẫn chứng) + Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là nguồn động viên là nơi nâng đỡ.. (Dẫn chứng) + Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê hương, đất nước. - Đánh giá khái quát: +Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sự, nhiều hình ảnh thơ đẹp.. +Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa sáng, nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình dài rộng của cuộc đời cháu. +Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lòng biết ơn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. ĐỀ 36: Câu 1: 2 điểm Ngợi ca sự hy sinh cao đẹp của những người lính trong chiến dịch Thành cổ Quảng Trị năm 1972, nhà thơ Lê Bá Dương đã viết: Đò xuôi Thạch Hãn xin chèo nhẹ Đáy sông còn đó bạn tôi nằm Có tuổi hai mươi thành sông nước Vỗ yên bờ bãi mãi ngàn năm . Hãy viết lời bình cho khổ thơ trên. Câu 2 :3 điểm Nhận xét về cách kết thúc truyện ngắn Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, có ý kiến cho rằng:" Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được ước mong của con người về sự công bằng trong cuộc đời ", song ý kiến khác lại khẳng định:" Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái kết lung linh kì ảo ". Ý kiến của em về nhận xét trên. Câu 3: 10 điểm " Ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn? " (Một khúc ca - Tố Hữu) Hãy tìm câu trả lời trong truyện ngắn" Lặng lẽ Sapa "của Nguyễn Thành Long và bài thơ" Mùa xuân nho nhỏ "của Thanh Hải. ĐÁP ÁN Câu 1 Học sinh có nghiều cách bình khác nhau, xong cấn nêu bất được những nát độc đáo, đặc sắc sau: Hai dòng thơ đầu là lời nhắn nhủ của tác giả với những người hôm nay (Đò xuôi Thạch Hãn xin chèo nhẹ) như sợ những mái chèo xuôi dòng Thạch Hãn làm đau hài cốt của những liệt sĩ vẫn còn nằm lại đáy sông. Hai dòng thơ gián tiếp nêu lên sự khốc liệt của chiến tranh và sự hy sinh cao đẹp của những người lính, có cả những người lính vô danh vẫn chưa tìm được hài cốt. Đồng thời thể hiện thái độ trân trọng, tri ân của những người hôm nay về sự hy sinh cao đẹp đó. Hai dòng thơ tiếp theo tác giả đã khái quát, nâng cao tầm vóc cao đẹp của sự hy sinh anh dũng; Những người lính hy sinh đã hóa thân vào" dáng hình xứ sở "(có tuổi hai mươi thành sông nước, vỗ yên bờ bãi mãi ngàn năm). Ý nghĩa của sự hy sinh đó, vì thế tồn tại vính hằng, bất tử trong lòng nhân dân, đi mãi cùng thời gian và không gian của đát nước, của dân tộc. Giong thơ thiết tha và sâu lắng, nhịp thơ biến đổi 2/2/3 sang nhịp 4/3; phép tu từ hoán dục (có tuổi hai mươi), ẩn dụ (thành sông nước, vỗ yên bờ bãi). Câu 2 (4 điểm ) - Tóm lược về kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ - Trình bày suy nghĩ của người viết về hai ý kiến nhận xét trên: + Mỗi ý kiến trên là một góc nhìn về việc khám phá dụng ý của nhà văn Nguyễn Dữ: * Khi nói: Truyện kết thúc có hậu, thể hiện được ước mong của con người về sự công bằng trong cuộc đời, bởi vì người nói đã thấy được giá trị nhân đạo, nhân văn của tác phẩm: Người tốt dù có gặp bao nhiêu oan khuất, cuối cùng cũng sẽ được minh oan, được trả lại thanh danh và phẩm giá. Cách kết đó mang dáng dấp một kết thúc có hậu của truyện cổ tích. *Khi nhận xét: Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái kết lung linh kì ảo, bởi ý kiến đó xuất phát từ việc nắm bắt giá trị hiện thực của tác phẩm: Tuy nhân vật Vũ Nương vẫn được miêu tả với kiếp sống ở chốn thuỷ cung và sự trở về lung linh kì ảo để thể hiện ước mơ của con người về sự công bằng trong cuộc đời, nhưng tính bi kịch cũng tiềm ẩn ngay từ cái kết này bởi sự trở về và ước mơ hạnh phúc của Vũ Nương mang màu sắc ảo ảnh, hư vô, con người chỉ biết tìm đến cho mình hạnh phúc ở một thế giới không hiện hữu. + Hai ý kiến trên tưởng chừng là mâu thuẫn, đối lập nhưng thực chất là bổ sung, soi sáng trong việc khám phá dụng ý nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Dữ, nó được xem là hai mặt của một vấn đề. - Mở rộng và nâng cao vấn đề: + Mỗi ý kiến trên đều xuất phát từ một góc nhìn, cách khám phá và tiếp cận ở phần kết của tác phẩm + Lí giải cách kết thúc tác phẩm cần phải có cái nhìn toàn vẹn và những cơ sở để phát hiện ra những dụng ý mà nhà văn Nguyễn Dữ gửi gắm qua phần kết. Vì vậy, không nên tuyệt đối hóa một trong hai ý kiến trên mà cần phải thấy được sự bổ sung, thống nhất, nhằm soi sáng hai mặt của một vấn đề. + Từ hai ý kiến trên, người đọc sẽ thấy được tài năng nghệ thuật của Nguyễn Dữ trong việc" dồn nén tư tưởng và cảm xúc "ở một cái kết độc đáo. + Từ việc tìm hiểu những ý kiến bàn về dụng ý cách kết của một tác phẩm văn học đã đặt ra trách nhiệm, vai trò cho độc giả trong quá trình tiếp cận, giải mã văn bản văn học. Câu 3. A. Mở bài: 1 điểm Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn câu thơ, các tác phầm cần nghị luận. B. Thân bài: 8 điểm - Sống đẹp là sống có ích, sống có lý tưởng, sống để cống hiến" xuất phát từ lòng nhân ái, từ chính tình yêu trong trái tim để từ đó mà sống hết mình vì người khác, để bao dung, thứ tha.. (0.5 điểm) - Trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sapa" của Nguyễn Thành Long "Sống đẹp được thể hiện rõ nát ở nhân vật anh thanh niên. + Sự nhận thức đúng đắn, sâu sắc về công việc, nghề nghiệp đã giúp anh vượt qua, chiến thắng được hoàn cảnh đầy khó khăn, gian khổ. + Tinh thần, thái độ làm việc đầy trách nhiệm. + Giàu khát vọng sống, lý tưởng sống cap đẹp + Sống giản dị, khiêm tốn, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu con người. Anh là mẫu hình lý tưởng, tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt Nam" Sống quên mình vì đát nước, vị dân tộc " Dựa vào bài thơ" Mùa xuân nho nhỏ "của Thanh Hải nêu bật các ý sau: + Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống. ĐỀ 37 Câu 1 (1 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau a. Miệng cười buốt giá. (Chính Hữu) b. Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. (Phạm Tiến Duật) Câu 2 (1 điểm) : Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về 2 câu thơ: Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. (" Bài thơ về tiểu đội xe không kính "- Phạm Tiến Duật) Câu 3 (3 điểm) : Suy nghĩ của em về nội dung mẩu chuyện sau: Gia đình nọ rất quý mến ông lão mù nghèo khổ và rách rưới- người hàng tuần vẫn mang rau đến bán cho họ. Một hôm, ông lão khoe:" Không biết ai đã để trước cửa nhà của tôi một thùng quần áo cũ ". Gia đình biết ông lão cũng thiếu thốn nên rất vui:" Chúc mừng ông! Thật là tuyệt! ". Ông lão mù nói:" Tuyệt thật! Nhưng tuyệt nhất là vừa đúng lúc tôi biết có một gia đình thực sự cần những quần áo đó. " (Phỏng theo" Những tấm lòng cao cả " ) Câu 4 (5 điểm) : Có ý kiến cho rằng:" Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hiểu điều đó như thế nào? Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ. .. Hết.. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHUNG: - Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Học sinh có thể chọn cách diễn đạt khác đôi chút so với đáp án. Giám khảo cần căn cứ vào độ chính xác về kiến thức để cho điểm. - Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0, 25; 0, 5; 0, 75.. cho đến tối đa là 10. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Câu 1 (1 điểm) : Học sinh phân tích được điểm giống và khác nhau ở hai câu thơ - Giống nhau: Đều cùng miêu tả âm vang tiếng cười của người chiến sĩ Ý nghĩa tiếng cười biểu hiện niềm lạc quan vượt mọi khó khăn nguy hiểm, là nét đẹp phẩm chất của người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến. - Khác nhau: Trong câu thơ của Chính Hữu "buốt giá" gợi cho người đọc cảm nhận được thời tiết khắc nghiệt, tiếng cười của người chiến sĩ đã sưởi ấm không gian, thể hiện tình đồng chí đồng đội gắn bó. Trong câu thơ của Phạm Tiến Duật "cười ha ha" là cười to, sảng khoái, trẻ trung, lấy khó khăn vất vả "mặt lấm" để vui đùa -> nét riêng trong thơ Phạm Tiến Duật - Đánh giá: Cả hai nhà thơ đã tạo nên được nét trẻ trung sôi nổi lạc quan yêu đời của người chiến sĩ qua tiếng cười -> đó chính là sức mạnh làm nên chiến thắng. Câu 2 (1 điểm) : - Câu chủ đề: Hoàn cảnh kháng chiến khó khăn và niềm lạc quan tin tưởng của những người lính lái xe. - Từ láy "chông chênh" : Đu đưa không vững chắc, gợi ra hình ảnh con đường gập ghềnh khó đi. Thể hiện sự gian khổ, khó khăn nguy hiểm trên con đường ra trận của những người lính lái xe. - Điệp ngữ "lại đi" gợi nhịp sống thường nhật của tiểu đội xe không kính, đoàn xe cứ nối tiếp nhau ra trận. - Trên đầu họ, trong tâm hồn họ "trời xanh thêm" chứa chan hy vọng, lạc quan dạt dào. Không một sức mạnh nào của giặc Mỹ có thể ngăn cản ® khẳng định ý chí chiến đấu để giải phóng miền Nam, khẳng định tình yêu nước nồng nhiệt ở tuổi trẻ. Câu 3 (3 điểm) : A. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Viết thành bài văn ngắn. B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể viết theo suy nghĩ độc lập của mình nhưng trên cơ sở một vài ý cơ bản sau: - Đây là câu chuyện cảm động về tình yêu thương, sự quan tâm chia sẻ đối với những người bất hạnh, nghèo khổ. Câu chuyện thể hiện tình thương của gia đình nọ với ông lão mù, nghèo khổ và đặc biệt là tình thương của ông lão với những người khác bất hạnh hơn mình. Đối với ông lão những bộ quần áo cũ là món quà mà ai đó đã trao tặng cho mình nhưng món quà ấy còn quý giá hơn khi mà ông trao nó cho người khác- những người thực sự cần nó hơn ông. Trong con người bất hạnh nghèo khổ ấy là một tấm lòng nhân ái, sau đôi mắt mù lòa ấy là một tâm hồn trong sáng, cao đẹp. Đối với ông lão được giúp đỡ người khác như một bất ngờ thú vị của cuộc sống, là niềm vui, niềm hạnh phúc tràn ngập tâm hồn. - Bài học sâu sắc về tình thương: + Ngay cả khi phải sống cuộc sống nghèo khổ hay chịu sự bất hạnh thì con người vẫn cần biết quan tâm đến người khác, nhất là những người nghèo khổ, bất hạnh hơn mình và tình yêu thương giữa con người với con người là không phân biệt giàu nghèo, giai cấp.. + Được yêu thương, giúp đỡ người khác chính là niềm vui, nguồn hạnh phúc, ý nghĩa của sự sống và là cách nâng tâm hồn mình lên cao đẹp hơn. + Đừng bao giờ thờ ơ, vô cảm trước nỗi khổ đau, bất hạnh của người khác, đừng vì nghèo khổ hay bất hạnh mà trở nên hẹp hòi ích kỷ, sống trái với đạo lý con người: Thương người như thể thương thân . - Xác định thái độ của bản thân: Đồng tình với thái độ sống có tình thương và trách nhiệm với mọi người, khích lệ những người biết mở rộng tâm hồn để yêu thương, giúp đỡ người khác. Phê phán thái độ sống cá nhân vị kỷ, tầm thường. . Yêu cầu về kiến thức: I- Mở bài: - Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. - Nêu nhận xét chung về bài thơ (như đề bài đã nêu) I- Thân bài: 1. Giải thích ý nghĩa lời nhận định: - Lời nhận định trên đã đánh giá chính xác sự thành công của bài thơ "Đồng chí". + Bởi lẽ, nói tới bức tượng đài tráng lệ là nói tới hình ảnh của một người nào đó được khắc họa để bền vững với núi sông, trường tồn với thời gian. Còn nói tới sự tráng lệ là nói tới vẻ đẹp rực rỡ, lộng lẫy. - Như vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà thơ chính Hữu đã xây dựng được hình ảnh người chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng . Hình tượng nghệ thuật ấy được xây dựng bằng ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm trí bạn đọc. 2. Chứng minh: a. Trước hết người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ là tình đồng chí xuất phát từ cở của sự hình thành tình đồng chí. - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá - Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người lính: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ: Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc). b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ còn được thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao: - Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: Nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương.. gửi bạn, gian nhà không.. lung lay ), từ "mặc kệ" chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa ) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: Những chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh.. ) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau: áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay. - Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật). c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc - Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt: đêm, rừng hoang, sương muối. - Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế: chờ giặc. - Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp: Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ) C- Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa lời nhận định.. - Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách tân so với thơ thời kì kháng chiến cống Pháp viết về người lính. - Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng.. .. Hết.. ĐỀ 38 Câu 1 (2 điểm) : Trong một chiều thanh minh, bên dòng suối nhỏ, Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên, Nguyễn Du miêu tả: Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết: Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha. Em hãy nêu nét đặc sắc trong nghệ thuật sö dông tõ ng÷ vµ nghÖ thuËt tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du ở hai đoạn thơ trên. Câu 2 (3 điểm) : Cảm nhận của em về sự đồng điệu cảm xúc của nhà thơ Chế Lan Viên và Nguyễn Duy trong các đoạn thơ: - "À ơi! Một con cò thôi Con cò mẹ hát Cũng là cuộc đời Vỗ cánh qua nôi." (Chế Lan Viên, Con cò ) - "Cái cò.. sung chát đào chua.. câu ca mẹ hát gió đưa về trời ta đi trọn kiếp con người cũng không đi hết mấy lời mẹ ru. (Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa) Câu 3 :(5, 0 điểm) Trong văn bản" Tiếng nói của văn nghệ ", Nguyễn Đình Thi viết: " Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh ". (Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12, 13- NXB GD 2005 ) Qua " Bài thơ về tiểu đội xe không kính ", em hãy làm sáng tỏ" đ iều mới mẻ "," lời nhắn nhủ " mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem" góp vào đời sống ". .. Hết.. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHUNG: - Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Học sinh có thể chọn cách diễn đạt khác đôi chút so với đáp án. Giám khảo cần căn cứ vào độ chính xác về kiến thức để cho điểm. - Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0, 25; 0, 5; 0, 75.. cho đến tối đa là 10. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Câu 1 (2 điểm) : a) So sánh hai đoạn thơ: * Giống nhau: - Hai đoạn thơ trích trong" Truyện Kiều "- Nguyễn Du đều miêu tả cảnh thiên nhiên (hình ảnh cây cầu, dòng nước) trong cùng một thời điểm: Buổi chiều xuân trong tiết Thanh minh. - Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu đạt, biểu cảm. * Khác nhau: - Đoạn thơ thứ nhất: Là cảnh được miêu tả tại nơi Thuý Kiều cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm Tiên- một nấm mộ vô chủ bên đường lạnh lẽo, không có người hương khói. Qua tâm hồn đa sầu, đa cảm của giai nhân cảnh vật cũng mang nét buồn bâng khuâng, man mác. Lúc Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên: Tâm trạng nao nao, bồn chồn như có dự báo về sự gặp gỡ của hai con người có cùng cảnh ngộ (cảnh hướng về số phận) - Đoạn thơ thứ hai: Là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa người quốc sắc (Thuý Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi chiều du xuân trở về ấy. Qua tâm hồn của người đang yêu cảnh trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị. Lúc Thuý Kiều chia tay Kim Trọng: Tâm trạng quyến luyến, vương vấn (cảnh hướng về phía tình yêu). b) Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo: - Đoạn thơ thứ nhất: + Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. + Các từ láy: nao nao, nho nhỏ gợi tả cảnh sắc chiều xuân thanh tao, trong trẻo, êm dịu và cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về một điều gì đó sắp xảy ra đã xuất hiện. - Đoạn thơ thứ hai: + Tác giả sử dụng từ láy thướt tha, tính từ trong veo một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. + Từ láy thướt tha, tính từ trong veo gợi tả cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tình và cảm xúc bồi hồi, xao xuyến, tha thiết trong tâm hồn nhân vật. Câu 2 (3 điểm) : B. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải nêu rõ sự đồng điệu cảm xúc của 2 nhà thơ ở 2 đoạn thơ: - Từ những hình ảnh rất thân thuộc trong lời hát ru của mẹ (cánh cò), cả hai đều nhận thấy những ý nghĩa lớn lao, sâu sắc của lời ru: Gợi những buồn vui, sướng khổ của cuộc đời, nuôi dưỡng những tình cảm tốt đẹp (tình yêu quê hương, đất nước, lòng nhân ái), bồi đắp tâm hồn con người trong suốt cuộc đời. - Cả 2 nhà thơ đều thể hiện suy ngẫm triết lí của mình bằng lời thơ tha thiết, và bằng cách mượn những hình ảnh giàu biểu cảm của ca dao. Vì vậy, những câu thơ vừa mang chất triết lí, vừa chan chứa tình cảm, dễ đi vào lòng người. - Qua 2 đoạn thơ, ta thấy tình cảm biết ơn, trân trọng những lời ru, trân trọng tình mẹ của 2 nhà thơ. - Hai đoạn thơ gợi cho mỗi chúng ta những tình cảm suy nghĩ và trách nhiệm với mẹ.. Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về nội dung: Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: + Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ. + Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. - " Bài thơ về tiểu đội xe không kính "của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được" điều mới mẻ "và" lời nhắn nhủ "của riêng nhà thơ trên cơ sở" vật liệu mượn ở thực tại ". +" Vật liệu mượn ở thực tại "trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn + Điều mới mẻ: * Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của hiện thực: - Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước. - Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. - Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch mà chân thành. - Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết. (so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp) => vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị đời thường * Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: Nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có.. để thể hiện chân thực và sinh động vẻ đẹp của những người lính. + Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm) : Hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã khẳng định một chân lí của thời đại: Sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh vật chất. 2, Về hình thức: - Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể để làm sáng rõ luận điểm. - Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. .. Hết.. ĐỀ 39 Câu 1 (1 điểm) : Cảm nhận của em về nghệ thuật diễn tả âm thanh trong những câu thơ sau: A." Tiếng bìm bịp bập bềnh trong đêm nước lên " (Hữu Thỉnh) B." Tiếng ve màu đỏ Cháy trong vòm cây " (Thanh Thảo) Câu 2 (1 điểm) : Hai câu sau, mỗi câu nói về nhân vật nào, thuộc tác phẩm nào? " Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da " " Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh " Hai cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật? Câu 3 (3 điểm) : Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp . Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên. Câu 4 (5, 0 điểm) Cảm nhận về nét đẹp ân tình, chung thuỷ của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). .. Hết.. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHUNG: - Trên cơ sở các mức điểm đã định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Học sinh có thể chọn cách diễn đạt khác đôi chút so với đáp án. Giám khảo cần căn cứ vào độ chính xác về kiến thức để cho điểm. - Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0, 25; 0, 5; 0, 75.. cho đến tối đa là 10. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Câu 1 (1 điểm) : Trình bầy được đó là nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác ở cả 2 câu thơ. - Câu thơ 1: Nghệ thuật ẩn dụ lấy tính chất của nước, qua từ láy" bập bềnh "để miêu tả tiếng chim bìm bịp. Khiến tiếng chim trở lên có hình khối, có chuyển động. Do đó diễn tả được sự lan tỏa của âm thanh tiếng chim trong một không gian rộng lớn, tĩnh lặng. - Câu thơ 2: Cũng là ẩn dụ, lấy tính chất của lửa chỉ cho tính chất của tiếng ve. Âm thanh ở đây không được cảm nhận bằng thính giác mà bằng thị giác. Nên câu thơ diễn tả được trực tiếp âm thanh, màu sắc sôi động, hừng hực của mùa hè. Câu thơ không tả nắng mà ta thấy được sự chi phối của nó lên cảnh vật. Câu 2 (1 điểm) : -" Chị em Thuý Kiều "là đoạn thơ miêu tả nhân vật vô cùng đặc sắc trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, một trong những nét đặc sắc ấy là việc sử dụng từ ngữ. + Miêu tả ngoại hình hai chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du dùng bút pháp ước lệ truyền thống của văn học cổ điển, dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: Trăng, hoa, ngọc, tuyết.. để nói về vẻ đẹp con người. + Cách sử dụng ngôn ngữ để miêu tả hai nhân vật có điểm khác. Với Thuý Vân thì dùng" thua "," nhường ": Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da Còn Thuý Kiều thì dùng" ghen "," hờn ": Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh * Vẻ đẹp của Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, một vẻ đẹp mà thiên nhiên (mây, tuyết ) cũng phải chịu thua, nhường ! Nhưng chỉ đến mức ấy thôi, nghĩa là ở trong vòng trời đất, vẫn trong qui luật tự nhiên. Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh. Vẻ đẹp này báo hiệu tính cách, số phận cuộc đời sau này của Thuý Vân là một cuộc đời êm ả, bình lặng. * Vẻ đẹp của Thuý Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, khác nhiều với vẻ đẹp trang trọng hiền hòa của Vân. Một vẻ đẹp đến độ" hoa ghen "," liễu hờn ". Điều đó chứng tỏ nhan sắc Thuý Kiều đã vượt ra ngoài khuôn khổ, ngoài tưởng tượng, ngoài qui luật tự nhiên. Thiên nhiên, tạo hóa có sự ganh ghét, đố kị, báo hiệu một sự trả thù sau này của trời đất (thiên nhiên) đối với số phận của Kiều. Hai từ ghen, hờn đã báo trước cuộc đời Kiều chắc sẽ trải qua nhiều tai ương, bất hạnh. Trong miêu tả, Nguyễn Du đã dự cảm về thân phận mỗi người trong tương lai: Thuý Vân thì êm đềm phẳng lặng, còn tương lai Thuý Kiều đầy sóng gió bất trắc. Câu 3 (3 điểm) : A. Yêu cầu về kỹ năng: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát, lí lẽ thuyết phục. - Viết thành bài văn ngắn. B. Yêu cầu về kiến thức: Cần đáp ứng được các yêu cầu: - Về hình thức: Trình bày thành bài văn nghị luận ngắn, có bố cục ba phần rõ ràng (mở bài, thân bài và kết luận), khoảng một trang giấy thi. - Về nội dung: * Giải thích hiện tượng: Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên, gợi tả sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu của những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp ngay trong một vùng sỏi đá khô cằn (có thể đi từ việc giải thích từ ngữ: Vùng sỏi đá khô cằn chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống; loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: Sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp). * Trình bày suy nghĩ: Hiện tượng thiên nhiên nói trên gợi suy nghĩ về vẻ đẹp của những con người - trong bất cứ hoàn cảnh nghiệt ngã nào vẫn thể hiện nghị lực phi thường, sức chịu đựng và sức sống kỳ diệu nhất. Đối với họ, nhiều khi sự gian khổ, khắc nghiệt của hoàn cảnh lại chính là môi trường để tôi luyện, giúp họ vững vàng hơn trong cuộc sống. Những chùm hoa thật đẹp - những chùm hoa trên đá (thơ Chế Lan Viên), thành công mà họ đạt được thật có giá trị vì nó là kết quả của những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi. Vẻ đẹp của những cống hiến, những thành công mà họ dâng hiến cho cuộc đời lại càng có ý nghĩa hơn, càng rực rỡ hơn.. * Liên hệ với thực tế (trong đời sống và trong văn học) để chứng minh cho cảm nhận, suy nghĩ nói trên. + Trong thực tế cuộc sống: Những con người không chịu thua số phận: Nguyễn Ngọc Kí.. ; những vận động viên paragemes.. đem về cho đất nước những tấm huy chương vàng. + Trong văn học: Nhà thơ Thanh Hải trong những ngày tháng cuối đời mình phải nằm trên giường bệnh chống chọi với căn bệnh quái ác thế nhưng vẫn viết lên những vần thơ thể hiện tình yêu mến thiết tha với đất nước, với cuộc đời và ước nguyện chân thành cống hiến cuộc đời mình cho cuộc đời chung, sự cống hiến ấy diễn ra suốt cuộc đời không ngừng nghỉ: " Một mùa xuân.. Dù là khi tóc bạc " Hay nhân vật anh thanh niên trong" Lặng lẽ Sa Pa "của NTL mặc dù phải sống trong hoàn cảnh cuộc sống khó khăn, khắc nghiệt nhưng vẫn vượt qua và thể hiện một lẽ sống đẹp âm thầm lặng lẽ cống hiến cho c/đ khiến mọi người phải khâm phục * Nêu tác dụng, bài học rút ra từ hiện tượng: Những con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống.. C. Cách cho điểm: - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu: a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học về một vấn đề trong một nhóm các tác phẩm thơ; thao tác tổng hợp tốt, bố cục 3 phần rõ ràng chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức b1: Giới thiệu về vấn đề bàn luận và hai tác phẩm theo yêu cầu đề bài. b2: Triển khai bày tỏ cảm nhận và suy nghĩ về truyền thống ân tình, chung thuỷ của con người Việt Nam trên cơ sở những ý chính sau: 1). Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, chung thuỷ được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành: Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà. Giờ cháu đã đi xa.. Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở.. Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan cơ cực: Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.. Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa.. Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm suốt cuộc đời cháu.. Nhóm dậy cả những tâm tình.. Ôi kì lạ và thiêng liêng.. 2). Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình chung thuỷ được thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ: Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với vầng trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ.. Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng ân nghĩa vừa trải qua.. Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức: Có cái gì rưng rưng Như là đồng là bể Như là sông là rừng Anh suy ngẫm và nhắn nhủ với mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân nghĩa. Hãy biết sống ân tình chung thuỷ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước: Trăng cứ tròn vành vạnh.. * * *đủ cho ta giật mình Khái quát: Ân tình, chung thuỷ luôn là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ gia đình như tình bà cháu trong bài Bếp lửa đến mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng. (Có thể liên hệ: « Việt Bắc » của Tố Hữu) b3: Vài nét về nghệ thuật thể hiện: . Bếp lửa: - Thể thơ tám chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc.. - Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. . Ánh trăng: -Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt. - Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa.. B. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 4 Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 2 Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp. ĐỀ 40 Câu 1: Đọc ngữ liệu sau, chỉ ra và phân tích ngắn gọn ý nghĩa của những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: " Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! " (Bằng Việt, Bếp lửa) Câu 2 : Qua văn bản" Bàn về đọc sách "của Chu Quang Tiềm, theo em vấn đề tác giả nêu ra có còn mang tính thời sự không? Nêu suy nghĩ của em? Câu 3 : Với đề tài: giá trị nhân đạo của truyện ngắn" Cô bé bán diêm "(An -đéc-xen), em hãy viết một văn bản nghị luận (dài không quá một trang giấy thi) có sử dụng các yếu tố khởi ngữ liên kết đoạn ' câu hỏi tu từ (gạch chân để xác định) Câu 4 : Trong bài" Tiếng nói của văn nghệ ", Nguyễn Đình Thi có viết:" Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đang đọc.. " Em có suy nghĩ gì về ý kiến trên? Từ đó hãy trình bày cảm nhận của em vềmột bài thơ theo em là hay trong chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, phần văn học Việt Nam. ĐÁP ÁN - Câu1 (1 điểm) : - Lời của người bà đã không tuân thủ phương châm hội thoại về chất (nói không đúng sự thật về tình cảnh gia đình) (0, 5 điểm) - Người bà cố tình nói không đúng vì muốn con yên tâm công tác; qua đó ta hiểu thêm tấm lòng thương yêu, sự hi sinh thầm lặng mà to lớn của những người ở hậu phương đối với tiền tuyến trong hai cuộc kháng chiến của dân tộc (0, 5 điểm) Câu 2 (1 điểm) Mỗi ý đúng được 0, 25 điểm Tính thời sự của của vấn đề đọc sách và suy nghĩ cá nhân: - Đọc sách là công việc thể hiện tầm tri thuwcscuar mỗi con người và cũng là của toàn xã hội. - Từ xưa đến nay, sách và đọc sách luôn cần cho con người, cho xã hội, không chỉ để phát huy việc học tập trong thực tại mà còn là cách để" phát hiện thế giới mới "cho tương lai. - Trong tình hình" văn hóa đọc "ngày càng xuất hiện nhiều vấn đề có chiều hướng đi xuống" thì việc đặt ra và phát triển phương pháp đọc sách đúng đắn từ gia đình, nhà trường và xã hội là điều nên làm. - Mỗi cá nhân cần có ý thức cao hơn đối với việc đọc sách. Toàn xã hội cũng cần có phương hướng đúng đắn để giới trẻ ngày càng quý trọng sách và coi trọng việc đọc sách. - Câu 3 (2 điểm) A/ Về hình thức :(0, 5 điểm), có 2 yêu cầu: - Văn bản dài không quá một trang giấy thi. - Văn bản có các yếu tố: Khởi ngữ, liên kết đoạn, câu hỏi tu từ. (phải gạch chân xác định các yếu tố trên) B/Về nội dung: Hs có thể diễn đạt nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau: (mỗi ý 0, 25 điểm) - Tác phẩm thể hiện khát vọng yêu thương, khát vọng hạnh phúc, và niềm tin của cô bé bán diêm. - Tác phẩm lên án xã hội tư bản thiếu tình tương giữa con người với con người. - Tác phẩm còn bộc lộ sự chia sẻ, thương cảm của nhà văn. - Câu 4 :(6 điểm) *Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết có đủ 3 phần. - Nắm vững kĩ năng làm bài NLVH: Suy nghĩ về một nhận định, trình bày cảm nhận về một bài thơ. - Bố cục chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục cảm nhận chân thành, bài viết sạch, chữ rõ. * Yêu cầu về kiến thức: Có hai yêu cầu: 1. Trình bày suy nghĩ về nhận định: - Đây là một cách hiểu về thơ hay: Thơ hay là thơ tạo được ấn tượng ngay từ khâu dọc văn bản. Và càng đọc đi đọc lại càng thấy bài thơ thực sự hay. - Tác động của bài thơ hay đối với người đọc, làm cho người đọc nghĩ suy, trăn trở. - Đối với bài thơ nói chung, bài thơ hay nói riêng, người đọc phải đem cả tâm hồn mà đọc bài thơ ; đọc cho đến lúc bài thơ phát sáng, làm rung lên mọi cung bậc trong tâm hồn người đọc. 2. Trình bày cảm nhận về một bài thơ hay: *Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở, phần văn học Việt Nam (không giới hạn giai đoạn). - Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị (về nội dung, nghệ thuật) - Người viết cần trình bày cảm nhận ở cả hai phương diện nội dung và hình thức tác phẩm. - Phần cảm nhận này phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lí. 3. Biểu điểm: - Điểm 6: Nội dung bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu ở trên, tỏ ra nắm chắc vấn đề, giải thích, thuyết phục, có nhiều cảm nhận tinh tế, phát hiện sâu sắc, tình cảm chân thành. Văn phong tốt. - Điểm 4: Bài làm tỏ ra nắm được dề về nội dungvaf định hướng, giải quyết khá thuyết phục 2 yêu cầu. Tuy nhiên các ý có thể chưa thật toàn diện và mạch lạc. Văn phong tốt, cảm xúc chân thành. - Điểm 2: Bài viết tỏ ra chưa thật hiểu về nội dung, giải thích chưa đạt, trình cảm nhận còn sơ sài, thiếu cứ liệu, ý chưa thật hợp lí. - Điểm1: Bài sa vào diễn xuôi thơ, thiếu giải thích xác đáng ------------------------------HẾT---------------------------
ĐỀ 41 Câu 1: Vận dụng về kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ sau (4điểm) Áo đỏ em đi giữa phố đông Cây xanh như cũng ánh theo hồng Em đi lửa cháy trong bao mắt Anh đứng thành tro em biết không? (Vũ Quần Phương- Áo đỏ) Câu 2: (8 điểm) Hãy viết một bài phát biểu trong buổi sinh hoạt lớp để thuyết phục các bạn tin rằng: Trong học tập, ngoài việc học tập trên lớp do thầy cô truyền thụ, việc tự học của bản thân là cách học hiệu quả nhất. Câu 3: (8 điểm) Phân tích hình ảnh Bếp lửa trong tác phẩm cùng tên của nhà thơ Bằng Việt. ĐÁP ÁN Câu 1: - Các từ: Áo (đỏ), cây (xanh), ánh (hồng), lửa cháy, tro tạo thành hai trường từ vựng: Trường từ vựng chỉ màu sắc và chỉ lửa và những sự vật hiện tượng có liên quan đến lửa. - Các từ thuộc 2 trường từ vựng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ thắp lên trong ánh mắt chàng trai ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say đắm, ngất ngây, đến mức biến thành tro và lan cả không gian, làm không gian cũng như biến sắc (Cây xanh như cũng ánh theo hồng). - Sử dụng hiệu quả tu từ từ vựng bài thơ gây ấn tượng người đọc, và thể hiện một tình yêu mãnh liệt. Câu 2: - Yêu cầu về hình thức + dẫn dắt vào đề tự nhiện hấp dẫn, bố cục 3 phần + Lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. + Sử dụng kiểu câu linh hoạt.. - Yêu câu về nội dung: + Giải thích được thế nào là học và tự học. + Lên án thái độ ỷ lại, thiếu tự lập của HS hiện nay (Phụ thuộc vào quá nhiều bài giảng của thầy cô, thiếu chủ động, thiếu sáng tạo) + Khẳng định tự học rất quan trọng, là điều kiện của người học thành công Câu 3: - Yêu cầu về hình thức: Bố cục 3 phần, lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ trong sáng, chữ đẹp, dễ đọc, không mắc lỗi chính tả. - Yêu cầu về nội dung: + Giới thiệu ngắn gọn về bài thơ: Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, nội dung bài thơ, ý nghĩa hình ảnh bếp lửa.. + Phân tích hình ảnh bếp lửa trong bài thơ, hình ảnh sáng tạo, gắn với người bà +Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn kỷ niệm cảm xúc, suy nghĩ về bà, tình bà cháu. + Hình ảnh bếp lửa là một hình ảnh đẹp mang tính tả thực, mang tính biểu tượng, nó gợi lên sự gắn bó với gđ, quê hương là sự khởi nguồn của tình yêu quê hương đất nước. ĐỀ 42 Câu 1 :(4 điểm ) Chép lại khổ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu vắn tắt cảm nhận của em về khổ thơ trên. Câu 2 :(6 điểm ) Tưởng tượng em là nhân vật bé Thu trong tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ghi lại những suy nghĩ của em trong đêm ở nhà bà ngoại trước ngày ba em lên đường. (Bi viết di khoảng nửa trang giấy thi) Câu 3: (10 điểm) Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. * * *Hết------ ĐÁP ÁN Câu1 (4 điểm) : - Học sinh chép đúng khổ đầu bài thơ Sang thu: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vo trong giĩ se Sương chùng chình qua ng Hình như thu đ về - Nu vắn tắt cảm nhận: + Những tín hiệu giao mùa: Sự vận động của ngọn giĩ se (nhẹ, khô và hơi lạnh), sương chùng chình (cố ý chậm lại, dng dằng, lưu luyến), hương ổi tỏa trong khơng gian, trong ln giĩ.. - > Sự cảm nhận tinh tế bằng nhiều gic quan + Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng khi trời đất từ hạ chuyển sang thu (các từ "bỗng", "hình như") · Chép đúng 4 câu thơ: 1 điểm · Cảm nhận sâu sắc, diễn đạt tốt :3 điểm · Gim khảo cn nhắc mức độ bài làm để định ra điểm 2, điểm 1 cho phần cảm nhận. Câu 2 (6 điểm) : - Học sinh sử dụng ngơi kể thứ nhất (tơi hoặc em ). - Biết hóa thân vào nhân vật để diễn tả lại cảm xúc, suy nghĩ của mình. - Phần viết gọn, khơng mắc lỗi chính tả, dng từ, ngữ pháp, hành văn lưu loát, ý tưởng sâu sắc, sáng r, cảm xc chn thnh. - Gợi ý một số nội dung: A. N hận vì cch đối xử của mình với ba trong những ngy qua B. Hối tiếc vì khơng cịn thời gian để sửa chữa lỗi lầm C. Suy nghĩ hoặc tưởng tượng mình sẽ lm như thế nào vo sng mai, lc chia tay ba D. Căm thù giặc vì tại chng m cha con phải chia lìa xa cch, vì chng m ba phải bị thương đau đớn, khuôn mặt ba bị biến dạng đến mức con gái ba cũng không nhận ra E. Thương má, thấy có lỗi cả với má vì chắc m buồn khi thấy mình đối xử tệ bạc với ba Học sinh viết theo trí tưởng tượng riêng nên không bắt buộc phải đầy đủ tất cả các ý trn · Điểm 6: Đảm bảo tất cả các yêu cầu (có thể thiếu một trong 2 ý d v e) · Điểm 4: Diễn đạt tốt, có ý a và 2 đến 3 ý cịn lại · Điểm 2: Có ý a, diễn đạt tốt hoặc cĩ ý a v 1 đến 2 ý cịn lại nhưng diễn đạt cịn mắc lỗi, văn viết chưa sâu. Câu 3 (10 điểm) : 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Xác định đúng kiểu bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Bi viết cĩ bố cục r rng, luận điểm chính xác, luận cứ đầy đủ, lập luận chặt chẽ, lời văn lưu loát, sinh động. - Biết kết hợp nghị luận với biểu cảm. 2. Yu cầu về nội dung: Trình by được những suy nghĩ về lịng tự trọng của mỗi con người và vai trị của nĩ trong cuộc sống. Đại thể, cần đảm bảo các ý cơ bản sau: A. Mở bi: Giới thiệu về lịng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. B. Thn bi: - Giải thích, chứng minh, so sánh đối chiếu.. nội dung vấn đề: + Tự trọng l tự ý thức được gi trị nhn cch của bản thn mình, từ đó biết trọng mình. Đó là một đức tính tốt của con người. + Tự trọng khác với tự kiêu, tự đắc, tự mn, tự i như thế nào? (Không nhất thiết phải giải thích cụ thể các khái niệm tự kiêu, tự đắc, tự mn, tự i m chỉ cần thấy được đó là những thói xấu, khác với tự trọng ). - Biểu hiện cụ thể của lịng tự trọng: + Với bản thân (cố gắng học hỏi rèn luyện để không thua kém quá xa người khác, có ý thức tự lực tự cường, ý thức tự trau dồi phẩm chất đạo đức) + Với người khác (là người có văn hóa trong ứng xử, trung thực, tự giác, giữ chữ tín, không a dua xu nịnh, trong công việc không vụ lợi, không làm phiền người khác, không dựa dẫm ỷ lại, không làm những việc hèn kém, hạ thấp nhân cách như dối trá, trộm cắp, sử dụng những thủ đoạn làm phương hại đến người khác để đạt mục đích) - Tc dụng của lịng tự trọng: + Tạo nên sự tin cậy, bền vững, tốt đẹp trong các mối quan hệ + Là yếu tố quan trọng tạo nên vẻ đẹp nhân cách, biết tự trọng mới mong được người khác tôn trọng. Học sinh lấy dẫn chứng thuyết minh cho các luận điểm, chú ý những dẫn chứng gần gũi trong đời sống học sinh: Học tập, thi cử.. C. Kết bi: - Nhấn mạnh: Lịng tự trọng trong cuộc sống luơn nng cao phẩm gi con người. - Hy sống cĩ lịng tự trọng. 3. Chuẩn cho điểm: - Điểm 10: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể cịn mắc vi lỗi nhỏ về chính tả hay dng từ, viết cu. - Điểm 8: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, nghị luận sâu sắc nhưng biểu cảm chưa cao, có thể cịn vi sai sĩt nhỏ về diễn đạt. - Điểm 6: Thể hiện được kĩ năng nghị luận nhưng kết hợp biểu cảm cịn hạn chế, thiếu một vi ý trong phần nhận định đánh giá vấn đề. Tuy nhiên, bài văn phải có bố cục hoàn chỉnh. - Điểm 4: Đáp ứng được gần nửa yêu cầu trên, có bố cục r rng, lời văn diễn đạt được ý. - Điểm 2: Có đề cập đến vấn đề nhưng nhìn chung bi lm sơ sài, lan man; nhiều lỗi chính tả và các lỗi diễn đạt khác. - Điểm 0: Sai lạc hoàn toàn về nội dung và phương pháp. * Giám khảo chấm cân nhắc kĩ để cho các điểm cịn lại. * * *Hết---------- ĐỀ 43 Câu 1 :(8 điểm) Trong bài hát "Để gió cuốn đi" của Trịnh Công Sơn có câu: "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng". Em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng hai trang giấy thi) cho biết suy nghĩ của em về câu hát trên. Câu 2 :(12 điểm) Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của nhà văn Nguyễn Quang Sáng mà em đã học, hãy trình bày suy nghĩ của em về nhận định: "Chiếc lược ngà" là bài ca bất tử về tình cảm cha con của người lính trong chiến tranh. - HẾT- ĐÁP ÁN Câu 1: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn nghị luận xã hội (khoảng 2 trang giấy thi). Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết mạch lạc, dùng từ chính xác, kết hợp hài hòa với yếu tố tự sự, biểu cảm. Chữ viết sạch đẹp, ít sai chính tả, ngữ pháp. Đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây: I. MỞ BÀI: Dẫn dắt vào đề, nêu vấn đề cần nghị luận (câu hát "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng"). II. THÂN BÀI: 1/- Giải thích: - "Tấm lòng" : Lòng tốt, lòng nhân ái. - Sống trong xã hội, mọi người cần biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau, đặc biệt là đối với những người có hoàn cảnh nghèo khổ, bất hạnh.. 2/- Trình bày suy nghĩ: - Sống có "tấm lòng", có lòng nhân ái là một truyền thống quý báu của dân tộc ta đã có tự lâu đời (dẫn chứng qua một số câu tục ngữ, ca dao). - Sự cần thiết của lòng nhân ái trong thời đại hiện nay. - Biểu hiện đa dạng của lòng nhân ái: Từ việc nhỏ, đơn giản đến những nghĩa cử to lớn, cao đẹp; từ trong gia đình đến cộng đồng xã hội, quốc tế.. - Tác dụng to lớn của lòng nhân ái đối với con người, với xã hội. - Phê phán thái độ thờ ơ, vô cảm.. của một bộ phận người dân trong xã hội hiện nay. III. KẾT BÀI: - Khẳng định câu hát "Sống trong đời sống cần có một tấm lòng" là một lời khuyên vô cùng bổ ích. - Liên hệ bản thân. Câu 2: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học (về nội dung tư tưởng trong tác phẩm truyện). Bài viết có bố cục đầy đủ, rõ ràng, dùng từ chính xác, dẫn chứng tiêu biểu, hợp lý, văn viết mạch lạc, giàu hình ảnh cảm xúc, có sức thuyết phục. Chữ viết sạch đẹp, ít sai chính tả, ngữ pháp. Đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau đây: I. MỞ BÀI: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nêu được vấn đề nghị luận (nhận định nêu trong đề bài). II. THÂN BÀI: 1/- Giải thích nhận định: - "Bài ca bất tử" : Bài hát đặc sắc sống mãi với thời gian. - "Chiếc lược ngà" là tác phẩm ca ngợi tình cha con rất cảm động của người lính trong chiến tranh, là tác phẩm để lại dấu ấn khó quên trong lòng người đọc hôm nay và mãi về sau. 2/- Nhận định trên là hoàn toàn có cơ sở . Tác phẩm đã thể hiện: A/- Tình yêu mãnh liệt của bé Thu dành cho cha: - Trong ba ngày ông Sáu ở nhà, bé Thu tỏ thái độ xa cách, lạnh nhạt, ương bướng, kiên quyết không nhận ông Sáu là cha dù trải qua nhiều tình huống thử thách, đã thể hiện tình yêu thương sâu sắc, trọn vẹn mà nó dành cho người cha trong tấm ảnh chụp chung với má nó. (Dẫn chứng). - Khi biết được sự thật ông Sáu chính là người cha mà em hằng mong nhớ, trước lúc chia tay, tình cảm yêu thương cha của bé Thu đã bộc lộ vô cùng mãnh liệt làm xúc động lòng người. (Dẫn chứng). B/- Tình thương vô bờ bến của ông Sáu dành cho con: - Nhớ con nao lòng, mừng rỡ khi vừa gặp lại con, nhưng phải kiên nhẫn chịu đựng những đau khổ khi con ương bướng từ chối không nhận mình, niềm hạnh phúc khi được con gọi tiếng "ba" chưa trọn vẹn thì éo le lại phải chia tay. (Dẫn chứng) -Những ngày trở lại chiến khu, ông luôn sống trong sự ân hận vì đã đánh con, dồn hết tình thương vào việc làm chiếc lược ngà cho con, trước lúc hi sinh, ông tập trung sức lực cuối cùng nhờ bạn trao cây lược cho con tình cha con bất tử. (Dẫn chứng) III. KẾT BÀI: - Khẳng định lời nhận định trên đánh giá rất chính xác giá trị tư tưởng của tác phẩm. - Liên hệ: Trân trọng tình cảm gia đình hiện có. ĐỀ 44 Câu 1 (4điểm) Nêu cảm nhận của em khi đọc đoạn thơ sau: Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá. Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang. (Quê hương - Ngữ văn 8, Tập hai) Và Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. (Đoàn thuyền đánh cá - Ngữ văn 9, Tập một) Câu 2 (4 điểm) Tuyệt vời Ba bảo tôi rất tuyệt vời. Tôi tự hỏi như thế có đúng không? Để rất tuyệt vời.. bạn Sa-ra bảo cần có mái tóc đẹp như bạn ấy. Tôi thì chẳng có. Để rất tuyệt vời.. Dát-xtin bảo cần có răng trắng khoẻ như răng bạn ấy. Tôi thì chẳng có. Để rất tuyệt vời.. bạn Dếch-xi-ca bảo mặt phải không tàn nhang. Tôi lại bị tàn nhang đầy mặt. Để rất tuyệt vời.. bạn Mác bảo phải là học sinh thông minh nhất lớp. Tôi lại không. Để rất tuyệt vời.. bạn Xti-phơn bảo phải biết pha trò kể chuyện tiếu lâm. Tôi lại không. Để rất tuyệt vời.. bạn Lau-ren bảo phải sống trong một căn nhà đẹp ở trong một khu phố sang trọng. Tôi lại không. Để rất tuyệt vời.. bạn Mát thêu bảo phải mặc quần áo và đi giầy thật xịn. Tôi lại không. Để rất tuyệt vời.. bạn Xa-ma-tha bảo phải sinh ra trong một gia đình giàu sang. Tôi lại không. Nhưng mỗi tối khi ba ôm hôn tôi và chúc tôi ngủ ngon thì người bảo: "Con rất tuyệt vời và ba yêu con". Ba tôi hẳn biết định nghĩa thế nào là rất tuyệt vời mà các bạn tôi không biết. (CarlaO'Brien, theo chúng ta sẽ ổn thôi mà, bộ sách Những tấm lòng cao, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2005). Suy nghĩ của em sau khi đọc câu chuyện trên. Câu 3 (12 điểm) Trong tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ Nguyễn Đình Thi viết: "Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi, và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc." Hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài thơ đã học trong chương trình ngữ văn lớp 9 (SGK Ngữ văn 9 tập 2, NXB Giáo dục 2005, trang 15) ĐÁP ÁN Câu 1 I. Yêu cầu về kĩ năng - Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt. - Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách) Có những hiểu biết cơ bản về 2 tác giả và 2 tác phẩm Cần thấy được: * Đây là khúc ca về thiên nhiên, về lao động: - Ca ngợi sự thanh bình và êm ả của sông nước, của biển trời đã tạo điều kiện lí tưởng cho người dân chài có thể ra khơi đánh cá (trời trong, gió nhẹ; sóng đã cài then ). - Ca ngợi sự mạnh mẽ, khỏe khoắn và sự hào hứng, nhiệt tình của con người trong lao động (dân trai tráng; hăng như con tuấn mã; phăng mái chèo; câu hát căng buồm ) * Mỗi đoạn thơ mang một vẻ đẹp riêng: - Về nội dung: + Nếu như thiên nhiên trong đoạn thơ của Tế Hanh hiện lên với vẻ đẹp của một buổi sáng trong trẻo, mát lành thì trong đoạn thơ của Huy Cận lại là vẻ đẹp của buổi hoàng hôn trên mặt biển với ánh mặt trời đỏ rực.. + Vẻ đẹp lao động trong đoạn thơ của Tế Hanh được tô đậm ở sức mạnh thể chất (dân trai tráng; bơi thuyền; phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt ) còn trong đoạn thơ của Huy Cận lại được tô đậm ở sức mạnh tinh thần (câu hát căng buồm).. - Về nghệ thuật: + Đoạn thơ của Tế Hanh làm người đọc ấn tượng bởi thể thơ tám chữ với cách dùng các động từ mạnh (hăng, phăng, vượt ) và cách so sánh bất ngờ (chiếc thuyền - con tuấn mã ).. + Đoạn thơ của Huy Cận lại hấp dẫn người đọc bởi thể thơ bảy chữ với cách miêu tả độc đáo (mặt trời xuống biển, câu hát căng buồm ), cách dùng hình ảnh ẩn dụ giàu sức gợi (sóng cài then, đêm sập cửa ).. * Qua sự miêu tả, người đọc còn có thể nhận ra được cái không khí của từng thời đại: + Đoạn thơ của Tế Hanh được sáng tác trong thời kì người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ. Do vậy, sự ra khơi ở đây tuy mạnh mẽ nhưng yên lặng (chỉ một chiếc thuyền ra khơi). + Đoạn thơ của Huy Cận được sáng tác vào thời kì cả miền Bắc bước vào xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, không khí lao động tập thể và niềm vui của con người sống trong xã hội mới được thể hiện khá rõ (cả đoàn thuyền ra khơi trong câu hát ngân vang). Biểu điểm: 3, 5-4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt 2, 5-3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1, 5-2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt 0, 5- 1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2 Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: I. Về nội dung 1. Xác định được ý nghĩa của câu chuyện: Dưới hình thức trò chuyện, câu chuyện là lời thắc mắc rất ngây thơ, đáng yêu của em bé về khái niệm thế nào là "rất tuyệt vời". Theo cách hiểu về "rất tuyệt vời" của các bạn thì em thấy mình chẳng có một điều gì là rất tuyệt vời cả. Nhưng với cha mình em lại là người "rất tuyệt vời". Vậy "rất tuyệt vời", với người cha, không phải là đứa con xinh đẹp, thông minh giỏi giang, sống trong một căn nhà giàu có, sang trọng, mà đơn giản chỉ vì đó là đứa con ngoan, ngoãn, hiếu thảo. Chỉ thế là đủ để một mái nhà lúc nào cũng ấm áp tình yêu thương và đối với người cha điều đó mới thật là rất tuyệt vời. 2. Rút ra bài học: Câu chuyện giản dị nhưng ý nghĩa khá sâu sắc. Tuyệt vời là hết sức hoàn hảo không có gì sánh được song đây là một khái niệm khá trừu tượng nên có nhiều cách hiểu khác nhau về quan niệm "tuyệt vời". Rất tuyệt vời không phải là khi ta thật xinh đẹp, giàu sang.. Nó không phải là cái gì quá cao siêu mà có khi chỉ là những điều rất bình dị nhưng có ý nghĩa đối với ai đó hoặc với mọi người trong cuộc sống. Ai cũng có thể là người "rất tuyệt vời" nếu biết sống đẹp, biết làm những điều có ý nghĩa và mang lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác. II. Về hình thức: Học sinh biết cách làm kiểu bài nghị luận. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận phù hợp. Biểu điểm: - Điểm3, 5- 4: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. - Điểm 2, 5-3: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đáp ứng hầu hết các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt. Điểm 1, 5-2: Hiểu yêu cầu của đề bài, đáp ứng được cơ bản các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt. Điểm 0, 5- 1: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được 1/2 yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và diễn đạt. Điểm 0: Để giấy trắng. Lưu ý: Vì tính đa nghĩa của câu chuyện nên thí sinh chọn phương án nào hợp lí, thuyết phục đều có thể chấp nhận được. Câu 3 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Có kĩ năng nghị luận về một vấn đề văn học, có lí lẽ thuyết phục và thể hiện được sự cảm thụ thơ tinh tế. - Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng đại thể có các ý cơ bản sau: a. Bài thơ hay và việc đọc một bài thơ hay (2 điểm) + Bài thơ hay có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo được ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. + Bài thơ hay tự nó có sức lôi cuốn kỳ lạ khiến ta không thể chỉ đọc một lần. Thơ hay đánh thức mĩ cảm trong ta khiến ta yêu thích, ngâm ngợi, ta như được chia sẻ, giãi bày. + Đọc nhiều lần để khám phá sự phong phú về nội dung tình cảm cũng như chiều sâu ý nghĩa của thơ (nhất là khi bài thơ có nhiều tầng ý nghĩa luôn khiến ta trăn trở, suy nghĩ) + Đọc thơ không phải chỉ bằng trí tuệ hay cảm xúc, lý trí hay tình cảm, phải đọc bằng tất cả năng lực tinh thần của mình, bằng "tất cả tâm hồn" để cảm và hiểu cái hay cái đẹp của thơ. b. Làm sáng tỏ nhận định (10 điểm) - Bài thơ được chọn thuộc chương trình Ngữ văn lớp 9 đã dược học. - Bài thơ thực sự là một tác phẩm văn chương có giá trị. - Học sinh cần làm rõ bài thơ hay ở cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. (Phần làm sáng tỏ nhận định phải gắn với ý giải thích ở trên một cách hợp lý) . Biểu điểm cụ thể: - Điểm 11 - 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, tỏ ra sắc sảo khi giải thích, chứng minh nhận định bằng những ý kiến riêng, diễn đạt lưu loát, văn viết giàu cảm xúc, sáng tạo. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc, trong sáng, còn một vài sai sót về ngữ pháp, chính tả. - Điểm 7 - 8: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, văn viết có cảm xúc, còn một vài sai sót về diễn đạt, trình bày. - Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu của đề, bố cục mạch lạc, song trình bày chưa có sức thuyết phục, còn một số sai sót về chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 3 - 4: Hiểu đề song nội dung còn sơ sài, giải quyết vấn đề còn lúng túng, không xoáy được trọng tâm, diễn đạt lủng củng. - Điểm 1 - 2: Không nắm vững yêu cầu của đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả, diễn đạt, trình bày. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt kém hoặc bỏ giấy trắng. Lưu ý: Điểm tổng của toàn bài là tổng điểm của từng câu không làm tròn. ĐỀ 45 Câu 1: (2 điểm) A) Phân biệt nghĩa của từ "nghiêng" trong câu thơ dưới đây và cho biết đó là hiện tượng gì trong tiếng Việt. "Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng" (Nguyễn Khoa Điềm) B) Bài thơ "Ông đồ" của Vũ Đình Liên có hai câu thơ sau: "Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu.." Hai câu thơ trên, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? Hãy nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó. Câu 2: (3 điểm) Nhà văn Ôxtơrôpxki đã nói: "Tình bạn trước hết phải chân thành, phải phê bình sai lầm của bạn, phải nghiêm chỉnh giúp đỡ bạn sửa chữa sai lầm". Từ câu nói trên, hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 20 đến 25 dòng) trình bày quan niệm của em về tình bạn chân thành. Câu 3: (5 điểm) Suy nghĩ của em về nhân vật người cha trong tác phẩm "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. ĐÁP ÁN Câu 1 :(2 điểm) A) Học sinh nêu được các ý sau: - Từ "nghiêng" trong "nhịp chày nghiên g" được sử dụng theo nghĩa gốc, miêu tả chiếc chày giã gạo không ở phương thẳng đứng mà lệch về một bên (0, 25). - Từ "nghiêng" trong "giấc ngủ em nghiêng" được sử dụng với nghĩa chuyển, miêu tả trạng thái giấc ngủ của bé trên lưng mẹ không yên giấc nghiêng theo nhịp chày giã gạo. Nỗi vất vả của người mẹ lan truyền sang đứa con, em bé như chia sẻ nỗi gian truân cùng người mẹ (0, 5) - Đây là hiện tượng chuyển nghĩa của từ trong Tiếng Việt (0, 25) B) - Biện pháp tu từ: Nhân hóa (0, 5) + Giấy đỏ buồn + Nghiên sầu - Hiệu quả: Câu thơ gợi nỗi buồn sâu sắc của ông Đồ như thấm đượm cả vào những sự vật vô tri, vô giác (giấy, mực, nghiên: Biểu tượng của nền văn minh Hán học đã bắt đầu suy tàn) (0, 5) Câu 2 :(3 điểm) 1. Về kĩ năng: Học sinh có kỹ năng viết bài văn nghị luận, lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễt đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, chữ viết cẩn thận.. 2. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau: * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận * Bày tỏ quan niệm của mình về tình bạn chân thành - Chân thành là điều thiết yếu trong tình bạn. Tình bạn phải chân thành mới bền vững. Không thể tồn tại một tình bạn giả dối. + Ta chân thành với bạn thì bạn mới tin ta và đối xử tốt ngược lại. Nếu đánh mất lòng tin thì xem như đánh mất tất cả. + Một tình bạn cần có sự sẻ chia, vì vậy hai bên cần tin tưởng lẫn nhau. Tình bạn đẹp là cơ sở của tình bạn lâu bền, mà tình bạn lâu bền là điều ai chẳng mong muốn. Vì thế nên xây dựng một tình bạn đẹp, chân thành theo đúng nghĩa của nó. - Sự chân thành là vô cùng cần thiết trong tình bạn, nhưng xây dựng nó là cả một vấn đề. + Kết bạn là để cho chứ không đòi hỏi việc đòi, nhận. Đòi hỏi sẽ dễ dẫn đến những toan tính lợi dụng. + Trong cuộc sống, không ai có thể thoát khỏi một vài sai lầm, do đó khi bạn mình lỡ mắc thì phải nghiêm túc phê bình bạn. Nhưng phê bình làm sao cho tình bạn không bị rạn nứt, trước hết là xuất phát từ lòng yêu thương và đồng cảm cho bạn. - > Làm được tất cả những điều này thì ta đã có một tình bạn chân chính. - Ca ngợi những tình bạn đẹp, lên án những tình bạn vụ lợi, toán tính (lấy dẫn chứng trong thực tế về những tình bạn) * Kết thúc vấn đề Câu 2 :(5 điểm) 1. Yêu cầu về kỹ năng: - Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày suy nghĩ của mình về nhân vật trong tác phẩm. - Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết cẩn thận, không mắc lỗi chính tả, khuyến khích những bài viết sáng tạo. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần trình bày rõ suy nghĩ của bản thân về nhân vật người cha. I. Mở bài - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. - Khẳng định nhân vật người cha (ông Sáu) để lại ấn tượng sâu sắc cho người đọc. II. Thân bài 1. Tình cảnh éo le của ông Sáu - Ông Sáu đi chiến đấu xa nhà, xa con, luôn khao khát được gặp con. *Dẫn chứng: + Khi ông thoát ly đứa con gái chưa đầy một tuổi. + Những năm ở rừng, lần nào vợ đến thăm anh cũng bảo chị đưa con đến nhưng vì sự nguy hiểm nên chị không dám. + Ngắm con qua tấm ảnh nhỏ. + Sau tám năm kháng chiến, ông về thăm nhà, hình dung cảnh con đón chờ, mừng rỡ, sung sướng.. nhưng đứa con lại xa lánh, không nhận cha. + Lúc con nhận cha thì cha lại phải trở lại chiến trường. - > Đặt nhân vật vào hoàn cảnh éo le, người đọc cảm nhận sâu sắc tình cảm của ông Sáu dành cho bé Thu. 2. Ông Sáu là người cha có tình yêu thương con sâu nặng và cảm động. - Khi xa con, ông luôn thương nhớ, khát khao, mong mỏi được gặp con. - Ông vô cùng sung sướng khi được về thăm nhà, gặp con. - Mừng rỡ, nôn nóng muốn ôm con vào lòng ngay khi vừa nhìn thấy con. * Dẫn chứng: + Thấy đứa bé.. đoán là con (hình ảnh tuyệt vời của người cha) + Không chờ xuồng cập bến đã nhảy thót lên. + Vừa bước những bước dài, vừa kêu to.. - Buồn rầu, đau đớn, giận dữ, bất lực khi con không nhận và xa lánh * Dẫn chứng: + Giọng lặp bặp, run run + Giọng sầm lại, hai tay buông thẳng + Không dám đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con + Giận, đánh vào mông con. + Nhìn con buồn rầu- trìu mến khí sắp xa con - Sung sướng hạnh phúc vỡ òa khi đứa con nhận cha, nhưng lại là phút chia tay: Ôm con, vừa lau nước mắt, hứa mua cho con một cây lược. - Thương nhớ, day dứt dồn cả tình yêu thương vào việc làm cho con cây lược khi trở lại chiến trường. *Dẫn chứng: + Vào rừng sâu, kiếm được đoạn ngà voi "hớt hải chạy về, hớn hở như đứa trẻ được quà" + Lấy vỏ đạn 20 li làm một cây cưa nhỏ "cưa từng chiếc răng lược.." + Trên lược khắc dòng chữ "Yêu nhớ tặng thu con của ba" - Tình yêu con sâu nặng khiến ông chưa nhắm được mắt khi chưa trao gửi lại cây lược cho con. * Dẫn chứng: "Trong giờ phút cuối cùng.. nhìn tôi một hồi lâu" 3. Đánh giá: - Nhà văn khắc họa nhân vật rõ nét qua cử chỉ, nét mặt, đặc biệt miêu tả diễn biến tâm trạng sống động, tài tình. - Tình cha con sâu nặng, tình cảm ấy càng trở lên da diết hơn, thiêng liêng hơn bởi sự xa cách của chiến tranh, bởi những tình huống éo le.. - Liên hệ: Tình phụ tử trong văn chương: Cha con Chử Đồng Tử, Lão Hạc -> là tình cảm cao đẹp, vĩnh hằng. III. Kết bài. - Khẳng định vẻ đẹp của tình phụ tử, mẫu tử. - Suy ngẫm của bản thân * * *Hết.. ĐỀ 46 Câu 1 (4 điểm) : Đọc kỹ đoạn thơ sau rồi thực hiện yêu cầu bên dưới: "Làn thu thủy nét xuân sơn, Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh. Một hai nghiêng nước nghiêng thành, Sắc đành đòi một tài đành họa hai." (Truyện Kiều- Nguyễn Du) Hãy viết một đoạn văn (Không quá 1 trang giấy thi) quy nạp chỉ ra giá trị diễn đạt của những biện pháp nghệ thuật đặc sắc có trong đoạn thơ trên. Câu 2 (4 điểm) : Viết một đoạn văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề "Học tập là cuốn vở không có trang cuối". Câu 3 (12 điểm) : Trình bày suy nghĩ của bản thân về những phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam qua hai bài thơ "Bếp lửu" (Bằng Việt) và "Khúc hát ru những em be lớn trên lưng mẹ" (Nguyễn Khoa Điềm). ĐÁP ÁN Câu 1: A. Về hình thức: Đoạn văn hoàn chỉnh, đúng yêu cầu về cách trình bày (quy nạp), giới hạn (không quá một trang giấy thi), không có lỗi về dùng từ, viết câu, chính tả. B. Về nội dung: Đảm bảo các yêu cầu sau đây: - Chỉ ra được những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: Nhân hóa (ghen, hờn) : Hình ảnh ước lệ (làn thu thủy, nét xuân sơn, hoa, liễu) : Điển tích (nghiêng nước nghiêng thành) - Chỉ ra được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật: + làm nổi bật vẻ đẹp của Thúy Kiều. + Thể hiện rõ thái độ đồng cảm, trân trọng, ngưỡng mộ, ngợi ca vẻ đẹp nhân vật của nhà thơ Nguyễn Du- biểu hiện của tấm lòng nhân đạo sâu sắc. Câu 2: A. Yêu cầu chung: Bài viết hoàn chỉnh, đảm bảo yêu cầu đã đặt ra; thể hiện năng lực viết bài văn nghị luận xã hội; bài viết có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và viết câu. B. Yêu cầu về nội dung: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng, trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lý, thiết thực, chặt chẽ, có sức thuyết phục và nêu bật được các ý sau: - Giải thích khái niệm: Học tập (học và luyện tâp để có hiệu quả, có kỹ năng) ; cuốn vở (ghi chép những kiến thức hiểu biết trong quá trình học tập). Học tập là cuốn vở không có trang cuối (học tập là công việc suốt đời, không ngừng nghỉ). - Con người từ chỗ không biết gì, nhờ quá trình học tập, rèn luyện mà tích lũy tri thức để từ đó áp dụng trong cuộc sống. - Biển học vô bờ. Không ai có thể khẳng định mình đã nắm chắc mọi thứ vì vậy cần phải liên tục học tập. - Học bằng nhiều hình thức, sao cho phù hợp vời khả năng bản thân và nhất là phải rèn luyện được năng lực tự học. - Tận dụng mọi điều kiện để chủ động học tập một cách có hiệu quả nhất. (Chấm điểm tối đa khi đạt được tất cả các yêu cầu đã nêu, chấm 2 điểm khi đạt được 50% các yêu cầu) Câu 3 (12 điểm) : I. Yêu cầu và kĩ năng: - Bài viết hoàn chỉnh có đầy đủ ba phần (Mở- Thân- Kết). - Nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học. - Văn trôi chảy, mạch lạc; không mắc các lỗi về diễn đạt, dùng từ, đặt câu; chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch, đẹp. II. Yêu cầu về kiến thức: - Đề bài yêu cầu sử dụng các bài thơ "Bếp lửa" (Bằng việt) và "Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ" (Nguyễn Khoa Điềm) làm căn cứ để suy nghĩ, cảm nhận. - Học sinh có thể trình bày suy nghĩ của mình theo nhiều hướng, nhiều góc độ nhưng cần bám sát yêu cầu trọng tâm: Phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam. - Có thể phân tích đồng thời hoặc lần lượt hai bài thơ. Tuy nhiên cần phải xác định rõ luận đề, xây dựng hệ thống luận điểm logic, diễn đạt mạch lạc. Sau đây là một số gợi ý: + Người phụ nữ Việt Nam giàu tình yêu thương (người thân, gia đình, quê hương, dất nước, bộ đội, Bác Hồ) + Người phụ nữ Việt Nam chịu thương, chịu khó, bền bỉ, nhẫn nại, chăm chỉ, cần cù (trong đời sống gia đình, trong quan hệ với quê hương đất nước) + Người phụ nữ Việt Nam giàu đức hi sinh, giàu niềm tin và nghị lực, dũng cảm, kiên cường.. + Phụ nữ Việt Nam là những người kế thừa và phát huy các phẩm chất truyền thống của dân tộc (qua các thời đại, qua các tác phẩm). + Thấy được sự đóng góp của hai nhà thơ (về phong cách) trong việc thể hiện cùng một đề tài về người phụ nữ. * * *Hết------------------ ĐỀ 47 Câu 1 (4, 0 điểm): Chuyện "Người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ kết thúc bằng một chi tiết kỳ ảo. Nhận xét về chi tiết này, SGV Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục - 2005, trang 50 viết: "Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo". Hãy trình bày ý kiến của em về nhận xét trên? Câu 2 (6, 0 điểm): Trong bài Đừng sợ vấp ngã, SGK Ngữ văn 7, tập hai, NXBGD 2006, trang 42, có lời khuyên rằng: "Xin bạn chớ lo sợ thất bại. Điều đáng sợ hơn là bạn đã bỏ qua nhiều cơ hội chỉ vì không cố gắng hết mình" . Em nhận được bài học gì từ lời khuyên đó? Hãy viết đoạn văn (khoảng 30 dòng) để bày tỏ suy nghĩ của mình. Câu 3 (10, 0 điểm): Những nét đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam qua hình ảnh người lính trong tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật) và nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn Thành Long). -------------------------- Hết --------------------------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN Câu 1: HS nêu được một số ý kiến sau: - Câu chuyện kết thúc bằng chi tiết: Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan tạo nên cách kết thúc phần nào có hậu cho truyện. Là một chút an ủi cho người bạc phận người chồng đã hiểu ra nỗi oan của nàng. Phần nào làm thỏa mãn tâm lí người đọc người tốt không thể chết oan khuất, ở hiền gặp lành.. - Tuy nhiên, sự trở về của Vũ Nương chỉ là ảo ảnh chốc lát rồi biến mất "..." Chi tiết ấy đã phản ánh một thực tế: Người chết thì không thể sống lại, hạnh phúc đã tan vỡ cũng không thể hàn gắn, Trương Sinh không thể chuộc lại những lỗi lầm của mình. Kết cục của câu chuyện vẫn là bi kịch đau đớn. - Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến. (0.5 điểm) Câu 2: - Nêu thực trạng của vấn đề: + Ai cũng có thể mắc thất bại (vấp ngã) + Bản thân cũng đã có lần vấp ngã: bị điểm kém, mắc lỗi với cha mẹ, thầy cô, không thành công khi làm một việc nào đó.. - Ý nghĩa của lời khuyên: + Đừng sợ thất bại. + Điều đáng sợ hơn cả thất bại là bản thân không cố gắng hết mình nên đã bỏ qua nhiều cơ hội. - Bài học khi thất bại: + Dũng cảm đối mặt với thất bại, tìm ra nguyên nhân khắc phục, sửa chữa, vượt qua.. + Luôn cố gắng hết mình trong tu dưỡng, học tập.. để dành lấy cơ hội -> sẽ không phải ân hận sau này + Dẫn chứng.. + Câu danh ngôn Thất bại là mẹ thành công Câu 3: Câu 3 (10 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Bài viết đủ 3 phần: Mở bài - thân bài - kết bài - Vận dụng được kĩ năng làm bài nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, luận điểm rõ ràng, lí lẽ thuyết phục, cảm nhận chân thành, diễn đạt mạch lạc, trình bày sạch, chữ rõ ràng. 2. Yêu cầu về kiến thức: Mở bài: Giới thiệu chung (đề tài tuổi trẻ là tương lai đất nước, hai tác phẩm đều viết về sự cống hiến của tuổi trẻ đối với đất nước trong KC chống Mỹ, nêu luận đề vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam ) Thân bài: Cần nêu được các ý sau: a) Hai nhân vật: Anh thanh niên "Lặng lẽ Sa Pa" và người lính lái xe "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" có những điểm khác nhau: - Hoàn cảnh sống khác nhau: + Anh thanh niên sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, quanh năm làm bạn với cỏ cây mây núi Sa Pa. + Người lính lái xe Trường Sơn trên những chiếc xe không kính, hỏng hóc, mất mát tới trần trụi trong những năm kháng chiến chống Mĩ. - Công việc khác nhau: + Anh thanh niên trong mặt trận xây dựng CNXH: Làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, góp phần vào dự báo thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu. + Người lính lái xe trực tiếp đối mặt với hiểm nguy trong chiến tranh chống Mĩ, chở lương thực, vũ khí, đạn dược ra chiến trường, phục vụ chiến đấu. b) Tuy hoàn cảnh sống và công việc khác nhau nhưng ở họ đều có những vẻ đẹp chung: - Nhiệt tình, dũng cảm cống hiến cho Tổ quốc, cho nhân dân + Anh thanh niên vượt lên hoàn sống đặc biệt, nhiệt tình, say mê, yêu nghề, có trách nhiệm cao trong công việc. (phân tích d/c) + Người lính lái xe Trường Sơn bất chấp mọi khó khăn, nguy hiểm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. (phân tích d/c) - Lí tưởng sống đẹp + Anh thanh niên quan niệm: Hạnh phúc là được sống có ích, được phục vụ Tổ quốc, nhân dân. (phân tích d/c) + Người lính lái xe có lí tưởng chiến đấu cao đẹp: Vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. (phân tích d/c) - Đời sống nội tâm phong phú + Anh thanh niên cởi mở, hiếu khách, sống sôi nổi, hồn nhiên với những thú vui lành mạnh. (phân tích d/c) + Những người lính lái xe tinh nghịch, lạc quan, yêu đời (phân tích d/c) c) Suy nghĩ của bản thân - Vấn đề cống hiến của tuổi trẻ: Hai nhân vật đã cho thấy sự cống hiến của họ trong quá khứ để làm nên đất nước hôm nay. - Thế kỉ XXI có những yêu cầu với thế hệ trẻ giống hôm qua nhưng cũng có những yêu cầu khác (do bối cảnh lịch sử, xã hội, thời đại) - Dù ở hoàn cảnh nào tuổi trẻ hôm nay cũng luôn hiểu rõ: Cống hiến (trong mọi điều kiện và hoàn cảnh) là mục đích của tuổi trẻ. - Trong thực tế có những bạn trẻ chỉ nghĩ đến hưởng thụ mà quên mất phải cống hiến.. - Nét đẹp của hai nhân vật là tấm gương, là hành trang vào đời của tuổi trẻ hôm nay. Kết bài: Khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam; thành công của hai tác phẩm trong việc xây dựng hình tượng tiêu biểu cho vẻ đẹp ấy. Bài làm có thể trình bày, diễn đạt theo nhiều cách dựa trên cơ sở hai văn bản "Lặng lẽ Sa Pa" và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính". Điểm trừ cho mỗi loại lỗi ít nhất là 0, 25đ ĐỀ 48 Câu 1 :(2 điểm) Trong câu ca dao sau: Nhớ ai bồi hổi bồi hồi Như dứng đống lửa như ngồi đống than. A, Từ bồi hổi bồi hồi là từ gì? Giải thích nghĩa? B, Phân tích cái hay của câu thơ do biện pháp tu từ đem lại. Câu 2 :(2 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (chủ đề gia đình) có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. Câu 3 :(2 điểm) Nêu hai tình huống thể hiện tình cha con sâu sắc trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. Câu 4 :(4 điểm) Nêu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 5 :(10 điểm) Trường em có nhiều tấm gương vượt khó học tốt. Em hãy viết bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng trên, có trình bày suy nghĩ của em. ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) : A, Đây là từ láy chỉ mức độ cao. - Giải nghĩa: Trạng thái có những cảm xúc, ý nghĩ trở đi trở lại trong lòng con người, không thể nguôi yên. (1điểm) B, Câu ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ so sánh: Trạng thái mơ hồ, trừu tượng, được đưa ra hình ảnh cụ thể: Đứng đống lửa, ngồi đống than để người khác hiểu được cái mình muốn nói một cách dễ dàng. Hình ảnh so sánh có tính chất phóng đại nên rất gợi cảm. (1điểm) Câu 2 (2 điểm) : - Viết đúng chủ đề. (1điểm) - Có sử dụng lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp. (1điểm) Câu 3 (2 điểm) : Học sinh nêu được hai tình huống: - Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau tám năm rong xa cách nhưng thật trớ trêu bé Thu không nhận ra cha, (0, 5đ) đến lúc em nhận và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì ông Sáu phải ra đi. (0, 5đ) - Tình huống 2: Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình cảm của tình yêu thương và mong nhớ đứa con vào việc làm cây lược ngà để tặng con (0, 5đ) nhưng ông đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. (0, 5đ) Câu 4 (4 điểm) : 1. Giá trị nội dung :(1, 5 điểm) a, Giá trị hiện thực: Tố cáo một xã hội bất công tàn bạo, chà đạp quyền sống của con người. - Thế lực của quan lại - Thế lực của bọn côn đồ, lưu manh - Thế lực của đồng tiền b, Giá trị nhân đạo: - Tiếng nói thương cảm trước số phận con người - Tiếng nói ủng hộ, ca ngợi quyền tự do, công lý, tình yêu, hạnh phúc.. 2. Giá trị nghệ thuật :(1, 5 điểm) Thành tựu văn học trên các phương diện: - Ngôn ngữ và thể loại: Kết hợp ngôn ngữ bác học và bình dân nhuần nhuyễn; thể thơ lục bát đạt tới độ tinh diệu. - Nghệ thuật tự sự: Sự giản dị, thâm trầm trong cách kể chuyện, kết hợp nhuần nhuyễn kể chuyện với biểu cảm, miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách miêu tả tâm lý.. Câu 5 :(10 điểm) * Yêu cầu chung: - Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc. - Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cho cân đối và đảm bảo yêu cầu sau: * Nội dung: A. Mở bài :(1 điểm) Giới thiệu sự việc học sinh vượt khó học tốt. B. Thân bài :(7 điểm) + Giới thiệu khái quát học sinh vượt khó ở trường em (hoặc lớp em) : - Hoàn cảnh gia đình, bố mẹ anh chị em - Cuộc sống kinh tế gia đình, sự tham gia đóng góp của bạn đó đối với kinh tế gia đình, đảm bảo cuộc sống gia đình.. - Các anh chị em đều được đi học.. + Về việc học của bạn học sinh: - Vừa học, vừa giúp cha mẹ công việc nhà và ngoài đồng.. Sau đó tới tối mới có thời gian học bài. - Đến lớp đoàn kết, có tinh thần xây dựng bài, tham gia tốt các hoạt động của trường, lớp. + Nguyên nhân: - Có ý thức cao về việc học tập. - Thương cha mẹ, cố gắng học tập cho cha mẹ vui lòng, để sau này có cơ hội giúp cha mẹ thoát nghèo + Kết quả: - Nhiều năm đạt học sinh giỏi toàn trường. - Tham dự các kì thi học sinh giỏi.. C. Kết bài :(1điểm) Noi gương vượt khó học tốt ở bạn *Hình thức: (1 điểm) : Trình bày rõ ràng, sạch đẹp, đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả. ĐỀ 49 Câu 1 (2 điểm) Lận đận đời bà biết mất nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa! (Bếp lửa – Bằng Việt) A. Trong đoạn thơ trên, từ nhóm được dùng với những nghĩa nào? Nêu rõ những ngghĩa đó? B. Hình ảnh bếo lửa thật bình dị, quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam nhưng sao với nhà thơ Bằng Việt, bếp lửa lại trở nên kì lạ và thiêng liêng ? Câu 2 (3 điểm) Có người cho thời gian là vàng bạc. Có người bảo sức khỏe thực đáng quý. Cú người cho lũng tốt là của cải. Luận bàn của em về quan niệm lũng tốt núi trờn? Câu 3 (5 điểm) Sáh Ngữ văn, tập một, đã nhận xét về nghệ thuật truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long như sau: Truyện đã xây dựng được những tình huống truyện hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên, có sự kết hơpự giữa tự sự, trữ tình với bình luận. Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên? ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) a. Từ nhóm được dùng với hai nghĩa: Nghĩa gốc và nghĩa chuyển - Nghĩa gốc: Chỉ hoạt động - Nghĩa chuyển: Khơi dậy tâm tình, kỉ niệm tuổi thơ B.. Hình ảnh bếo lửa thật bình dị, quen thuộc với mỗi người dân Việt Nam nhưng sao với nhà thơ Bằng Việt, bếp lửa lại trở nên kì lạ và thiêng liêng . Vì: - Bếp lửa gắn với hình ảnh người bà và tình bà cháu - Bếp lửa tượng trưng cho tình cảm gia đình, tình yêu quê hương đất nước Câu 2 (3 điểm) 1. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lí lẽ thuyết phục. - Diễn đạt lưu loát. 2. Về nội dung: Bài viết có thể trình bày theo các cách khác nhau song cần nều được các ý cơ bản sau: - Giải thích, cắt nghĩa: + Lòng tốt là những hành động, việc làm cao đẹp, xuất phát từ tấm lòng chân tình nhằm giúp đỡ người khác. + Núi "lòng tốt là của cải" nghĩa là: Lòng tốt được đem so với của cải; quý giá, quan trọng, cần thiết như của cải. - Khẳng định tính đúng đắn của quan niệm: + Lòng tốt là của cải vật chất vỡ.. + Lòng tốt là tài sản tinh thần vỡ.. - Bàn luận mở rộng: + Bổ sung: Của cải tiêu là hết nhưng lòng tốt cho đi mà không vơi ->quý hơn của cải, lũng tốt là tài sản vụ giỏ. + Phê phán: Thói tham lam, độc ác, đố kị + Bài học: Đấu tranh chống lại cái ác; quý trọng người có lòng tốt; nâng niu nuôi dưỡng hạt mầm yêu thương. Câu 3 (5 điểm) Yêu cầu: Bài viết có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần làm sáng tỏ được các ý: - Truyện xây dựng được tình huống hợp lí: Cốt truyện đơn giản. Toàn truyện chỉ có một tình huống không cao trào, gay cấn, thát nút, mở nút. Đó là cuộc gặp gỡ tình cờ của 3 nhân vật: Ông họa sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên làm công tác khí tượng. - Truyện có cách kể tự nhiện: Diễn biến câu chuyện theo trình tự thời gian, các chi tiết đơn giản bình thường như cuộc sống vốn có. Dùng ngôi kể thứ 3 mang tính khách quan. - Truyện có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận: Tự sự là phương thức biểu đạt chính của truyện, có cốt truyện, nhân vật, tình huống, người kể chuyện.. Chất trữ tình thể hiện qua những đoạn tả cảnh thiên nhiên Sa Pa; Chất trữ tình toát ra từ cuộc sống, tâm hồn, ý nghĩ, cảm xúc của những con người trong truyện Chất triết luận thể hiệ qua những câu triết lí sâu sắc của ông họa sĩ về con người, cuộc sống nơi Sa Pa, qua những lí luận về sự cô đơn, yêu công việc của anh thanh niên.. - Đánh giá khái quát thành công của tác phẩm. ĐỀ 50 Câu 1 (4, 0 điểm) : Cảm nhận của em về hai câu thơ sau: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Trích "Cảnh ngày xuân" – "Truyện Kiều" –Nguyễn Du) Câu 2 :(6, 0 điểm) Suy nghĩ của em về câu chuyện sau: "Sau trận động đất và sóng thần kinh hoàng ở Nhật Bản, tại một trường tiểu học, người ta tổ chức phân phát thực phẩm cho những người bị nạn. Trong những người xếp hàng, tôi chú ý đến một em nhỏ chừng chín tuổi, trên người chỉ mặc một bộ quần áo mỏng manh. Trời rất lạnh mà em lại xếp hàng cuối cùng, tôi sợ đến lượt em thì chắc chẳng còn thức ăn nên đến gần và trò chuyện với em. Em kể thảm họa đã cướp đi những người thân yêu trong gia đình: Cha, mẹ và đứa em nhỏ. Em bé quay người lau vội dòng nước mắt. Thấy em lạnh, tôi cởi chiếc áo khoác choàng lên người em và đưa khẩu phần ăn tối của mình cho em:" Đợi tới lượt cháu chắc hết thức ăn rồi, khẩu phần của chú đó, chú ăn rồi, cháu ăn đi cho đỡ đói ". Cậu bé nhận túi lương khô, khom người cảm ơn. Tôi tưởng em sẽ ăn ngấu nghiến ngay lúc đó, nhưng thật bất ngờ, cậu mang khẩu phần ít ỏi ấy đi thẳng đến chỗ những người đang phân phát thực phẩm, để túi thức ăn vào thùng rồi quay lại xếp hàng. Ngạc nhiên vô cùng, tôi hỏi tại sao cháu không ăn mà lại đem bỏ vào đó. Cậu bé trả lời:" Bởi chắc còn có nhiều người bị đói hơn cháu. Cháu bỏ vào đó để cô chú phát chung cho công bằng. " (Dẫn theo báo Dân trí điện tử) Câu 3 (10 điểm) : Có ý kiến cho rằng:" Bài thơ "Đồng chí" của Chính Hữu là một bức tranh tráng lệ, cao cả, thiêng liêng về người chiến sĩ trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ. ĐÁP ÁN Câu 1: (4 điểm) A. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thỏa đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: Hai câu thơ thực là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân: "Cỏ non xanh tận chân trời - Cành lê trắng điểm một vài bông hoa". - Ở đây, Nguyễn Du học tập hai câu thơ cổ Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa", nhưng khi đưa vào bài thơ của mình, tác giả đã rất sáng tạo. - Câu thơ Trung Quốc dùng hình ảnh "cỏ thơm" (phương thảo) thiên về mùi vị thì Nguyễn Du thay bằng "cỏ xanh", cộng thêm sắc trắng của hoa lê tạo cho bức tranh thiên về màu sắc. Trong bức tranh ấy của ND có thảm cỏ non trải rộng tới tận chân trời là gam màu nền cho bức tranh xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của một vài bông hoa lê khiến cho màu sắc có sự hài hòa đền mức tuyệt diệu. Chữ "điểm" làm cho cảnh vật trở nên sinh động, có hồn chứ không tĩnh tại. - Tất cả đều gợi nên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: Mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống, khoáng đạt mà trong trẻo, nhẹ nhành mà thanh khiết. - Hai câu thơ tả cảnh thiên nhiên của NDu quả là tuyệt bút! Ngòi bút của Nguyễn Du tài hoa, giàu chất tạo hình ngôn ngữ biểu cảm, gợi tả . Qua đó, ta thấy tâm hồn con người tươi vui, phấn chấn qua cái nhìn thiên nhiên trong trẻo, tươi tắn, hồn nhiên, nhạy cảm tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên. C. Cách cho điểm: 3, 5->4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt. 2, 5->3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1, 5->2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt. 0, 5->1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng Câu 2: (6, 0 điểm) A. Yêu cầu về kỹ năng: - Thí sinh thể hiện tốt kĩ năng làm văn nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả. B. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau song cần đảm bảo các ý cơ bản sau: * Nêu được ý nghĩa của câu chuyện: - Thể hiện tình yêu thương ấm áp, sự đồng cảm, sẻ chia giữa những con người đang ở trong hoàn cảnh éo le. Điều này có thể thấy qua nghĩa cử cao đẹp của nhân vật "tôi" đối với em nhỏ cũng như suy nghĩ, việc làm đáng trân trọng của em bé bất hạnh. * Bàn luận về vấn đề tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc sống: - Trong cõi đời, tình yêu thương giữa con người với con người là một giá trị cao quý, là điều cần thiết mà ai cũng phải hướng tới. - Trong hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn, lòng nhân ái càng cần thiết để sưởi ấm những mảnh đời bất hạnh. - Phê phán những kẻ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ với cộng đồng. * Rút ra bài học. - Mỗi người cần biết sống yêu thương, gắn bó, có trách nhiệm với cộng đồng; đặc biệt là cần quan tâm, giúp đỡ những kiếp đời kém may mắn. C. Cách cho điểm: - Điểm 5, 6: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3, 4: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1, 2: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc nhiều lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp Câu 2 :(10 điểm) : A. Yêu cầu về kỹ năng: - Làm đúng thể loại nghị luận văn học. - Có kỹ năng làm bài văn giải thích kết hợp với chứng minh. - Xây dựng hệ thống lập luận chặt chẽ, lôgic. - Văn viết trong sáng, giàu cảm xúc. B. Yêu cầu về kiến thức: I- Mở bài: - Bài thơ ra đời năm 1948, khi Chính Hữu là chính trị viên đại đội thuộc Trung đoàn Thủ đô, là kết quả của những trải nghiệm thực, những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. - Nêu nhận xét chung về bài thơ (như đề bài đã nêu) I- Thân bài: 1. Giải thích ý nghĩa lời nhận định: - Lời nhận định trên đã đánh giá chính xác sự thành công của bài thơ "Đồng chí". + Bởi lẽ, nói tới bức tượng đài tráng lệ là nói tới hình ảnh của một người nào đó được khắc họa để bền vững với núi sông, trường tồn với thời gian. Còn nói tới sự tráng lệ là nói tới vẻ đẹp rực rỡ, lộng lẫy. - Như vậy, lời nhận định trên đã khẳng định rằng, nhà thơ chính Hữu đã xây dựng được hình ảnh người chiến sĩ hiện lên trong bài thơ với vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng . Hình tượng nghệ thuật ấy được xây dựng bằng ngôn từ sống mãi với thời gian, sống mãi trong tâm trí bạn đọc. 2. Chứng minh: a. Trước hết người đọc cảm nhận được vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ là tình đồng chí xuất phát từ cơ sở của sự hình thành tình đồng chí. - Xuất thân nghèo khổ: Nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá - Chung lí tưởng chiến đấu: Súng bên súng, đầu sát bên đầu - Chia sẻ mọi khó khăn, gian lao cũng như buồn vui của cuộc đời người lính: "Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ" - Kết thúc đoạn là dòng thơ chỉ có một từ: Đồng chí (một nốt nhấn, một sự kết tinh cảm xúc). b. Vẻ đẹp rực rỡ, cao cả, thiêng liêng của người chiến sĩ còn được thể hiện ở tình đồng chí gắn bó với nhau trong cuộc sống gian lao: - Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quê: Nhớ ruộng nương, lo cảnh nhà gieo neo (ruộng nương.. gửi bạn, gian nhà không.. lung lay ), từ "mặc kệ" chỉ là cách nói có vẻ phớt đời, về tình cảm phải hiểu ngược lại), giọng điệu, hình ảnh của ca dao (bến nước, gốc đa ) làm cho lời thơ càng thêm thắm thiết. - Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn, những cơn sốt rét rừng nguy hiểm: Những chi tiết đời thường trở thành thơ, mà thơ hay (tôi với anh biết từng cơn ớn lạnh.. ) ; từng cặp chi tiết thơ sóng đôi như hai đồng chí bên nhau: áo anh rách vai / quần tôi có vài mảnh vá ; miệng cười buốt giá / chân không giày ; tay nắm / bàn tay. - Kết đoạn cũng quy tụ cảm xúc vào một câu: Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (tình đồng chí truyền hơi ấm cho đồng đội, vượt qua bao gian lao, bệnh tật). c. Đặc biệt vẻ đẹp cao cả, thiêng liêng của tình đồng chí còn được thể hiện thật lãng mạn, thơ mộng khi họ sát cánh bên nhau trong chiến hào chờ giặc - Cảnh chờ giặc căng thẳng, rét buốt: đêm, rừng hoang, sương muối. - Họ càng sát bên nhau vì chung chiến hào, chung nhiệm vụ chiến đấu, chủ động trong tư thế: chờ giặc. - Cuối đoạn mà cũng là cuối bài cảm xúc lại được kết tinh trong câu thơ rất đẹp: Đầu súng trăng treo (như bức tượng đài người lính, hình ảnh đẹp nhất, cao quý nhất của tình đồng chí, cách biểu hiện thật độc đáo, vừa lãng mạn vừa hiện thực, vừa là tinh thần chiến sĩ vừa là tâm hồn thi sĩ) III- Kết bài: - Khẳng định ý nghĩa lời nhận định.. - Đề tài dễ khô khan nhưng được Chính Hữu biểu hiện một cách cảm động, sâu lắng nhờ biết khai thác chất thơ từ những cái bình dị của đời thường. Đây là một sự cách tân so với thơ thời kì kháng chiến cống Pháp viết về người lính. - Viết về bộ đội mà không tiếng súng nhưng tình cảm của người lính, sự hi sinh của người lính vẫn cao cả, hào hùng.. C. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 7, 8: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 5, 6 Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 3, 4 Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp.
ĐỀ 51 Câu 1: (4, 0 điểm) Cho câu chủ đề: "Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống". Viết một đoạn văn hoàn chỉnh (Từ 10-12 câu) theo ý câu chủ đề trên. Câu 2: (6, 0 điểm) Cảm nhận của em về vấn đề tự học. Câu 3: (10, 0 điểm) Phân tích tấn bi kịch và vẻ đẹp người phụ nữ qua văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương" (Trích Truyền kì mạn lục) của tác giả Nguyễn Dữ (Sách giáo khoa Ngữ văn 9 - Tập I). ĐÁP ÁN Câu 1: Câu văn đã cho là câu mở đầu đoạn văn, nêu luận điểm toàn đoạn (Có thể viết lại câu chủ đề). - Các câu được triển khai sẽ có những luận cứ: + Mạch cảm xúc được miêu tả trong cảnh ra khơi của người dân chài vùng biển, tràn đầy niềm lạc quan; Cảnh hài hòa giữa thực và ảo, thấm đẫm chất lãng mạn, thơ mộng. + Không gian: Cảnh mây, trời, biển khơi bao la, lung linh đầy sắc màu.. + Thời gian: Mặt trời lặn, đêm trăng, mặt trời mọc.. Vẻ đẹp con người được miêu tả ở khí thế lao động, hăm hở, hăng say và lạc quan.. hòa mình vào không gian và thời gian. Nghệ thuật: Âm hưởng thơ khỏe khoắn, hào hùng; Hình ảnh giàu sức liên tưởng, sống động.. Bức tranh thiên nhiên được nhân hóa, so sánh sinh động tạo nên sự thành công cho bài thơ. Câu 2: Giới thiệu được vấn đề. Giải thích: - Tự học là quá trình tự thu nhận, biết, hiểu, trang bị kiến thức cho bản thân, đáp ứng nhu cầu học tập của mỗi cá nhân; Tự học làm cho con người có tính chủ động suy nghĩ, khám phá, phân tích và lĩnh hội kiến thức.. - Có rất nhiều cách tự học khác nhau và có mục đích học khác nhau. Tự học: Có tính chủ động, khám phá, nghiên cứu kiến thức và chiếm lĩnh kiến thức cho riêng mình phục vụ học tập, nghiên cứu.. Tự học đòi hỏi mỗi cá nhân phải có ý thức, sự kiên trì, tính ham học hỏi và thường xuyên tạo nên thói quen đọc sách, nghiên cứu.. Có nhiều cách tự học: Đọc, nghiên cứu, xem tivi, nghe đài, báo, truy cập Internet.. Quá trình tự học tạo cho bản thân một thói quen học tập (dẫn chứng) ; Khám phá thế giới, cuộc sống, khoa học và nhiều lĩnh vực khác.. Tự học cần có phương pháp, có sự chắt lọc kiến thức để nắm được vấn đề cốt lõi và phải biết liên hệ vấn đề tự học vào cuộc sống.. Kết luận: Tự học là một cách thức, phương pháp tự tìm hiểu, chiếm lĩnh kiến thức.. Tự học giúp ta có kiến thức, vươn tới tương lai, làm chủ cuộc sống. Câu 3: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. - Bi kịch của người phụ nữ: + Lấy chồng vì chiến tranh phải xa chồng; Chồng phải đi lính xa nhà. Ở nhà, Vũ Nương phải gánh chịu bao nỗi vất vả, sinh con không có chồng ở bên nâng đỡ, chăm sóc.. + Khi trở về, chồng nghi ngờ vợ không chung thủy, qua lời ngây thơ của con trẻ, sóng đã nổi lên.. Chàng Trương lúc đầu dằn hắt, mắng mỏ ".. La um cho hả giận" rồi "Mắng nhiếc".. sau là "Đánh đuổi nàng đi"; Vũ Nương đã giãi bày, phân trần "Nay đã bình gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao.." + Đỉnh điểm: Vũ Nương tự vẫn bên bến Hoàng Gia. - Vẻ đẹp của người phụ nữ: + Tư dung xinh đẹp, tính hiền thục nết na; Người con dâu thảo, người vợ hiền, người mẹ thương chiều chuộng con.. Lấy chồng biết giữ khuôn phép nhà chồng, trong ấm, ngoài êm, dù vất vả trong cảnh xa chồng, nuôi con thơ. + Sự hiếu thảo: Nuôi nấng, thuốc thang mẹ già lúc ốm đau, mẹ mất "Nàng hết lòng thương xót", lo lắng chu toàn ".. Phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình". + Nàng luôn giữ tiết hạnh khi xa chồng (Dẫn chứng). + Là người phụ nữ có lòng tự trọng, ý thức về danh dự và giàu lòng vị tha thể hiện ở hình ảnh Nàng trở về dương thế ngồi trên kiệu hoa và nói vọng vào "Đa tạ tình chàng.." - > Nàng có đầy đủ: Công, Dung, Ngôn, Hạnh -> Là mẫu người phụ nữ chuẩn mực trong xã hội phong kiến. Nghệ thuật: - Ngòi bút nhân đạo được thể hiện qua các yếu tố hư cấu, kì ảo tạo nên một kết cục có hậu cho tác phẩm.. - Tả, kể, trần thuật, tạo tình huống, xen với yếu tố kỳ ảo.. tạo câu chuyện cảm động, hấp dẫn và giàu tính nhân văn. Kết luận: - Câu chuyện là tấn bi kịch và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến: Đức hạnh, thủy chung nhưng bất hạnh. - Thái độ nhà văn biểu hiện một cách nhìn tiến bộ, lên tiếng bênh vực số phận éo le của người phụ nữ trong xã hội thời bấy giờ. - Qua câu chuyện người đọc hiểu được tấm lòng nhân đạo cao cả của nhà văn. Lưu ý chung toàn bài: 1. Câu 1: - Từ câu chủ đề, bài viết triển khai các câu tiếp theo. Bài viết có thể viết theo các kết cấu khác nhau; Số lượng câu như qui định. - Giữa các câu có sự liên kết chặt chẽ về nội dung, hình thức diễn đạt. 2. Câu 2: - Bài viết bố cục 3 phần (Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý đã nêu). - Luận cứ, luận điển rõ ràng, đủ ý, lập luận chặt, không sai: Ngữ pháp, chính tả, diễn đạt, đáp ứng được yêu cầu đề. 3. Câu 3: - Bài viết đảm bảo bố cục 3 phần (Bài có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đáp ứng được yêu cầu đề bài). - Luận cứ, luận điển rõ ràng, đủ ý, lập luận chặt, không sai ngữ pháp chính tả, dùng từ chính xác, đáp ứng được yêu cầu đề. * Điểm toàn bài là tổng các phần điểm, không làm tròn (để 2 số thập phân). * * *Hết----------------------------------- ĐỀ 52 Câu 1 (8, 0 điểm) : "Hãy cảm ơn ngọn đèn vì ánh sáng của nó, nhưng chớ quên người cầm đèn đang kiên nhẫn đứng trong đêm" (R. Ta - gor). Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 2 (12, 0 điểm) : Đọc thơ Y Phương người ta dễ bị hút hồn bởi bản sắc vùng cao rất riêng và đậm đà. Hãy làm rõ "bản sắc vùng cao" ấy trong bài thơ"Nói với con" (Ngữ văn 9 - tập 2). ------ Hết ------ ĐÁP ÁN I. Hướng dẫn chung - Giám khảo nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp án ) nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận. - Tổng điểm toàn bài là 20, 0 điểm, chiết đến 0, 25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những thang điểm chính, giám khảo bàn bạc thống nhất trong việc chi tiết hóa điểm số. II. Những yêu cầu cụ thể Câu 1. (8, 0 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội. - Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục. *Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài. 1. Giải thích về nội dung ý nghĩa của câu nói :(3, 0 điểm) A. Giải thích nghĩa đen (0, 5 điểm) : Ánh sáng của ngọn đèn giúp soi rõ mọi vật, tỏa sáng bóng đêm. Nhưng để có được ánh sáng đó phải có người làm ra ngọn đèn và người cầm đèn soi sáng trong đêm. B. Ý nghĩa biểu tượng (2, 5 điểm) : - Hình ảnh ngọn đèn, ánh sáng của ngọn đèn chỉ những thành quả tốt đẹp do cuộc đời mang lại. Người cầm đèn tượng trưng cho những đóng góp, những hy sinh lặng thầm bền bỉ. → Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, trân trọng những thành quả đang có, biết tri ân những người làm ra nó và đặc biệt là phải hiểu, tri ân trước những hi sinh âm thầm, khó thấy. 2. Suy nghĩ, đánh giá của người viết về ý kiến :(5, 0 điểm) Học sinh được tự do nêu những ý kiến của mình trên cơ sở những định hướng cơ bản sau: - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói. - Khẳng định ý nghĩa nhân văn và giá trị giáo dục của nó (nhắc nhở, hướng con người đến với lối sống ân nghĩa). - Bàn bạc mở rộng vấn đề, liên hệ thực tiễn (có thể nêu ra hai mặt của vấn đề để bàn luận: Lối sống tri ân và lối sống bội bạc, vô tình). Câu 2 :(12, 0 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn học. - Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục. - Có kĩ năng cảm thụ về tác phẩm văn học. * Yêu cầu về kiến thức: 1. Chỉ ra nội dung của "Bản sắc vùng cao" trong thơ Y Phương (2, 0 điểm) : Đó là những gì rất riêng rất đặc trưng được thể hiện qua: Ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu, cảm xúc, cách nghĩ. 2. "Bản sắc" đó được thể hiện trong bài thơ "Nói với con" (8, 0 điểm) : Học sinh biết bám vào các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu của bài thơ để làm rõ những nội dung cơ bản sau: - Ngôn ngữ: Cách dùng từ, lối phô diễn rất giản dị, mộc mạc, tự nhiên như không Tìm thấy dấu vết của sự dụng công nghệ thuật nào. - Hình ảnh: Hình ảnh phong phú, mới lạ, vừa cụ thể, vừa khái quát, vừa chân Thực, vừa mang tính biểu trưng sâu sắc. Các biện pháp ẩn dụ, nhân Hóa, điệp ngữ được sử dụng linh hoạt, có giá trị tạo hình và giàu sức Biểu cảm. - Giọng điệu: Vừa rắn rỏi, vừa ấm áp như tiếng nói, hơi thở của người Tày. → Tất cả làm nên sức hấp dẫn của bài thơ. - Đánh giá, nhận xét khái quát (2 điểm) : "Nói với con" là sản phẩm lối tư duy, cách biểu cảm của người miền núi. Phải là một người được sinh ra, lớn lên, được nuôi dưỡng bằng chính nguồn mạch của núi rừng mới cất lên tiếng nói gan ruột, mang đầy âm hưởng của cuộc sống vùng cao. Bài thơ là những cảm xúc chân thật của một tâm hồn mạnh mẽ, trong sáng và cách tư duy giàu hình ảnh. Ẩn sâu trong lớp ngôn từ giản dị, hình ảnh vừa gần gũi vừa mới lạ là những tư tưởng lớn lao đầy tính nhân văn. Chính vì vậy, bài thơ không chỉ đơn thuần là những lời tâm sự của người cha với con, mà nó vượt ra khỏi phạm vi gia đình để trở thành tiếng hát của tình yêu và niềm tự hào về quê hương, về dân tộc mình. ---------- Hết ---------- ĐỀ 53 Câu 1 (8, 0 điểm) : "Hãy cảm ơn ngọn đèn vì ánh sáng của nó, nhưng chớ quên người cầm đèn đang kiên nhẫn đứng trong đêm" (R. Ta - gor). Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 2 (12, 0 điểm) : "Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác, vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng". ( "Tiếng nói của văn nghệ" - Nguyễn Đình Thi - Ngữ văn 9 - tập 2) Hãy làm rõ điều đó trong bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của nhà thơ Thanh Hải (Ngữ văn 9 – tập 2). ------ Hết ------ ĐÁP ÁN I. Hướng dẫn chung - Giám khảo nắm bắt được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá một cách tổng quát. Cần linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, tránh đếm ý cho điểm một cách máy móc. Phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện tính sáng tạo, tư duy độc lập. Nếu học sinh làm bài theo cách riêng (không có trong đáp án) nhưng đáp ứng yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục vẫn được chấp nhận. - Tổng điểm toàn bài là 20, 0 điểm, chiết đến 0, 25 điểm. Hướng dẫn chấm chỉ nêu những thang điểm chính, giám khảo bàn bạc thống nhất trong việc chi tiết hóa điểm số. II. Những yêu cầu cụ thể Câu 1. (8, 0 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận xã hội. - Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục. *Yêu cầu về kiến thức: Học sinh hiểu và nêu được những suy nghĩ của cá nhân về vấn đề đặt ra trong đề bài. 1. Giải thích về nội dung ý nghĩa của câu nói :(3, 0 điểm) A. Giải thích nghĩa đen (0, 5 điểm) : Ánh sáng của ngọn đèn giúp soi rõ mọi vật, tỏa sáng bóng đêm. Nhưng để có được ánh sáng đó phải có người làm ra ngọn đèn và người cầm đèn soi sáng trong đêm. B. Ý nghĩa biểu tượng (2, 5 điểm) : - Hình ảnh ngọn đèn, ánh sáng của ngọn đèn chỉ những thành quả tốt đẹp do cuộc đời mang lại. Người cầm đèn tượng trưng cho những đóng góp, những hy sinh lặng thầm bền bỉ. → Nhắc nhở chúng ta phải biết ơn, trân trọng những thành quả đang có, biết tri ân những người làm ra nó và đặc biệt là phải hiểu, tri ân trước những hi sinh âm thầm, khó thấy. 2. Suy nghĩ, đánh giá của người viết về ý kiến :(5, 0 điểm) Học sinh được tự do nêu những ý kiến của mình trên cơ sở những định hướng cơ bản sau: - Khẳng định tính đúng đắn của câu nói. - Khẳng định ý nghĩa nhân văn và giá trị giáo dục của nó (Nhắc nhở, hướng con người đến với lối sống ân nghĩa). - Bàn bạc mở rộng vấn đề, liên hệ thực tiễn (có thể nêu ra hai mặt của vấn đề để bàn luận: Lối sống tri ân và lối sống bội bạc, vô tình). Câu 2 . (12, 0 điểm) * Yêu cầu về kĩ năng: - Biết kết hợp nhiều thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn học. - Bài viết có bố cục rõ ràng, trình bày chặt chẽ, dùng từ đặt câu đúng, diễn đạt trong sáng, giàu tính biểu cảm và sức thuyết phục. - Có kĩ năng cảm thụ về tác phẩm văn học. * Yêu cầu về kiến thức: 1. Giảỉ thích nhận định :(4, 0 điểm) Ý kiến trên là sự khẳng định các giá trị đồng thời của tác phẩm văn chương. - Tác phẩm vừa là kết tinh của tâm hồn người sáng tác: Tác phẩm là đứa con tinh thần của nhà văn, là nơi nhà văn gửi gắm những tình cảm sâu sắc nhất, những cảm xúc chân thành nhất, những khát vọng mãnh liệt nhất về con người và cuộc sống. - Tác phẩm vừa là sợi dây truyền cho mọi người sự sống mà nghệ sỹ mang trong lòng: Tác phẩm là cầu nối giữa nhà văn với bạn đọc. Nhà văn tự quan sát thế giới hiện thực, rồi từ đó tái hiện, tái tạo một đời sống riêng trong tác phẩm của mình. Đến lượt mình, tác phẩm lại đưa đời sống cá biệt ấy đến với cuộc đời chung, với mọi người, tạo ra sự đồng cảm, đồng điệu, tiếng nói tri âm, tri kỉ giữa tác giả với các thế hệ bạn đọc. 2. Làm rõ vấn đề trên trong tác phẩm: "Mùa xuân nho nhỏ" (8, 0 điểm) Học sinh bám vào những chi tiết nghệ thuật đặc sắc và hoàn cảnh ra đời của bài thơ để làm rõ những nội dung sau: - "Mùa xuân nho nhỏ" là tiếng nói chân thành, tha thiết của nhà thơ Thanh Hải: Tiếng nói của một tâm hồn nghệ sỹ tinh tế, nhạy cảm, yêu say mê vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời; tiếng nói của một con người yêu, gắn bó sâu nặng với cuộc đời, với quê hương đất nước. - Bài thơ là tiếng lòng náo nức, là khát vọng mãnh liệt, là ước nguyện chân thành được dâng hiến những gì đẹp đẽ nhất cuộc đời mình cho quê hương, cho cuộc đời chung. - Với sự chân thành của cảm xúc, sự tinh tế, giàu sức biểu cảm của ngôn từ và hình ảnh, "Mùa xuân nho nhỏ" đã tạo nên một sự cộng hưởng giữa nhà thơ với độc giả để rồi trở thành tiếng hát của muôn người, tiếng hát của lý tưởng sống cao đẹp, cái "Tôi" riêng của người nghệ sỹ đã hòa vào cái "Ta" chung của cuộc đời, làm thức dậy trong mỗi con người ý thức về một lẽ sống đẹp. → "Mùa xuân nho nhỏ" là sự kết tinh, chắt lọc của tâm hồn thơ Thanh Hải, một tiếng nói nhỏ nhẹ, khiêm nhường mà có sức lay động, mà làm xao xuyến lòng người. Lời thơ cất cánh từ cảm xúc, tình cảm riêng của cái "Tôi" trữ tình đã có sức tác động mạnh mẽ đến tâm hồn tình cảm mỗi con người. /. ---------- Hết ---------- ĐỀ 54 Câu 1. (3 điểm) Từ bài thơ "Nói với con" của nhà thơ Y Phương, em hãy cho biết người cha trong bài thơ muốn nói với con điều gì? Câu 2. (5 điểm) Chi tiết bé Thu (Truyện Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng ) không nhận cha (Khi anh Sáu đi kháng chiến trở về thăm nhà) gợi cho em suy nghĩ gì? Câu3. (12 điểm) Sống trong đời sống Cần có một tấm lòng Để làm gì em biết không? (Trịnh Công Sơn) Hãy tìm câu trả lời trong các văn bản "Mùa xuân nho nhỏ" - Thanh Hải ; "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (Sách ngữ văn 9) ĐÁP ÁN Câu1 :(3 điểm ) Xây dựng đoạn văn (Hoặc một văn bản ngắn), đảm bảo các nội dung sau: + Khái quát vài nét về tác giả Y Phương và bài Thơ "Nói Với con" + Qua bài thơ "Nói với con" của Y phương, người cha trong bài thơ muốn nói với con: - Nói với con về tình cảm gia đình: Mái ấm hạnh phúc gia đình, ngày cưới của cha mẹ.. Mong con hãy Cảm nhận đuợc mái ấm gia đình là hạnh phúc, là cội nguồn cho mọi tình cảm Qua ngày cưới của cha mẹ cha dạy dỗ con về tình cảm gia đình, về truyền thống của dân tộc.. - Nói với con về tình làng xóm: Hình ảnh đơn sơ mộc mạc "Đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát.." gần gũi với đời sống người dân, thể hiện tình cảm làng xóm sâu sắc.. - Nói với con về sức sống bền bỉ, mạnh liệt của quê hương: Sống gian khổ, lên thác xuống ghềnh nhưng luôn có ý chí, nghị lực để vượt qua khó khăn. Cha nhắc nhở con can trường dũng cảm, ý chí vượt lên gian khổ, gắn bó với quê hương.. Người đồng mình chân chất khoe mạnh tự chủ trong cuộc sống, lao động sáng tạo, ý chí vượt khó. Cha mong conkhông bé nhỏ phải có khí phách, không bí khó khăn vùi dập - Nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ ngữ, hình ảnh giàu cảm xúc.. => Nội dung thể hiện tình cảm hạnh phúc gia đình, những phẩm chất tốt đẹp của dân tộc mình. Đồng thời nêu cao đạo lí làm người phải mạnh mẽ, bền bỉ sống xứng đáng với truyền thống quê hương. Câu2 (5 điểm) Xây dựng một văn bản phải đảm bảo nội dung sau: a, phần mở bài - Giới thiệu vài nét Nguyễn Quang Sáng - Giới thiệu vài ý về truyện: Chiếc lược ngà - Thành công nghệ thuật của tác giả b, Phần thân bài + Hoàn cảnh của câu chuyện: Do chiến tranh hai cha con chưa bao giờ gặp mặt, tám năm sau, ông Sáu về thăm nhà trứưc khi đi nhận công tác mới, ông được gặp con, nhưng bé Thu nhất định không nhận ông Sáu là cha + Tình cảm của ông Sáu giành cho con. (Phân tích làm rõ) + Tình cảm của bé Thu giành cho ông sáu (Phân tích làm rõ) c, Phần kết bài - Khái quát được nội dung và nghệ thuật - Một vài suy nghĩ của bản thân Câu3 (12 điểm) Xây dựng một bài văn, gồm ba phần: a, Phần mở bài: - Trong văn học cũng như trong đời sống, con người "Cần có một tấm lòng" - Tấm lòng của sự cống hiến một mùa xuân của bản thân mình, sự hi sinh quên mình lao động một cách thầm lặng nơi mây mù bao phủ để xây dựng quê hương đất nước - Câu trả lời cống hiến để làm gì được thể hiện rõ qua hai văn bản: Mùa xuân nho nhỏ- thanh Hải, và Lặng Lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long. - Dẫn lời thơ của Trịnh Công Sơn b, Phần thân bài: Làm rõ sống trong đời, cần có một tấm lòng, để làm gì: * Mùa xuân nho nhỏ: +Từ cảm xúc mùa xuân của thiên nhiên đất trời, mùa xuân của đất nước. Tác giả ước nguyện được hóa thân: - Làm con chim gọi mùa xuân về đem niềm vui cho mọi người - Làm cành hoa tô điểm cuộc sống, làm đẹp cho thiên nhiên - Làm nốt trầm hòa ca xao xuyến lòng người => Hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho vẻ đẹp, niềm vui, tài trí của đất nước, con người Việt nam +Từ cảm xúc mùa xuân của thiên nhiên đất trời, mùa xuân của đất nước. Tác giả ước nguyện dâng hiến phục vụ cho đời: - Làm một mùa xuân nho nhỏ để góp vào mùa xuân bất diệt của đất nước. Đó là ước nguyện chân thành, giản dị, nhưng có ý nghĩa lớn lao. - Nghệ thuật: Ẩn dụ, điệp ngữ.. * Lặng lẽ Sa Pa: + Những con người bình thường, lạng lẽ làm việc miệt mài cho đất nước. Họ cống hiến thầm lặng, hết mình để phục vụ chiến đấu, để xây dựng quê hương đất Nước.. + Họ là những người vô danh, trai có, gái có, già có, trẻ có. Nhưng chung một tấm lòng nhiệt huyết là lao động sôi nỗi, quên mình ch đất nước rất đáng trân trọng và đáng kính phục.. + ở đó có anh thanh niên, ông họa sĩ già, bác lái xe vui tính, cô kĩ sư trẻ.. tiêu biểu là anh thanh niên. (Hãy phân tích những đức tính và sự cống hiến quên mình của mỗi nhân vật, phân tích sâu sắc về nhân vật anh thanh niên) + Những con người lao động ở Sa Pa là những tấm gương lao động cho mọi thế hệ Việt nam noi theo. Và đặc biệt như lời ba ca thúc dục thế hệ trẻ hãy cống hiến hết mình vì để xây dựng đất nước + Nghệ thuật của hai tác phẩm * Khẳng định hai tác phẩm đều thể hiện: Sống trong đời, cần có một tấm lòng. Đó là sự dâng hiến cuụoc đời mình vào mùa xuân của đất nước, sự quên mình trong lao động thầm lặng để xây dựng quê hương đất nước. c, phần kết bài: - Khái quát nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm và khẳng định ý nghĩa về nhận định của Trịnh Công Sơn - Một vài suy nghĩ của bản thân. ĐỀ 55 Câu 1 (3, 0 điểm). Đọc câu chuyện sau: Nhà bác học qua sông Một hôm, có một nhà bác học ngồi trên một con thuyền qua sông. Ngồi không, cảm thấy buồn chán, nhà bác học bèn nói chuyện với người chèo thuyền. Ông ta ngẩng cao đầu, kiêu ngạo hỏi: - Anh có nghiên cứu triết học không? Đó là thứ học vấn cần thiết nhất trên thế giới đấy! Im lặng một hồi lâu, người chèo thuyền trả lời một cách ngượng ngập: - Tôi suốt ngày chỉ biết chèo thuyền, không có thời gian nghiên cứu triết học. - Như vậy là anh đã lãng phí mất một nửa cuộc đời rồi – nhà bác học nói. Nói xong ông ta quay mặt ra ngoài, ngắm nhìn sông nước, không nói chuyện với người chèo thuyền nữa. Nào ngờ, một lúc sau, trời nổi giông bão, con thuyền nhỏ bị lật, cả nhà bác học và người chèo thuyền đều bị rơi xuống nước. - Ông có biết bơi không? – Người lái thuyền hét lớn, hỏi nhà bác học. Lúc này nhà bác học đã bị chìm đến cổ, lập cập trả lời: - Không biết! - Vậy thì ông đã lãng phí cả cuộc đời mình rồi! – người chèo thuyền nói. (Trích 200 bài học đạo lí, NXB Văn hóa Thông tin, 2011) Câu chuyện trên gợi cho em những suy nghĩ gì? Câu 2 (7, 0 điểm). Bàn về văn chương, Hoài Thanh viết: Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Cuộc đời phù phiếm, chật hẹp của cá nhân nhờ văn chương trở nên thâm trầm rộng rãi gấp trăm ngàn lần. (Ý nghĩa văn chương- SGK Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục, trang 61) Từ việc hiểu ý kiến trên, hãy chọn và phân tích một văn bản thơ hoặc văn xuôi trong chương trình Ngữ văn 9 đã học, trình bày những tình cảm mà văn chương mang lại cho em. * * *Hết ---------------- ĐÁP ÁN Câu 1: I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở hiểu nội dung, ý nghĩa của câu chuyện Nhà bác học qua sông, biết cách làm bài nghị luận được rút ra từ một câu chuyện. Bài làm của học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau: 1, Phân tích, rút ra ý nghĩa của câu chuyện - Nhà bác học: Những người học rộng, biết nhiều, có kiến thức uyên thâm, đặc biệt là kiến thức lí thuyết. - Người chèo thuyền: Người lao động, thường ít kiến thức sách vở, lí thuyết nhưng rất giàu vốn sống thực tế trong ngành nghề của mình. - Triết học: Những hiểu biết lớn lao, cao siêu. - Trời nổi giông bão: Khó khăn, thử thách của thực tế cuộc sống. - Lãng phí một nửa cuộc đời, lãng phí cả cuộc đời: Cuộc sống không có ý nghĩa, thậm chí còn phải trả giá bằng cả tính mạng của mình. => Câu chuyện ngắn gọn nhưng thấm thía, đặt ra nhiều ý nghĩa sâu sắc: + Thói tự cao, kiêu ngạo trong việc đánh giá bản thân và đánh giá người khác: Khi tự cao, tự đại, luôn cho mình là giỏi thì người ta chỉ nhìn thấy những điểm yếu, thất bại của người khác, hơn nữa thái độ đó còn có thể khiến con người phải trả một cái giá rất đắt (lãng phí cả cuộc đời ) + Mối quan hệ giữa kiến thức sách vở cao siêu và kĩ năng sống thực tế: Nhiều khi những hiểu biết cao siêu không thể giúp ích được gì cho con người nếu như anh ta thiếu đi những kĩ năng sống cơ bản. 2, Bàn luận - Khi tự cao, tự đại về khả năng của bản thân sẽ dẫn đến việc: + Đánh giá người khác bằng thái độ coi thường, không nhìn thấy những điểm mạnh của họ mà chỉ nhìn thấy toàn những cái xấu xa, hèn kém, tầm thường, không xứng, không ngang bằng với mình. + Có thể phải nhận những hậu quả đáng tiếc: Bởi vì kiến thức là vô tận, con người không ai toàn vẹn. Họ mạnh ở mặt này thì yếu ở mặt kia. Nhiều khi kiến thức mà chúng ta có lại không phù hợp với hoàn cảnh cụ thể, không thể phát huy tác dụng, đành phải nhận thất bại, thậm chí phải trả giá bằng cả cuộc đời (như nhà bác học qua sông). - Người có kiến thức sách vở uyên thâm, cao siêu nhưng thiếu kĩ năng sống thực tế, không biết áp dụng vào trong những hoàn cảnh cụ thể thì không thể thành công, thậm chí còn phải chấp nhận thất bại đau đớn. 3, Bài học - Tự tin vào bản thân nhưng cũng cần có thái độ khiêm tốn, đánh giá đúng mức khả năng, mặt mạnh, mặt yếu của mình, tránh thái độ coi thường người khác, luôn có tinh thần học hỏi để hoàn chỉnh, bổ sung thêm vốn hiểu biết của mình bởi bể học là vô tận. - Cần phải kết hợp được những kiến thức sách vở và kiến thức thực tế để có thể phát huy được điểm mạnh của mình, có như thế chúng ta mới thành công. III. Cách cho điểm - Mức tối đa: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; văn viết có cảm xúc. Lập luận tốt, diễn đạt trong sáng. - Mức chưa tối đa: đáp ứng được 2/3 các yêu cầu nêu trên. Diễn đạt tốt. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Mức chưa tối đa: Đáp ứng 1/3 yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Không đạt: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2: I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích nhận định : - Văn chương: Loại hình nghệ thuật lấy ngôn từ làm phương tiện, lấy hình tượng làm phương thức, lấy con người và đời sống làm nội dung, mục đích phản ánh nhằm thể hiện tư tưởng, tình cảm của người nghệ sĩ trước cuộc đời. - Gây cho ta những tình cảm ta không có: khả năng mang lại những tình cảm, cảm xúc làm phong phú thêm đời sống tinh thần độc giả. - Lyện cho ta những tình cảm ta sẵn có: Khả năng tác động làm sâu sắc thêm thế giới tinh thần con người, bồi đắp tâm hồn, tình cảm của mỗi người thêm sâu sắc, đẹp đẽ, bền vững. - Nhờ đó, cuộc đời phù phiếm, hời hợt của mỗi cá nhân trở nên thâm trầm, sâu sắc hơn; cuộc đời chật hẹp của mỗi cá nhân trở nên rộng rãi gấp trăm nghìn lần. => Ý kiến khẳng định chức năng cao quý của văn chương đối với đời sống con người. 2. Phân tích, chứng minh Thí sinh được tự do lựa chọn một bài thơ hoặc một truyện ngắn (có thể là một đoạn trích thơ) để cảm nhận. Cần tập trung hướng sự cảm nhận vào những phương diện sau: - Tác phẩm văn học ấy gây những tình cảm gì chưa có. - Tác phẩm văn học ấy luyện những tình cảm gì sẵn có. => Khẳng định tác phẩm văn học ấy làm phong phú đời sống tâm hồn, hướng con người đến chân, thiện, mỹ. - Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm văn học ấy khi truyền tải những tình cảm chưa có và những tình cảm sẵn có. 3. Đánh giá. - Ý kiến của Hoài Thanh thật đúng đắn và sâu sắc, khẳng định được tác dụng to lớn của văn chương: Văn chương làm đẹp thêm tình người, hướng con người đến chân, thiện, mỹ. - Bài học sáng tạo: Người nghệ sĩ bằng tài năng và tâm huyết của mình hãy sáng tạo nên những tác phẩm văn chương giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức, chứa đựng những thông điệp nhân văn sâu sắc có sức mạnh "thanh lọc" và "nhân đạo hóa con người". Điều đó vừa là thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, nhà văn, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của sáng tạo nghệ thuật. - Bài học tiếp nhận: Người đọc cần thấy Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có . Từ đó có sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ, nhà văn để có thể sẻ chia những tình cảm đồng điệu. Khi ấy, văn chương sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ. III. Cách cho điểm - Mức tối đa: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Mức chưa tối đa: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Mức chưa tối đa: : Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Mức chưa tối đa: : Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Không đạt: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. Lưu ý: - Trên đây là những gợi ý, khi chấm giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại, cho điểm từ 0 đến 10. Điểm lẻ tính đến 0, 25. ĐỀ 56 Câu 1. (3, 0 điểm) " Nhạc sĩ Dương Thụ đã có lần tâm sự rằng: Thuở bé phần cơ thể của ông được sống nhiều nhất chính là cái tai. Đêm sâu, các giác quan khác đi ngủ nhưng cái tai vẫn thức nên ông vẫn nghe được tiếng lũ gián so râu trên vách báo giấy bồi, tiếng thạch sùng chắt lưỡi và tiếng lá tre khô xào xạc.. Dương Thụ nói không phải vì ông là nhạc sĩ mới vậy, mà khả năng đó dành cho tất cả mọi người, trừ những người bị điếc. Nhưng điếc, theo Dương Thụ cũng có hai loại. Có loại điếc tai ngoài và loại điếc tai trong. Tai trong là cái tai nội tâm, nó nghe được gì đằng sau âm thanh và tiếng động. Điếc tai trong là bệnh điếc thời đại, nó phát sinh từ sự vô cảm, đánh mất mình của con người trong nhốn nháo, ồn ào, gào thét, tranh cướp của cuộc sống. Khuyết tật điếc tai ngoài là một nỗi khổ lớn nhưng khuyết tật điếc tai trong còn khủng khiếp hơn nhiều." Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề đặt ra từ câu chuyện của nhạc sĩ Dương Thụ. Câu 2. (2, 0 điểm) Dưới đây là những câu thơ tả cỏ mùa xuân: - Cỏ xanh như khói bến xuân tươi. (Bến đò xuân đầu trại - Nguyễn Trãi) - Cỏ non xanh tận chân trời. (Truyện Kiều - Nguyễn Du) - Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời. (Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử) A. Cảm thụ cái hay của mỗi câu thơ trên. B. Cùng là cỏ mùa xuân mà mỗi nhà thơ lại có một cách cảm nhận và miêu tả khác nhau. Điều đó cho thấy phẩm chất gì của người nghệ sĩ? Thiếu nó nghệ thuật sẽ ra sao? Câu 3. (5, 0 điểm) Vẻ đẹp con người Việt nam qua một số tác phẩm văn học Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 9. ------ Hết ------ ĐÁP ÁN Câu 1 a. Về kỹ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; bố cục ba phần rõ ràng; lập luận chặt chẽ, mạch lạc; dẫn chứng phù hợp; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giới thiệu được vấn đề nghị luận. * Giải thích: + Trong cuộc sống không phải ai cũng biết lắng nghe, không phải ai cũng hiểu rõ ý nghĩa của việc nghe. Nhạc sĩ Dương Thụ đã để lại rất nhiều ẩn ý trong việcnghe từ một câu chuyện tưởng như rất đơn giản. + Nghe là sự tiếp nhận âm thanh bằng tai (thính giác) -> nghĩa đen + Nghe còn hiểu theo nghĩa bóng là không chỉ nghe bằng tai mà nghe bằng cả bộ óc và bằng cả trái tim. Biết lắng nghe phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm sống, vốn văn hóa, tầm nhìn, sự nhạy cảm, độ tinh tuờng.. Chúng ta không chỉ nghe để tiếp nhận thông tin mà ta còn nghe để cảm nhận, nghe để thấu hiểu, nghe để sẻ chia và nghe để sống hết mình, để hoàn thiện mình.. => Theo Dương Thụ thì biết nghe cũng là một nghệ thuật sống, là cách sống đẹp. * Đánh giá: + Biết lắng nghe là điều kì diệu của cuộc sống (nghe để hiểu, để hành động, để hướng tới giá trị chân, thiện mĩ). Chẳng hạn: Nghe được lời của thiên nhiên, đất trời, của cây cối, chim muông.. ; nghe được âm điệu thơ, văn, nhạc.. ; nghe được tiếng đồng vọng của trái tim, nghe được cả tiếng lòng của mình.. ; biết nghe quá khứ vọng về, nghe những gì đang diễn ra ở hiện tại, nghe được cả tương lai; nghe để phân biệt phải trái, hay dở.. + Không biết lắng nghe thì cuộc sống thật vô nghĩa, tẻ nhạt, không có sự cảm thông, chia sẻ, không có sự kết nối yêu thương.. (Lấy dẫn chứng minh họa) * Mở rộng, liên hệ bản thân: + Trong thực tế, nhiều kẻ sống thực dụng ích kỉ nên dẫu có ' biết nghe' mà vẫn 'giả điếc' . Nói như Dương Thụ đó là bệnh điếc tai trong. Ta cần phê phán cách sống đó. + Mỗi chúng ta hãy biết nghe bằng đôi tai thực của mình, đặc biệt là phải nghe bằng cả trái tim khối óc từ đó mà thấu hiểu cảm thông và có hành động đúng đắn. Với tuổi trẻ ngày nay cần biết lắng nghe âm thanh của cuộc sống.. để sống cống hiến có ý nghĩa cho cuộc đời. Đánh giá, khẳng định vấn đề Chú ý: Nếu bài làm của học sinh đưa ra ý kiến khác nhưng phân tích, lý giải hợp lý, thuyết phục vẫn cho đủ điểm. Câu 2 * Yêu cầu chung: Biết viết bài văn cảm thụ văn học. Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi về từ, câu, chính tả. Bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Cụ thể: - "Cỏ xanh như khói" là cảm nhận rất độc đáo của Nguyễn Trãi về cỏ mùa xuân. So sánh ở đây là cảm giác của người nghệ sĩ miêu tả một màu xanh hư ảo, lay động, lan tỏa.. vì đây là sắc cỏ được nhìn từ xa lại qua màn mưa xuân giăng mắc.. một vẻ đẹp bình dị mà vô cùng tinh tế. - Câu thơ tả cỏ xuân của Nguyễn du trải ra trên một không gian rộng lớn: Xanh tận chân trời, mục đích là để làm nền cho hình ảnh Cành lê trắng điểm một vài bông hoa, tạo sự hài hòa về màu sắc, hình ảnh, đường nét.. Câu thơ giàu chất hội họa. - Câu thơ của Hàn Mặc Tử là sự kế thừa của 2 bậc tiền nhân: Ở thi liệu (mùa xuân hiện lên qua thảm cỏ), ở tính sống động "Sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời", ở chiều rộng của không gian. Nhưng sáng tạo là ở hình ảnh "Sóng cỏ.. gợn.." Tả cỏ mà gợi cả ngọn gió nhẹ của mùa xuân - Đó là phẩm chất sáng tạo của người nghệ sĩ. Thiếu nó, nghệ thuật sẽ chỉ là sự lặp lại, sao chép.. Thiếu nó, ngọn cỏ mùa xuân và những sự vật được miêu tả làm sao có thể sinh động, mới mẻ như ở những câu thơ trên. Câu 3. * Yêu cầu chung: I. Kĩ năng: - HS hiểu đúng yêu cầu của đề bài, biết cách làm văn nghị luận văn học. Bài viết bố cục rõ ràng, luận điểm khoa học, chặt chẽ, lập luận phù hợp. - Lời văn chính xác, sinh động có cảm xúc. - Không mắc lỗi chính tả dùng từ, đặt câu. II. Kiến thức: - HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng nhưng bài viết cần phải làm toát lên được nội dung: - Bài viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau: A. Mở bài: Nêu được vấn đề. B. Thân bài: 1. Hiện thực đất nước: (HS cần nêu được đặc điểm hiện của đất nước ta từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945: Đất nước trải qua hai cuộc kháng chiến chống giặc Pháp, giặc Mĩ; công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc sau năm 1954 và cả nứoc sau năm 1975) 2.2. Phân tích chứng minh: HS cần phân tích các dẫn chứng để làm rõ các luận điểm sau: 2.1. Vẻ đẹp của tinh thần yêu nước, của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ: Yêu nước, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì Tổ Quốc, vì Cách mạng.. (Lựa chọn, phân tích, dẫn chứng qua các tác phẩm: Làng – Kim Lân, Đồng chí – Chính Hữu, Bài thơ vè tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật, Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê) 2.2 . Vẻ đẹp của tinh thần lao động hăng say, với tinh thần làm chủ.. góp phần xây dựng đất nước. (Phân tích dẫn chứng qua các tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận, Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long) 2.3. Vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam trong đời sống tình cảm: Lòng kính yêu với lãnh tụ, tình đồng chí, tình cảm cha con, mẹ con, bà cháu.. (Lựa chọn, phân tích dẫn chứng qua các tác phẩm: Đồng chí – chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật, Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - Nguyễn Khoa Điềm, Bếp lửa – Bằng Việt) 3. Đánh giá: - Vẻ đẹp con người Việt Nam được thể hiên trong nhiều thể loại (thơ ca, tiểu thuyết, truyện ngắn), trên nhiều lĩnh vực của đời sống. - Vẻ đẹp của con người Việt Nam ở đây là sự kế thừa nét đẹp truyền thống của con người Việt Nam nói chung và được phát huy trong thời kì mới. C. Kết bài - Đánh giá ý nghĩa - Bài học liên hệ ĐỀ 57 Câu 1 (4 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau: "Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!" Câu 2 (4 điểm) Trong tác phẩm Những tấm lòng cao cả của Ét- môn- đô- Đơ A- mi- xi, nguời mẹ đã nói với con mình: "Trường học ví như người mẹ, người mẹ đã dứt con ở tay ta khi con nói chưa sõi để trả lại ta một đứa con khoẻ mạnh, tử tế và siêng năng" Hãy trình bày những suy nghĩ của mình về lời nhắn nhủ trên bằng một văn bản (không quá hai trang giấy thi). Câu 3 (12 điểm) Có người cho rằng: Chiếc lược ngà là truyện thuộc loại đọc thời nào cũng hay vì nó không phải là truyện của một thời mà là của muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người. Phân tích truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng để làm sáng tỏ ý kiến trên. -------------Hết------------ ĐÁP ÁN Câu 1 - HS phải nắm được nội dung của đoạn thơ là bày tỏ những suy ngẫm của nhà thơ về người bà và công việc nhóm bếp lửa của bà. - Chỉ ra các biện pháp được sử dụng trong đoạn thơ: + Điệp từ "nhóm" được nhắc lại 4 lần và đứng đầu các dòng thơ có tác dụng khơi nguồn cho dòng cảm xúc, sự hồi tưởng của nhà thơ và suy ngẫm về công việc nhóm bếp lửa của bà. + Kết hợp với các điệp từ là các tầng nghĩa: Vừa tả thực vừa mang ý nghĩa ẩn dụ. Người đọc thấy được sự tần tảo cần cù trong công việc nhóm bếp lửa của bà. Đồng thời thấy được ngọn lửa ấm áp của tình yêu thương mà bà dành cho cháu; bà đã nhen nhóm trong tâm hồn cháu tình yêu thương, gắn bó với làng xóm, quê hương và thắp lên trong tâm hồn cháu những ước mơ khát vọng, niềm vui, niềm tin của tuổi thơ.. +Câu cảm thán "Ôi kì lạ thiêng liêng - bếp lửa!" thể hiện sự dồn nén cảm xúc và bày tỏ niềm yêu mến, lòng biết ơn đối với người bà thân yêu của mình. Bếp lửa và bà là hình ảnh thân thuộc của quê hương yêu dấu. Bếp lửa là ngọn lửa của tình yêu thương của bà. Ngọn lửa ấy đã sưởi ấm tâm hồn nhà thơ trong những ngày xa quê hương, học tập ở nước ngoài. Như vậy, bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh liệt. Bà vừa là người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa, truyền sự sống niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. Câu 2 - Hiểu được mối quan hệ thắm thiết, gắn bó của trường học đối với mỗi con người qua cách nói so sánh giàu ý nghĩa "trường học ví như người mẹ". Từ đó người mẹ muốn nhắn nhủ tới người con của mình hãy suốt đời biết ơn ngôi trường như biết ơn người mẹ của mình. Vì: + Mái trường là ngôi nhà thứ hai của mỗi con người, gắn bó với con người từ khi ấu thơ cho đến lúc trưởng thành. Ở đó ta nhận được tình yêu thương che chở, sự chăm sóc tận tụy của thầy cô, bạn bè. +Mái trường là nơi vun trồng trí tuệ, tâm hồn, để rời mái trường ta trở thành những đứa con khoẻ mạnh, siêng năng, có kiến thức, kĩ năng sống, có trình độ văn hóa.. Như vậy trường học không chỉ là nơi đem đến cho con người nhiều kiến thức mà là nơi giúp con người trưởng thành cả về tinh thần và thể lực. - Biết ơn mái trường cũng là việc làm thể hiện truyền thống đạo lí "Uống nước nhớ nguồn". Lòng biết ơn cần được biến thành hành động thiết thực như kính trọng thầy cô giáo, yêu quý giúp đỡ bạn bè, phần đấu học tập tốt.. Câu 3 Ý 1: Cần hiều được đúng lời nhận xét về tác phẩm. Truyện ngắn Chiếc lược ngà không chỉ là câu chuyện đơn thuần viết về tình cảnh éo le, những mất mát của con người trong chiến tranh. "Chiếc lược ngà" đã trở thành câu chuyện muôn thời- chuyện tình cảm, tình nghĩa của con người vì nó là câu chuyện cảm động về tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm thiết. Câu chuyện đã khẳng định một chân lí vĩnh hằng: Tình cảm gia đình, tình cha con, tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng nhất vượt lên trên trở ngại, thậm chí cả chiến tranh.. Thông điệp này mãi còn có giá trị muôn đời. Ý 2: - Phân tích và chứng minh tình cảm cha con cảm động trong tác phẩm: + Tình yêu cha sâu sắc và mãnh liệt của bé Thu dành cho cha. + Tình yêu thương con sâu sắc của anh Sáu dành cho bé Thu. - Phân tích tình đồng đội của bác Ba dành cho anh Sáu: + Là người bạn thân thiết của Anh Sáu, bác Ba không chỉ là người chứng kiến toàn bộ câu chuyện mà còn luôn bày tỏ sự xúc động, đồng cảm, chia sẻ với cha con anh Sáu + Hoàn thành tâm niệm của anh Sáu là trao lại cây lược cho Thu và tình cảm giống như tình cha con đã được nảy nở giữa bác Ba với bé Thu. Ý 3: Đánh giá chung: Truyện ngắn "Chiếc lược ngà" thể hiện tình cha con cao đẹp, sâu nặng, tình đồng đội thắm thiết của con người Việt Nam trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Tác phẩm ra đời vào năm 1966, thời điểm cuộc chiến tranh chống Mĩ đang diễn ra ác liệt có mất mát, đau đớn, yêu thương, nhưng toàn bộ câu chuyện thấm đẫm tình người cao đẹp. Cảm hứng nhân văn sâu sắc của nhà văn đã tạo nên sức hấp dẫn riêng cho tác phẩm. Người đọc không chỉ thấm thía những mất mát hi sinh lặng thầm của người lính mà còn trân trọng những con người xông pha nơi trận mạc tâm hồn vẫn chan chứa yêu thương. Câu chuyện hướng người đọc đến những tình cảm cao đẹp, biết căm ghét chiến tranh, biết sống hết mình vì những gì tốt lành đang hiện hữu. ĐỀ 58 Câu 1 . (3, 0 điểm) Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam độc lập, Bác Hồ tha thiết căn dặn: "Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em" . Em suy nghĩ gì về lời căn dặn của Bác? Câu 2 . (3, 0 điểm) Cảm nhận của em về những câu thơ sau trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: - Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. - Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Ngữ văn 9 - Tập một) Câu 3 . (4, 0 điểm) Trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ, Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh". (Ngữ văn 9 - Tập hai) Bằng sự hiểu biết về truyện ngắn Làng, em hãy làm sáng tỏ điều mới mẻ, "lời nhắn nhủ" mà nhà văn Kim Lân muốn đem "góp vào đời sống". ĐÁP ÁN Câu 1 . (3, 0 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội: Ý tứ rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục, dẫn chứng cụ thể, sinh động. Không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.. 2. Về kiến thức: Đây là dạng đề mở, vì vậy học sinh có thể trình bày những cách suy nghĩ khác nhau xung quanh vấn đề cần nghị luận. Có thể có những cách lập luận khác nhau, nhng về cơ bản phải hớng đến những ý sau: - Bằng những hình ảnh đẹp, Bác Hồ đã căn dặn: + "Công học tập" của học sinh hôm nay sẽ ảnh hởng đến tơng lai đất nớc. + Động viên, khích lệ học sinh ra sức học tập tốt. - Lời dặn của Bác đã nói lên đợc tầm quan trọng của việc học tập đối với tơng lai đất nớc, bởi: + Học sinh là người chủ tương lai của đất nước, là người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước của cha ông mình. + Một thế hệ học sinh tích cực học tập và rèn luyện hôm nay hứa hẹn thế hệ công dân tốt, có đủ năng lực, phẩm chất làm chủ đất nước trong tương lai. Vì vậy, việc học tập là rất cần thiết. + Để tiến kịp sự phát triển mạnh mẽ của thế giới, "sánh vai với các cờng quốc năm châu", nớc Việt Nam không thể không vươn lên mạnh mẽ về khoa học kĩ thuật. Do vậy, học tập là tiền đề quan trọng tạo nên sự phát triển. + Việc học tập của thế hệ trẻ có ảnh hưởng đến tương lai đất nước đã được thực tế chứng minh (nêu gương xưa và nay). - Để thực hiện lời dặn của Bác, học sinh phải xác định đúng động cơ học tập, nỗ lực phấn đấu vươn tới chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức. - Thực hiện lời dặn của Bác là chúng ta thể hiện tình cảm kính yêu với người cha già dân tộc và thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước. B. Cách cho điểm: - Điểm 3: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên, có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 2: Đáp ứng đợc 2/3 yêu cầu nói trên, còn mắc một số lỗi, cha chú ý dẫn chứng, lập luận còn vụng. - Điểm 1: Đáp ứng 1/3 yêu cầu nêu trên, còn mắc nhiều lỗi, cha biết lập luận. - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết không liên quan đến đề. Câu 2 . (3, 0 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về thơ. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được tư chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.. 2. Về kiến thức: Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng phải cảm nhận được vẻ đẹp riêng biệt của hai câu thơ. Về cơ bản, bài viết phải: - Giới thiệu vị trí hai câu thơ trong Truyện Kiều . - Chỉ ra nét tương đồng: Hai câu thơ đều mở ra bức tranh phong cảnh với một không gian mênh mông từ mặt đất đến chân mây, ngập tràn sắc cỏ. - Chỉ ra nét riêng biệt: + Câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. * Là bức tranh mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, hài hòa, tràn đầy sức sống (màu xanh của cỏ gợi sức sống, màu trắng của hoa gợi sự trong sáng). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng vui tươi của Thúy Kiều. * Nghệ thuật thể hiện: Bút pháp chấm phá, kế thừa tinh hoa của văn học cổ, từ ngữ giàu chất tạo hình. + Câu thơ: Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. * Là bức tranh thiên nhiên mêng mang, héo úa, đơn điệu ( "rầu rầu" thể hiện sự héo úa của cảnh, "xanh xanh" gợi sự mêng mang, mờ mịt). Đằng sau bức tranh ấy là tâm trạng cô đơn, hoảng loạn của Thúy Kiều. * Bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ ngữ giàu sức gợi. - Giải thích lí do tạo nên sự khác biệt ấy: + ở câu đầu: * Thiên nhiên là đối tượng miêu tả. * Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của người con gái tài sắc, đang sống trong những tháng ngày tươi đẹp. + ở câu sau: * Thiên nhiên là phương tiện, là cách thức để thể hiện tâm trạng nhân vật. * Thiên nhiên được cảm nhận qua con mắt của một người trong tâm trạng của kẻ tha hương, biết mình bị lừa bán vào chốn lầu xanh. B. Cách cho điểm: - Điểm 3: Đạt đợc hầu hết những yêu cầu trên. - Điểm 2: Đạt đợc 2/3 yêu cầu, còn mắc một số lỗi - Điểm 1: Đạt đợc dới 1/2 yêu cầu, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không nhận thức đợc đề hoặc không viết gì. Câu 3 . (4, 0 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về kĩ năng: Học sinh biết cách làm bài nghị luận văn học về truyện. Văn viết trôi chảy, cảm xúc, thể hiện được tư chất văn chương. Không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.. 2. Về kiến thức: Học sinh có thể có cách trình bày khác nhau, nhưng về cơ bản phải: - Giải thích sơ lợc tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: + Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ. + Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. - Truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện được điều mới mẻ và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà văn trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại". + "Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm Làng là hiện thực cuộc kháng chiến chống Pháp và đời sống tình cảm của nhân dân trong kháng chiến. + Điều mới mẻ: * Nhà văn phát hiện ra vẻ đẹp mới trong tâm hồn người nông dân sau cách mạng tháng Tám: Tình yêu làng quê hòa quyện với tình yêu đất nớc và tinh thần kháng chiến. Tình cảm ấy được nhà văn gửi gắm qua hình tượng ông Hai (có thể so sánh với hình tượng người nông dân trước cách mạng: Lão Hạc ). * Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật xây dựng tình huống tâm lí, miêu tả sinh động diễn biến tâm trạng, ngôn ngữ của nhân vật quần chúng.. + Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm) : Tình yêu làng quê vốn là tình cảm truyền thống của người nông dân Việt Nam. Nhưng chỉ ở người nông dân sau cách mạng, tình yêu làng mới hòa quyện sâu sắc với tình yêu đất nước, niềm tin yêu lãnh tụ và tinh thần ủng hộ kháng chiến. B. Cách cho điểm: - Điểm 4: Đáp ứng hầu hết các yêu cầu nói trên. Văn viết linh hoạt, giàu cảm xúc, hình ảnh. Có thể mắc một vài lỗi nhỏ. - Điểm 3: Đáp ứng 2/3 yêu cầu nói trên. Còn mắc một số lỗi. - Điểm 2: Đáp ứng 1/2 yêu cầu nói trên, còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 1: Tỏ ra không hiểu đề, sa vào phân tích nhân vật ông Hai hoặc phân tích truyện Làng. - Điểm 0: Không viết gì hoặc chỉ viết linh tinh không liên quan gì đến đề. ĐỀ 59 Câu 1 : (2, 0 điểm ) Nhận xét về vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện có ý kiến cho rằng "Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn". Chi tiết chiếc bóng trong tác phẩm: "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ đã thể hiện rõ điều đó. Em hãy trình bày hiểu biết của em về vấn đề trên. Câu 2 :(3, 0 điểm ) Lấy tựa đề: "Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con". Hãy viết một bài nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người. Câu 3 :(5, 0 điểm) Vẻ đẹp trong lối sống, tâm hồn của nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long và nhân vật Phương Định trong "Những ngôi sao xa xôi" của Nguyễn Minh Khuê ĐÁP ÁN Câu 1: 1. Nêu được vai trò của chi tiết nghệ thuật trong truyện (2, 0 điểm ) - Chi tiết là một trong những yếu tố nhỏ nhất tạo nên tác phẩm, để làm nên một chi tiết nhỏ có giá trị đòi hỏi nhà văn phải có sự thăng hoa về cảm hứng và tài năng nghệ thuật. (1, 0 điểm ) - Nghệ thuật là một lĩnh vực đặc thù: Tầm vóc của người nghệ sỹ có thể được làm nên từ những yếu tố nhỏ nhất. Nhà văn lớn có khả năng sáng tạo được những chi tiết nhỏ nhưng giàu giá trị biểu đạt, góp phần đắc lực trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. (1, 0 điểm ) 2. Đánh giá giá trị của chi tiết "Chiếc bóng" trong "Chuyện người con gái Nam Xương" (4, 0 điểm) A. Giá trị nội dung :(2, 0 điểm ) - "Chiếc bóng" tô đậm thêm nét đẹp phẩm chất của Vũ Nương trong vai trò người vợ, người mẹ. Đó là nỗi nhớ thương, sự thủy chung, ước muốn đồng nhất "xa mặt nhưng không cách lòng" với người chồng nơi chiến trận. Đó là tấm lòng người mẹ muốn khỏa lấp sự trống vắng, thiếu hụt tình cảm người cha trong lòng đứa con thơ bé bỏng. (0, 5 điểm) - Chiếc bóng là một ấn dụ cho số phận mỏng manh của người phụ nữ trong chế độ phong kiến nam quyền. Họ có thể gặp bất hạnh bởi bất cứ một nguyên nhân vô lý nào. (Thị Kính cắt râu cho chồng) mà không lường trước được. Với chi tiết này, người phụ nữ hiện lên là nạn nhân của bi kịch gia đình, bi kịch xã hội. (0, 5 điểm ) - "Chiếc bóng" xuất hiện ở cuối tác phẩm "rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất". Khắc họa giá trị hiện thực nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. (0, 5 điểm ) - Chi tiết này còn là bài học về hạnh phúc muôn đời: Một khi đánh mất niềm tin, hạnh phúc chỉ còn là chiếc bóng hư ảo. (0, 5 điểm ) B. Giá trị nghệ thuật :(2, 0điểm ) - Tạo sự hoàn chỉnh, chặc chẽ cho cốt truyện: Chi tiết "Chiếc bóng" tạo nên nghệ thuật thắt nút, mở nút, mâu thuẫn bất ngờ, hợp lý: + Bất ngờ: Một lời nói của tình mẫu tử lại bị chính đứa con ngây thơ đẩy vào vòng oan nghiệt ; chiếc bóng của tình chồng nghĩa vợ, thể hiện nỗi khát khao đoàn tụ, sự thủy chung son sắt, lại bị chính người chồng nghi ngờ "thất tiết".. (1, 0 điểm) + Hợp lý: Mối nhân duyên khập khiễng chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn (Vũ Nương kết duyên cùng Trương Sinh thất học, đa nghi, ghen tuông, độc đoán) cộng với cảnh ngộ chia ly bởi chiến tranh à nguy cơ tiềm ẩn bùng phát. - Tạo kịch tính, tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm. (1, 0 điểm) Câu 2: (14, 0 điểm ) A. Yêu cầu chung: + Học sinh viết đúng kiểu bài văn nghị luận. + Bố cục đảm bảo. + Hiểu được nội dung của vấn đề: Khẳng định giá trị quê hương, gia đình trong cuộc sống mỗi con người; Những việc làm để xây dựng quê hương và rạng rỡ gia đình, có thái độ phê phán trước những hành vi chưa tốt. Viết văn mạch lạc hạn chế mắc lỗi. B. Yêu cầu cụ thể: Mở bài :(1, 0 điểm ) - Giới thiệu vấn đề nghị luận ; nguồn cội yêu thương của mỗi con người. - Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người. Thân bài: 1. Khẳng định ý nghĩa gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người :(4, 0 điểm ) - Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. Ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ khôn lớn và trưởng thành. - Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn của ta. Nơi ấy mọi người ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỷ niệm ngày ấu thơ cùng bè bạn, những ngày cắp sách đến trường. - Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội quê hương. 2 . Những việc làm để xây dựng quê hương và rạng rỡ gia đình :(4, 0 điểm ) - Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: Học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. - Với quê hương, hãy góp sức trong công việc xây dựng quê hương, tham gia các phòng trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương. - Có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, xây dựng quê mình ngày một giàu đẹp.. 3. Có thái độ phê phán trước những hành vi :(2, 0 điểm) - Phá hoại cơ sở vật chất. - Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương; chê quê hương nghèo khó, chê bai quê lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương mình.. 4. Liên hệ mở rộng: Đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người "Quê hương" (Đỗ Trung Quân) "Quê hương" (Giang Nam) "Quê hương" (Tế Hanh) "Nói với con" (Y Phương).. (2, 0 điểm) Kết bài: Khẳng định (1, 0 điểm ) - Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ Quốc; Tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. - Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng. (Tùy vào mức độ và khả năng trình bày bài viết. Giám khảo xem xét cho điểm cho phù hợp) Câu 3: A. Giới thiệu sơlược vềđề tài viết về những con người sống, cống hiến cho dất nước trong văn học. Nêu tên 2 tác giả và 2 tác phẩm cùng nhưngc vẻ đẹp của anh thanh niên và Phương Định. B. Vẻ đẹp của 2 nhân vật trong hai tác phẩm: * vẻ đẹp trong cách sống: + Nhân vật anh thanh niên: Trong Lặng lẽ Sa Pa - Hoàn cảnh sống và làm việc: Một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây cỏ và mây núi Sa Pa. Công việc là đo gió, đo mưa đo năng, tính mây, đo chấn động mặt đất.. - Anh làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, cụ thể, tỉ mỉ, chính xác, đúng giờ ốp thì dù cho mưa tuyết, giá lạnh thế nào anh cũng trở đậy ra ngoài trời làm việc đúng giờ quy định. - Anh đã vượt qua sự cô đơn vắng vẻ quanh năm suốt tháng trên đỉnh núi cao không một bóng người. - Sự cởi mở chân thành, quý trọng mọi người, khao khát được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. - Tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình một cách ngăn nắp, chủ động: Trồng hoa, nuôi gà, tự học.. + Cô xung phong Phương Định: - Hoàn cảnh sống và chiến đấu: Ở trên cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhất bom đạn và sự nguy hiểm, ác liệt. Công việc đặc biệt nguy hiểm: Chạy trên cao điểm giữa ban ngày, phơi mình trong vùng máy bay địch bị bắn phá, ước lượng khối lượng đất đá, đếm bom, phá bom. - Yêu mến đồng đội, yêu mến và cảm phục tất cả những chiến sĩ mà cô gặp trên tuyến đường Trường Sơn. - Có những đức tính đáng quý, có tinh thần trách nhiệm với công việc, bình tĩnh, tự tin, dũng cảm.. * Vẻ đẹp tâm hồn: + Anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa: - Anh ý thức về công việc của mình và lòng yêu nghề khiến anh thấy được công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống, cho mọi người. - Anh đã có suy nghĩ thật đúng và sâu sắc về công việc và những đóng góp của mình rất nhỏ bé. - Cảm thấy cuộc sống không cô dơn buồn tẻ vì có một nguồn vui, đó là niềm vui đọc sách mà lúc nào anh cũng thấy như có bạn để trò chuyện. - Là người nhân hậu, chân thành, giản dị. + Cô thanh niên Phương Định: - Có thời học sinh hồn nhiên vô tư, vào chiến trường vẫn giữ được sự hồn nhiên. - Là cô gái nhạy cảm, mơ mộng, thích hát, tinh tế, quan tâm và tự hào về vẻ đẹp của mình. - Kín đáo trong tình cảm và tự trọng về bản thân mình. Các tác giả miêu tả sinh động, chân thực tâm lí nhân vật làm hiện lên một thế giới tâm hồn phong phú, trong sáng và đẹp đẽ cao tượng của nhân vật ngay trong hoàn cảnh chiến đấu đầy hi sinh gian khổ. C. Đánh giá, liên hệ. - Hai tác phẩm đều khám phá, phát hiện ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong lao động và trong chiến đấu. - Vẻ đẹp của các nhân vật đều mang màu sắc lí tưởng, họ là hình ảnh của con người Việt Nam mang vẻ đẹp của thời kì lịch sử gian khổ hào hùng và lãng mạn của dân tộc. Liên hệ với lối sống, tâm hồn của thanh niên trong giai đoạn hiện nay. ĐỀ 60 Câu 1 :(6.0 điểm ) "Mưa xuân, không phải mưa. Đó là sự bâng khuâng gieo hạt xuống mặt đất nồng ấm, mặt đất lúc nào cũng phập phồng như muốn thở dài vì bồi hồi, xốn xang.. Hoa xoan rắc nhớ nhung xuống cỏ non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lấm tấm một thảm hoa trẩu trắng." (Vũ Tú Nam) Xác định và phân tích giá trị các từ láy trong đoạn văn trên để thấy được những cảm nhận hết sức tinh tế của nhà văn Vũ Tú Nam về mưa xuân. Câu 2: (14, 0 điểm ) Một đặc điểm nghệ thuật cổ nước ta là nghiêng về tả theo những cách thức đã có sẵn gọi là ước lệ hơn là tả thực những chi tiết có thực trong đời sống. Dựa vào đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" phân tích rõ nghệ thuật ước lệ, nhận xét về cái hay và hạn chế của cách tả theo cách ước lệ ĐÁP ÁN Câu 1: (6.0 điểm) - Xác định hết các từ láy trong đoạn văn :(1.5 điểm) Bâng khuâng, phập phồng, bồi hồi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm. - Phân tích được những giá trị biểu cảm những từ láy trong đoạn văn :(4.5 điểm) + Mưa được cảm nhận như một sự bâng khuâng gieo hạt. + Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng chờ đợi có cái gì đó bồi hồi, xốn xang + Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung. * Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế: Nhẹ, mỏng và hết sức đáng yêu. Câu 2 ( 14.0 điểm) A/YÊU CẦU CHUNG: - Thể loại: Phân tích có kết hợp chứng minh, bình luận. - Nội dung: Đặc điểm nghệ thuật của văn học cổ nước ta là nghiêng về tả ước lệ hơn là tả thực. Cái hay và cái hạn chế của cách tả theo cách tả thực. - Phạm vi: Đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" - trích Truyện Kiều của Nguyễn Du B/YÊU CẦU CỤ THỂ: Đảm bảo theo bố cục 3 phần I/Mở bài :(2, 0 điểm) Khái quát đặc điểm nghệ thuật của văn học cổ nước ta: - Giới thiệu nghệ thuật ước lệ: Nghệ thuật ước lệ là nghệ thuật khá phổ biến trong cách sáng tạo của các nhà thơ văn trước đây bởi trong suốt 1000 năm bị Phong Kiến phương Bắc đô hộ. Tầng lớp tri thức Việt Nam đào tạo theo lối Hán học. Các tầng lớp này thích lối văn chương bóng bẩy hơn là trực tiếp tả đúng như đời sống với tất cả những chi tiết góc cạnh của nó. Cho nên nghệ thuật ước lệ trở thành một cách của văn thơ cổ. Nguyễn Du thi sĩ thiên tài của dân tộc là người vận dụng điêu luyện và hiệu quả nghệ thuật ước lệ mà đoạn trích "Chị em Thúy Kiều" là một dẫn chứng sinh động. II/Thân bài :(10, 0 điểm) 1/Giải thích về nghệ thuật ước lệ :(1, 0 điểm ) - Nghệ thuật ước lệ có những đặc điểm sau: - Sử dụng những qui ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình ảnh của thiên nhiên để tả về vẻ đẹp con người. - Là nghệ thuật nghiêng về gợi tác động tới người đọc thông qua sự phán đoán trí tưởng tượng chứ không miêu tả chi tiết cụ thể. 2/Phân tích nghệ thuật ước lệ trong cách tả chị em Thúy Kiều. :(6, 0 điểm) - Tả hai chị em :(Dẫn chứng- phân tích) - Tả Vân :(Dẫn chứng- phân tích) - Tả Kiều :(Dẫn chứng- phân tích) 3/Nhận xét: :(1, 0 điểm) - Nghệ thuật đặc sắc: Nghệ thuật ước lệ là cách nói bóng bẩy, trang nhã, thâm thúy.. nó chắp cánh cho trí tưởng tượng và khả năng cảm nhận của người đọc đa dạng phong phú 4/Hạn chế :(2, 0 điểm) - Ước lệ là những hình ảnh đã trở thành qui ước nên nhiều khi tạo nên sự khuôn sáo cứng nhắc trong lời văn, câu thơ khiến người đọc cầu kì, văn hoa thiếu chân thực phần nào hạn chế đi sự sáng tạo của người sáng tác. III/Kết bài :(2, 0 điểm ) - Nghệ thuật ước lệ là nét đặc sắc của văn thơ cổ nếu biết sử dụng và tạo nên vẻ đẹp của văn chương. - Văn thơ hiện đại không sử dụng phổ biến nhưng phát huy nghệ thuật ước lệ khi cần thiết. IV/BIỂU ĐIỂM: A/Nội dung: I/Mở bài: (2, 0 điểm) II/Thân bài :(10, 0 điểm) III/Kết bài :(2, 0 điểm) B/Hình thức: Văn phong sáng sủa, bố cục đảm bảo, trình bày có cảm xúc, không sai lổi chính tả, chữ viết đẹp. ---------------------HẾT------------------------
ĐỀ 61 Câu 1 :(2 điểm) Có ý kiến cho rằng 4 cặp câu cuối trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" (Nguyễn Du) mỗi cặp câu là một ẩn dụ về cuộc đời và tâm trạng của nàng Kiều. A. Hãy chép lại theo trí nhớ 4 cặp câu đó? B. Phân tích hình ảnh ẩn dụ trong cặp câu: "Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu?" Câu 2 :(3 điểm) Trong một bài thơ của mình, Tố Hữu đã viết: "Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình." Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề mà Tố Hữu đặt ra trong câu thơ? Câu 3 :(5 điểm) Ông Hai ("Làng" - Kim Lân) là một hình tượng nông dân rất mới. Em hãy chứng minh. ĐÁP ÁN Câu 1: 2 điểm A. Chép lại chính xác 4 cặp câu cuối trong đoạn trích "Kiều ở lầu Ngưng Bích" - 0, 5 đ - sai một từ trừ 0, 25 đ B. Trình bày dưới dạng bài cảm thụ, về cơ bản cần phân tích được: "Hoa" là ẩn dụ cho cuộc đời và tâm trạng nàng Kiều. Cuộc đời bị vùi dập, lênh đênh vô định không biết đâu là bến bờ. Từ đó cho thấy tâm trạng thất vọng, chán chường, buồn da diết của nàng Kiều - 1, 5 đ. Câu 2 :3 điểm Yêu cầu hs viết dưới dạng bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về vấn đề Tố Hữu đặt ra qua câu thơ: Trong cuộc sống mỗi người cần phải biết hi sinh, cống hiến cho lợi ích chung, cho tập thể cộng đồng. Từ đó phê phán thói ích kỉ, cá nhân của một số người; rút ra thái độ sống đúng đắn, tích cực cho bản thân. Kết hợp giải thích, bàn luận hs cần có dẫn chứng ngắn gọn, xác đáng. Câu 3: 5 điểm - Kiểu bài: Nghị luận - Nội dung: Ông Hai là một hình tượng nông dân mới. Hs so sánh với những nhân vật nông dân đã học như Chị Dậu, lão Hạc để thấy cái mới trong tình cảm, suy nghĩ, tính cách của nhân vật ông Hai. Những người nông dân trong các tác phẩm hiện thực thân phận nô lệ, nghèo khổ, bất hạnh, suốt cuộc đời bị miếng cơm manh áo ghì sát mặt đất. Nhân vật ông Hai có địa vị làm chủ, có sự chuyển biến trong tình cảm, suy nghĩ, những mối quan tâm, tham gia kháng chiến, có tình yêu làng, yêu nước.. Đánh giá về sự thành công trong việc xây dựng nhân vật của tác giả. *Tuỳ theo bài làm của hs mà gv cho điểm phù hợp. ĐỀ 62 Câu 1 :(6 điểm) Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau a. Miệng cời buốt giá (Chính Hữu) b. Nhìn nhau mặt lấm cời ha ha (Phạm Tiến Duật) Câu 2 :(14 điểm) Phân tích tâm sự thầm kín của Nguyễn Duy qua bài thơ "ánh trăng" ĐÁP ÁN Câu 1: H/s phân tích đợc điểm giống và khác nhau ở hai câu thơ - Giống nhau: Đều cùng miêu tả âm vang tiếng cời của ngời chiến sĩ ý nghĩa tiếng cời biểu hiện niềm lạc quan vợt mọi khó khăn nguy hiểm, là nét đẹp phẩm chất của ngời chiến sĩ trong cuộc kháng chiến. - Khác nhau: Trong câu thơ của Chính Hữu "buốt giá" gợi cho ngời đọc cảm nhận đợc thời tiết khắcnghiệt, tiếng cời của ngời chiến sĩ đã sởi ấm không gian, thể hiện tình đồng chí đồng đội gắn bó. Trong câu thơ của Phạm Tiến Duật "cời ha ha" là cời to, sảng khoái, trẻ trung, lấy khó khăn vất vả "mặt lấm" để vui đùa -> nét riêng trong thơ Phạm Tiến Duật - Đánh giá: Cả hai nhà thơ đã tạo nên đợc nét trẻ trung sôi nổi lạc quan yêu đời của ngời chiến sĩ qua tiếng cời -> đó chính là sức mạnh làm nên chiến thắng. Câu 2: I. Mở bài - Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sỏng tỏc vụ tận cho cỏc nhà thơ - Nguyễn Duy, một nhà thơ tiờu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng gúp vào mảng thơ thiờn nhiờn một "Ánh trăng". - Với Nguyễn Duy, ỏnh trăng khụng chỉ là niềm thơ mà cũn được biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tỡnh cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quỏ khứ trong mỗi đời người. - Đối diện trước vầng trăng, người lớnh đó giật mỡnh về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. Bài thơ "Ánh trăng" giản dị như một niềm õn hận trong tõm sự sõu kớn ấy của nhà thơ. II. Thõn bài. 1 Cảm nghĩ về vầng trăng quỏ khứ - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sỏng thời thơ ấu tại làng quờ: "Hồi nhỏ sống với rừng Với sụng rồi với biển" - Con người khi đú sống giản dị, thanh cao, chõn thật trong sự hòa hợp với thiờn nhiờn trong lành: "Trần trụi với thiờn nhiờn - hồn nhiờn như cõy cỏ" - Ánh trăng gắn bú với những kỉ niệm khụng thể nào quờn của cuộc chiến tranh ỏc liệt của người lớnh trong rừng sõu. "Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiờn nhiờn Hồn nhiờn như cõy cỏ Ngỡ khụng bao giờ quờn Cỏi vầng trăng tỡnh nghĩa" ->Trăng khi đú là ỏnh sỏng trong đờm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lớnh trong gian lao của cuộc khỏng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhõn vật trữ tỡnh gắn bú với trăng trong những năm dài khỏng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tỡnh nghĩa. 2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại . Từ hồi về thành phố Quen ánh điện cửa gương Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường - Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đó trở thành "người dưng" - người khỏch qua đường xa lạ + Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- khụng gian khỏc biệt, thời gian cỏch biệt, điều kiện sống cỏch biệt + Hành động "vội bật tung cửa sổ" và cảm giỏc đột ngột "nhận ra vầng trăng trũn", cho thấy quan hệ giữa người và trăng khụng cũn là tri kỉ, tỡnh nghĩa như xưa vỡ con người lỳc này thấy trăng như một vật chiếu sỏng thay thế cho điện sỏng mà thụi. + Cõu thơ dưng dưng - lạnh lựng - nhức nhối, xút xa miờu tả một điều gỡ bội bạc, nhẫn tõm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. => Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: Đừng để những giỏ trị vật chất điều khiển chỳng ta.. c. Niềm suy tư của tỏc giả và tấm lũng của vầng trăng . - Trăng và con người đó gặp nhau trong một giõy phỳt tỡnh cờ. + Vầng trăng xuất hiện vẫn một tỡnh cảm tràn đầy, khụng mảy may sứt mẻ. + "Trăng trũn", hỡnh ảnh thơ khỏ hay, tỡnh cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm xưa . +Tư thế "ngửa mặt lờn nhỡn mặt" là tư thế đối mặt: "Mặt" ở đõy chớnh là vầng trăng trũn (nhõn hoỏ). Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cỏch viết thật lạ và sõu sắc! - Ánh trăng đó thức dậy những kỉ niệm quỏ khứ tốt đẹp, đỏnh thức lại tỡnh cảm bạn bố năm xưa, đỏnh thức lại những gỡ con người đó lóng quờn. + Cảm xỳc "rưng rưng" là biểu thị của một tõm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ. + Nhịp thơ hối hả dõng trào như tỡnh người dào dạt. Niềm hạnh phỳc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiờm bao. - Ánh Trăng hiện lờn đỏng giỏ biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào: "Trăng cứ trũn vành vạnh .. đủ cho ta giật mỡnh" + Trăng trũn vành vạnh là hiện diện cho quỏ khứ đẹp đẽ khụng thể phai mờ. Ánh trăng chớnh là người bạn nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chỳng ta: Con người cú thể vụ tỡnh, cú thể lóng quờn nhưng thiờn nhiờn, nghĩa tỡnh quỏ khứ thỡ luụn trũn đầy, bất diệt. + "Giật mỡnh" là cảm giỏc và phản xạ tõm lớ cú thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vụ tỡnh, bạc bẽo, sự nụng nổi trong cỏch sống của mỡnh. Cỏi "giật mỡnh" của sự ăn năn, tự trỏch, tự thấy phải đổi thay trong cỏch sống. Cỏi "giật mỡnh" tự nhắc nhở bản thõn khụng bao giờ được làm người phản bội quỏ khứ, phản bội thiờn nhiờn, sựng bỏi hiện tại mà coi rẻ thiờn nhiờn. => Cõu thơ thầm nhắc nhở chớnh mỡnh và cũng đồng thời nhắc nhở chỳng ta, những người đang sống trong hòa bỡnh, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quờn cụng sức đấu tranh cỏch mạng của biết bao người đi trước. III. Kết luận: Cách 1: - Bài thơ "Ánh trăng" là một lần "giật mỡnh" của Nguyễn Duy về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. - Nú gợi ra trong lũng chỳng ta nhiều suy ngẫm sõu sắc về cỏch sống, cỏch làm người, cỏch sống õn nghĩa thuỷ chung ở đời. - Ánh trăng thật sự đó như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của mỡnh, để tỡm lại cỏi đẹp tinh khụi mà chỳng ta tưởng đó ngủ ngon trong quờn lóng. Dàn ý 2 I. Mở bài Cỏch 1 - Giới thiệu đụi nột về nhà thơ Nguyễn Duy: Là một trong những gương mặt tiờu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kỡ khỏng chiến chống Mĩ. - Giới thiệu đụi nột về bài thơ "Ánh Trăng" + In trong tập "Ánh Trăng" - tập thơ được giải A của Hội nhà văn Việt Nam + Thể thơ 5 chữ kết hợp kết hợp chặt chẽ giữa tự sự với trữ tỡnh + Viết vào thời điểm cuộc khỏng chiến đó khộp lại 3 năm, Nguyễn Duy viết "Ánh trăng" như một lời tõm sự, một lời nhắn nhủ chõn tỡnh với chớnh mỡnh, với mọi người về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tỡnh. Cỏch 2: Thơ xưa cũng như nay, thiờn nhiờn luụn là nguồn cảm hứng sỏng tỏc vụ tận cho cỏc nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt là ỏnh trăng. Xưa, Lý Bạch khi đối diện với vầng trăng đó giật mỡnh thảng thốt nhớ cố hương. Nay, Nguyễn Duy, một nhà thơ tiờu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng gúp vào mảng thơ thiờn nhiờn một ỏnh trăng. Và đối diện trước vầng trăng, người lớnh đó giật mỡnh về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. Bài thơ "Ánh trăng" giản dị như một niềm õn hận trong tõm sự sõu kớn ấy của nhà thơ. Cỏch 3: Ta gặp đõu đõy ngũi bỳt tài hoa của Nguyễn Duy trong tỏc phẩm: "Tre Việt Nam", "Hơi ấm ổ rơm".. Nhưng khi hòa bỡnh lập lại, ụng đó chuyển sang một trang mới viết về sự chuyển mỡnh của đất nước, của con người cuộc sống đời thường đang che lấp mất dần những điều đỏng quý mà họ vốn cú. Bài thơ "Ánh trăng" là một bài thơ tiờu biểu cho chủ đề đú. Bài thơ như một lời tự nhắc nhở của tỏc giả về những năm thỏng gian lao đó qua của cuộc đời người lớnh gắn bú với thiờn nhiờn đất nước đồng thời thức dậy trong tõm hồn người lớnh lũng trung hiếu trọn vẹn với nhõn dõn. Cỏch 4: Trăng trong thơ vốn là một vẻ đẹp trong trẻo, trũn đầy, đú là cỏi gỡ lóng mạn nhất trong cuộc đời, nhất là trong hai trường hợp: Khi con người ta cũn ở tuổi ấu thơ hoặc khi cú những tõm sự cần phải chia sẻ, giói bầy. Ánh trăng của Nguyễn Duy là cỏi nhỡn xuyờn suốt cả hai thời điểm vừa nờu. Chỉ cú điều, đõy khụng phải là một cỏi nhỡn xuụi, bỡnh lặng từ trước đến sau, mà là cỏch nhỡn ngược: Từ hụm nay mà nhỡn lại để thấy cú cỏi hụm qua trong cỏi hụm nay. Bài thơ như một cõu chuyện nhỏ được kể theo trỡnh tự thời gian nhắc nhở về một thời đó qua của người lớnh gắn bú với thiờn nhiờn, bỡnh dị, hiền hòa, với nghĩa tỡnh đằm thắm sỏng trong. II. Thõn bài. 1. Đề tài "Ánh trăng" - Đõy là một đề tài quen thuộc của thơ ca xưa đặc biệt là thơ lóng mạn :(Thuyền ai đậu bến sụng trăng đú. Cú chở trăng về kịp tối nay (Hàn Mạc Tử) ; khuya về bỏt ngỏt trăng ngõn đầy thuyền (HCM) ; Ngẩng đầu nhỡn trăng sỏng. Cỳi đầu nhớ cố hương (Lý Bạch) - Với Nguyễn Duy, ỏnh trăng khụng chỉ là niềm thơ mà cũn được biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tỡnh cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quỏ khứ trong mỗi đời người. 2. Phõn tớch tõm sự sõu kớn của Nguyễn Duy qua bài thơ "Ánh trăng". a. Cảm nghĩ về vầng trăng quỏ khứ Trước hết là hỡnh ảnh vầng trăng tỡnh nghĩa, hiền hậu, bỡnh dị gắn liền với kỉ niệm một thời đó qua, một thời nhà thơ hằng gắn bú. - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sỏng thời thơ ấu tại làng quờ: "Hồi nhỏ sống với rừng Với sụng rồi với biển" - Nhớ đến trăng là nhớ đến khụng gian bao la. Những "đồng, sụng, bể" gọi một vựng khụng gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, cú những lỳc sung sướng đến hả hờ được chan hòa, ngụp lặn trong cỏi mỏt lành của quờ hương như dũng sữa ngọt. - Những năm thỏng gian lao nơi chiến trường, trăng thành người bạn tri kỉ, gắn với những kỉ niệm khụng thể nào quờn của cuộc chiến tranh ỏc liệt của người lớnh trong rừng sõu: Khi trăng treo trờn đầu sỳng, trăng soi sỏng đường hành quõn. Vầng trăng ấy cũng là "quầng lửa" theo cỏch gọi của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Trăng thành người bạn chia sẻ ngọt bựi, đồng cảm cộng khổ và những mất mỏt hi sinh, vầng trăng trở thành người bạn tri kỉ với người lớnh. "Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiờn nhiờn Hồn nhiờn như cõy cỏ Ngỡ khụng bao giờ quờn Cỏi vầng trăng tỡnh nghĩa" - Con người khi đú sống giản dị, thanh cao, chõn thật trong sự hòa hợp với thiờn nhiờn trong lành: "Trần trụi với thiờn nhiờn - hồn nhiờn như cõy cỏ". Cuộc sống trong sỏng và đẹp đẽ lạ thường. - Hụm nay, cỏi vầng trăng tri kỉ, tỡnh nghĩa ấy đó là quỏ khứ kỉ niệm của con người. Đú là một quỏ khứ đẹp đẽ, õn tỡnh, gắn với hạnh phỳc và gian lao của mỗi con người và của đất nước. - Lời thơ kể khụng tả mà cú sức gợi nhớ, õm điệu của lời thơ như trựng xuống trong mạch cảm xỳc bồi hồi. b. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại . * Vầng trăng - người dưng qua đường . - Sau tuổi thơ và chiến tranh, người lớnh từ gió nỳi rừng trở về thành phố - nơi đụ thị hiện đại. Khi đú mọi chuyện bắt đầu đổi khỏc: Từ hồi về thành phố Quen ỏnh điện cửa gương Vầng trăng đi qua ngừ Như người dưng qua đường - Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đó trở thành "người dưng" - người khỏch qua đường xa lạ, cũn con người đõu cũn son sắt thuỷ chung? => Một sự thay đổi phũ phàng khiến người ta khụng khỏi nhúi đau. Tỡnh cảm xưa kia nay chia lỡa. - NT đối lập với khổ 1, 2, giọng thơ thầm thỡ như trũ chuyện tõm tỡnh, giói bày tõm sự với chớnh mỡnh. Tỏc giả đó lớ giải sự thay đổi trong mối quan hệ tỡnh cảm một cỏch lụ gớc. - Vỡ sao lại cú sự xa lạ, cỏch biệt này? + Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- khụng gian khỏc biệt, thời gian cỏch biệt, điều kiện sống cỏch biệt: Từ hồi về thành phố, người lớnh xưa bắt đầu quen sống với những tiện nghi hiện đại như "ỏnh điện, cửa gương". Cuộc sống cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ của điện gương đó làm ỏt đi sức sống của ỏnh trăng trong tõm hồn con người. Trăng lướt nhanh như cuộc sống hiện đại gấp gỏp, hối hả khụng cú điều kiện để con người nhớ về quỏ khứ. Và anh lớnh đó quờn đi chớnh ỏnh trăng đó đồng cam cộng khổ cựng người lớnh, quờn đi tỡnh cảm chõn thành, quỏ khứ cao đẹp nhưng đầy tỡnh người. Cõu thơ dưng dưng - lạnh lựng - nhức nhối, xút xa miờu tả một điều gỡ bội bạc, nhẫn tõm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. Cú lẽ nào sự biến đổi về kinh tế, về điều kiện sống tiện nghi lại kộo theo sự thay dạ đổi lũng? (liờn hệ: Bởi thế mà ca dao mới lờn tiếng hỏi: "Thuyền về cú nhớ bến chăng?"; Tố Hữu, nhõn dõn Việt bắc ở lại cũng băn khoăn một tõm trạng ấy khi tiễn đưa cỏn bộ về xuụi: Mỡnh về thành thị xa xụi Nhà cao cũn thấy nỳi đồi nữa chăng? Phố đụng cũn nhớ bản làng Sỏng đờm cũn nhớ mảnh trăng giữa rừng) => Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: Đừng để những giỏ trị vật chất điều khiển chỳng ta.. * Niềm suy tư của tỏc giả và tấm lũng của vầng trăng. - Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm khụng ngờ. Tỡnh huống mất điện đột ngột trong đờm khiến con người vốn đó quen với ỏnh sỏng, khụng thể chịu nổi cảnh tối om nơi căn phũng buyn đinh hiện đại. Ba động từ "vội, bật, tung" đặt liền nhau diễn tả sự khú chịu và hành động khẩn trương, hối hả của tỏc giả để đi tỡm nguồn sỏng. Và hỡnh ảnh vầng trăng trũn tỡnh cờ mà tự nhiờn, đột ngột hiện ra vằng vặc giữa trời, chiếu vào căn phũng tối om kia, chiếu lờn khuụn mặt đang ngửa lờn nhỡn trời, nhỡn trăng kia. => Tỡnh huống gặp lại trăng là bước ngoặt tạo nờn sự chuyển biến mạnh mẽ trong tỡnh cảm và suy nghĩ của nhõn vật trữ tỡnh với vầng trăng. Vầng trăng đến đột ngột đó làm sỏng lờn cỏi gúc tối ở con người, đỏnh thức sự ngủ quờn trong điều kiện sống của con người đó hoàn toàn đổi khỏc. - Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con người đó cú cử chỉ, tõm trạng: Ngửa mặt lờn nhỡn mặt Cú cỏi gỡ rưng rưng. - Tư thế "ngửa mặt lờn nhỡn mặt" là tư thế đối mặt: "Mặt" ở đõy chớnh là vầng trăng trũn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cỏch viết thật lạ và sõu sắc! - Cảm xỳc "rưng rưng" là biểu thị của một tõm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ. Ngụn ngữ bõy giờ là nước mắt dưới hàng mi. Một tỡnh cảm chừng như nộn lại nhưng cứ trào ra đến thổn thức, xút xa. Cuộc gặp gỡ khụng tay bắt mặt mừng này đó lắng xuống ở độ sõu của cảm nghĩ. Trăng thỡ vẫn phúng khoỏng, vụ tư, độ lượng biết bao, như "bể", như "rừng" mà con người thỡ phụ tỡnh, phụ nghĩa. - Trước cỏi nhỡn sỏm hối của nhà thơ, vầng trăng một lần nữa như gợi lờn bao cỏi "cũn" mà con người tưởng chừng như đó mất. Đú là kỉ niệm quỏ khứ tốt đẹp khi cuộc sống cũn nghốo nàn, gian lao. Lỳc ấy con người với thiờn nhiờn - vầng trăng là bạn tri kỉ, là tỡnh nghĩa. Nhịp thơ hối hả dõng trào như tỡnh người dào dạt. Niềm hạnh phỳc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiờm bao. - Bài thơ khộp lại ở hỡnh ảnh: "Trăng cứ trũn vành vạnh .. đủ cho ta giật mỡnh" - Trăng hiện lờn đỏng giỏ biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. Ở đõy cú sự đối lập giữa "trũn vành vạnh" và "kẻ vụ tỡnh", giữa cỏi im lặng của ỏnh trăng với sự "giật mỡnh" thức tỉnh của con người. + Trăng trũn vành vạnh, trăng im phăng phắc khụng giận hờn trỏch múc mà chỉ nhỡn thụi, một cỏi nhỡn thật sõu như soi tận đỏy tim người lớnh đủ để giật mỡnh nghĩ về cuộc sống hòa bỡnh hụm nay. Họ đó quờn mất đi chớnh mỡnh, quờn những gỡ đẹp đẽ, thiờng liờng nhất của quỏ khứ để chỡm đắm trong một cuộc sống xụ bồ, phồn hoa mà ớt nhiều sẽ mất đi những gỡ tốt đẹp nhất của chớnh mỡnh. + Trăng trũn vành vạnh là hiện diện cho quỏ khứ đẹp đẽ khụng thể phai mờ. Ánh trăng chớnh là người bạn nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chỳng ta: Con người cú thể vụ tỡnh, cú thể lóng quờn nhưng thiờn nhiờn, nghĩa tỡnh quỏ khứ thỡ luụn trũn đầy, bất diệt. - Sự khụng vui, sự trỏch múc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lương tõm dẫn đến cỏi "giật mỡnh" ở cõu thơ cuối. Cỏi "giật mỡnh" là cảm giỏc và phản xạ tõm lớ cú thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vụ tỡnh, bạc bẽo, sự nụng nổi trong cỏch sống của mỡnh. Cỏi "giật mỡnh" của sự ăn năn, tự trỏch, tự thấy phải đổi thay trong cỏch sống. Cỏi "giật mỡnh" tự nhắc nhở bản thõn khụng bao giờ được làm người phản bội quỏ khứ, phản bội thiờn nhiờn, sựng bỏi hiện tại mà coi rẻ thiờn nhiờn. Cõu thơ thầm nhắc nhở chớnh mỡnh và cũng đồng thời nhắc nhở chỳng ta, những người đang sống trong hòa bỡnh, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quờn cụng sức đấu tranh cỏch mạng của biết bao người đi trước. III. Kết luận: Cỏch 1: Bài thơ "Ánh trăng" là một lần "giật mỡnh" của Nguyễn Duy về sự vụ tỡnh trước thiờn nhiờn, vụ tỡnh với những kỉ niệm nghĩa tỡnh của một thời đó qua. Thơ của Nguyễn Duy khụng hề khai thỏc cỏi đẹp của trăng, nhưng ỏnh trăng trong thơ ụng vẫn mói làm day dứt người đọc - sự day dứt về những điều được và mất, nờn và khụng, khi sống trong cuộc đời. Vẻ đẹp ấy mới chớnh là vẻ đẹp của văn chương cỏch mạng vỡ thơ khụng chỉ ca ngợi vẻ đẹp của thiờn nhiờn, con người mà cũn "dạy" ta cỏch học làm người. Thỡ ra những bài học sõu sắc về đạo lớ làm người đõu cứ phải tỡm trong sỏch vở hay từ những khỏi niệm trừu tượng xa xụi. Ánh trăng thật sự đó như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của mỡnh, để tỡm lại cỏi đẹp tinh khụi mà chỳng ta tưởng đó ngủ ngon trong quờn lóng. Cỏch 2: Bài thơ khộp lại nhưng đó để lại ấn tượng sõu sắc trong lũng người đọc. Nguyễn Duy - một phong cỏch rất giản dị nhưng mang triết lớ sõu xa. Nú gợi ra trong lũng chỳng ta nhiều suy ngẫm sõu sắc về cỏch sống, cỏch làm người "uống nước nhớ nguồn" õn nghĩa thuỷ chung cựng quỏ khứ. ĐỀ 63 Câu 1 (4, 0 điểm) Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây: Ngọn gió và cây sồi Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời: - Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. (Theo: Hạt giống tâm hồn- Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011) Câu 2 (6, 0 điểm) Cảm nhận của em về vẻ đẹp hai đoạn thơ sau: .. Dù ở gần con, Dù ở xa con, Lên rừng xuống bể, Cò sẽ tìm con, Cò mãi yêu con. Con dù lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con.. (Con cò - Chế Lan Viên, Ngữ văn 9, Tập hai) Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười Người đồng mình yêu lắm con ơi Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát.. (Nói với con - Y Phương, Ngữ văn 9, Tập hai) * * * Hết -------------------------------- ĐÁP ÁN A. HƯỚNG DẪN CHUNG - Giám khảo căn cứ vào nội dung triển khai và mức độ đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng để cho từng ý điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Điểm toàn bài là tổng số điểm của hai câu, không làm tròn số, có thể cho: 0; 0, 25; 0, 5; 0, 75.. đến tối đa là 10. - Cần khuyến khích những bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc, trình bày sạch đẹp, chuẩn chính tả. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ Câu 1 (4, 0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt. - Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây) * Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện . - Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. - Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã trước hoàn cảnh - Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. * Bài học giáo dục từ câu chuyện . - Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con người không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây) - Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi) Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn. * Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện: + Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách của cuộc sống. + Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái độ buông xuôi, thiếu nghị lực. Câu 2 :(6 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng - Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. - Hệ thống ý (luận điểm) rõ ràng và được triển khai tốt. - Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây) 1. Có những hiểu biết cơ bản về 2 tác giả và 2 tác phẩm. 2. Học sinh bằng cái nhìn so sánh để phát hiện ra vẻ đẹp của hai đoạn thơ. a. Hai đoạn thơ là sự cảm nhận sâu sắc, chân thực và xúc động về vẻ đẹp của tình cảm gia đình: - Ca ngợi tình mẹ, tình cha bao la, sâu rộng, bất tử. Cha mẹ là người luôn che chở, dìu dắt, yêu thương và chăm lo cho con cái từ thuở lọt lòng cho đến lúc trưởng thành. - Từ những cảm xúc gần gũi, chân thực hai đoạn thơ đã khái quát thành những triết lí sâu xa về tình cảm gia đình, ru những đứa con vào bài học làm người ý nghĩa. B. Mỗi đoạn thơ thể hiện một cách cảm nhận riêng về tình cảm gia đình: - Về nội dung: + Ở đoạn thơ Con cò là lời ru thấm đượm tình mẫu tử. Người mẹ được hình tượng hóa trong hình ảnh con cò quen thuộc của ca dao để nói lên quy luật muôn đời của tình cảm mẫu tử, đó là sự quan tâm, dìu dắt và yêu thương đến suốt đời của mẹ đối với con.. (lấy dẫn chứng phân tích) + Ở đoạn thơ Nói với con là lời tâm sự chân thành, gần gũi của người cha đối với người con. Lời tâm sự vừa nói với con về tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ đối với con cái vừa khắc sâu vào tâm trí con vẻ đẹp của truyền thống quê hương.. (lấy dẫn chứng phân tích) - Về nghệ thuật: + Đoạn thơ Con cò hấp dẫn người đọc bởi hình tượng nghệ thuật (con cò) vừa gần gũi vừa độc đáo, giọng thơ vừa mượt mà, ngọt ngào vừa sâu sắc, triết lí, mang giai điệu của lời ru thiết tha, êm đềm.. + Đoạn thơ Nói với con cuốn hút người đọc bởi hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm, đăng đối, hài hòa, trìu mến phù hợp với một lời dặn dò, giọng thơ chân thành, gần gũi và ấm áp.. C. Lí giải sự "đồng điệu" và "khác nhịp" trong cách bộc lộ tình cảm gia đình của 2 tác giả: + Hai nhà thơ đều là những người cha, trải nghiệm cảm xúc gia đình, thấu hiểu sâu sắc tình cảm cha-con (mẹ- con) nên đã có sự đồng điệu khi viết về vẻ đẹp của tình cảm thiêng liêng này.. +Tuy vậy, hai tác giả có sự khác biệt về dân tộc, khác biệt về tư tưởng thẩm mỹ và lối sống nên trong khi bộc lộ tình cảm chung vẫn thấp thoáng những nét riêng.. ĐỀ 64 Câu 1 (2 điểm) : Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: "Bóng tà như giục cơn buồn Khách đà lên ngựa, người còn ghé theo. Dưới cầu nước chảy trong veo Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha." (Truyện Kiều - Nguyễn Du - NXB Văn hóa 2002) Câu 2 (1 điểm) : Viết một đoạn văn trình bày về vai trò, ý nghĩa của chi tiết chiếc lược ngà trong truyện "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng? Câu 3 (7 điểm) : Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc". (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ "Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng". (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm trên, em hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) : * Yêu cầu về hình thức: - Học sinh viết thành bài văn ngắn. Bố cục bài viết đầy đủ, rõ ràng. - Biết phân tích, bình giá vẻ đẹp của đoạn thơ về nội dung, nghệ thuật. Văn viết trong sáng, mạch lạc, có cảm xúc. * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng song cần đạt được một số ý chính như sau: - Xuất xứ đoạn thơ: Nhân ngày tết thanh minh, ba chị em Kiều đi tảo mộ và chơi xuân. Buổi chiều tà trên đường về, họ gặp Kim Trọng- một văn nhân tài tử. Nhận ra Vương Quan, Kim Trọng xuống ngựa chào, "hai nàng e lệ nép vào dưới hoa". Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa trai tài gái sắc làm cho chàng Kim "chập chờn cơn tỉnh cơn mê". Cuộc chia tay không một lời hẹn nhưng vẫn chứa chan nghĩa tình. - Nội dung: Đoạn thơ là cuộc chia tay chứa chan cảm xúc của Kim - Kiều trong khoảnh khắc chiều xuân. - Hai câu đầu: Bóng tà.. ghé theo Lối so sánh "Bóng tà như giục cơn buồn" gợi một không gian võ vàng nắng chiều, nhuốm đầy nỗi buồn của chàng Kim khi nhận ra "bóng tà". Thời gian chiều tà, hoàng hôn nhắc nhở Kim Trọng đã đến giây phút phải từ giã, phải chia tay. Câu thơ thứ hai tách thành hai vế tương xứng "Khách đà lên ngựa// người còn ghé theo". Các từ trong sắc thái ý nghĩa đối lập "đà - còn" ẩn chứa một điều rất thú vị. Chàng Kim lên ngựa nhưng tấm lòng còn vương vấn// ánh mắt còn ghé theo của Kiều như thầm lặng, khao khát bày tỏ tình cảm yêu thương, như muốn lưu giữ mãi, níu lại hình bóng của chàng Kim khi vó ngựa đã xa dần - Hai câu cuối: Dưới cầu.. thướt tha Bình đối "dưới cầu// trên cầu" mở ra không gian hai chiều có màu xanh của nước, có dáng liễu bay thướt tha. Hai câu thơ vẽ lên một bức tranh thủy mặc thanh thoát, huyền ảo tuyệt vời. Cảnh vật và buổi chiều xuân như trầm lắng, đồng càm với tấm lòng vương vấn, luyến nhớ của một tình yêu đẹp, trong trắng trong buổi đầu. Hình ảnh ẩn dụ "tơ liễu" cùng với từ láy "thướt tha" vừa gợi tả những cành liễu, lá liễu dài nhẹ rủ xuống, vừa ẩn chứa bao ý tình xôn xao. Ngoại cảnh hòa cùng tâm cảnh thể hiện nỗi lòng bâng khuâng, xao xuyến, thiết tha của Thúy Kiều và Kim Trọng. Câu 2 (1 điểm) : - Học sinh phải trình bày trong một đoạn văn theo đúng quy ước. - Các ý chính cần đạt: Chi tiết "Chiếc lược ngà" (cũng được lấy làm tên truyện) có một ý nghĩa quan trọng trong tác phẩm. Chiếc lược ngà đã nối kết hai cha con ông Sáu và bé Thu trong sự xa cách của hai người và cả sau khi ông Sáu đã hy sinh. Chiếc lược ngà là biểu hiện cụ thể của tình yêu, nỗi nhớ mong của ông Sáu với con và nó trở thành kỷ vật thiêng liêng, thành biểu tượng của tình cha con sâu nặng. Câu 3 (7 điểm) : * Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh nhận thức đúng yêu cầu của đề về kiểu bài, nội dung, giới hạn. - Biết cách làm bài nghị luận văn học: Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề. Cần chỉ ra và làm sáng tỏ những nét đẹp nổi bật của con người lao động mới (người lao động sau Cách mạng tháng Tám) được thể hiện qua hai tác phẩm Đoàn thuyền đánh cá (Huy cận), Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long). Cụ thể cần đảm bảo được các nội dung cơ bản sau: 1. Mở bài :(0, 5 điểm) Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ Sa Pa" của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài :(6 điểm) * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác (0, 5 điểm) Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1 (0, 5 điểm) : Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Nhưng những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. Trong "Lặng lẽ Sa Pa" : Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là "đo gió, đo mưa.. dự báo thời tiết". Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2 (2, 5 điểm) : Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. - Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: "Ra đậu dăm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng." Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. - Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất..". Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3 (2 điểm) : Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. - Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai "huy hoàng". - Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "Mình sinh ra.. vì ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: Ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét.. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá (0, 5 điểm) : Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dưng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài (0, 5 điểm) Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. Lưu ý: Ngoài cách triển khai như trên, nếu học sinh làm bài chứng minh lần lượt theo từng tác phẩm nhưng biết dùng lập luận tổng - phân - hợp (khái quát rõ vẻ đẹp nói chung của người lao động trong hai tác phẩm rồi mới chứng minh cụ thể, sau đó tổng hợp, nâng cao) để vấn đề được sáng tỏ thì vẫn cho điểm cao. Nếu bài viết lạc sang phân tích tràn lan, không bám sát các gợi mở ở đề bài thì dù viết hay giám khảo không nên cho qúa 1/2 số điểm. ĐỀ 65 Câu 1 (2 điểm) Trình bày ngắn gọn chất thơ trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long. Câu 2 (3 điểm) "Tôi đã khóc khi không có giày để đi cho đến khi tôi nhìn thấy một người không có chân để đi giày" (Helen Killer) Suy nghĩ của em về câu nói trên. Câu 3 (5 điểm) Tình mẹ và lời ru đối với cuộc đời mỗi con người trong bài thơ Con cò của Chế Lan Viên. * * *Hết.. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm; vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng đựoc các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0, 25 và không làm tròn số. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2 điểm) Chất thơ trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa: - Bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, thơ mộng. (0, 5 điểm) - Vẻ đẹp của các nhân vật với tình cảm, cảm xúc suy nghĩ về con người, cuộc sống, nghệ thuật, niềm tin yêu cuộc đời; mối quan hệ giữa người với người và giữa mỗi người với toàn xã hội. (0, 5 điểm) - Tình huống truyện tự nhiên: Cuộc gặp gỡ tình cờ để lại bao dư vị trong lòng các nhân vật. (0, 5 điểm) - Ngôn ngữ nghệ thuật giàu chất tạo hình, chất nhạc; giọng văn mượt mà trau chuốt, sâu lắng.. (0, 5 điểm) Câu 2 (3 điểm) 1. Yêu cầu a. Về hình thức - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội. - Bố cục rõ ràng; luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. - Diễn đạt lưu loát. b. Về nội dung Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Giải thích ý nghĩa câu nói + Không có giày để đi: Những bất hạnh, những khó khăn, những thất bại mà con người gặp phải trên đường đời. + Không có chân để đi giày: Những bất hạnh, khó khăn thất bại của người khác còn lớn hơn những gì mình gặp phải. + Câu nói là thông điệp muốn gửi gắm đến mọi người: Không bao giờ được cúi đầu tuyệt vọng trước những bất hạnh, chông gai trong cuộc sống. - Bàn luận, mở rộng vấn đề + Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi mà đôi khi con người phải đối mặt với nhiều chông gai, thử thách, thậm chí là cả thất bại. + Có những mảnh đời còn bất hạnh hơn nhiều những khó khăn mà ta gặp phải. + Nhiều khi thử thách, chông gai lại làm con người trưởng thành hơn. + Những người gặp phải hoàn cảnh không may mắn cần có nghị lực để vượt lên hoàn cảnh đó. + Phải biết trân trọng những gì mình đang có và cố gắng hết sức mình để đạt sự thành công trong cuộc sống. Tương lai của mỗi người phụ thuộc phần lớn vào sự nỗ lực của bản thân. - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. 2. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, còn mắc một số lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, còn mắc một số lỗi về hình thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 (5 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng - Có kĩ năng làm bài nghị luận văn học, lí lẽ thuyết phục và thể hiện được năng lực cảm thụ, sâu sắc tinh tế. - Bố cục hợp lí, rõ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Tình mẹ gửi gắm trong lời ru qua hình tượng con cò. Lời hát ru thấm điệu hồn dân tộc: Gợi ra không gian bình dị, quen thuộc của cuộc sống "cổng phủ, Đồng Đăng"; gợi hình ảnh, thân phận, tâm hồn người mẹ thấm hơi thở của sự sống: Nhọc nhằn kiếm ăn nhưng vẫn gìn giữ nhân phẩm, giữ cái đức cho con "Con cò ăn đêm - Con cò xa tổ - Cò gặp cành mềm - Cò sợ xáo măng". - Lời ru với âm điệu ngọt ngào, dịu dàng để đứa con đón nhận tình yêu và sự che chở của người mẹ. - Mẹ gửi gắm vào lời ru tình yêu thương, sự chăm chút con suốt cuộc đời. Mẹ là người bạn đồng hành của con: Dìu dắt, che chở khi con còn trong nôi, ở tuổi tới trường và khi con trưởng thành "Con ngủ yên thì cò cũng ngủ.. Mai con lớn con theo cò đi học.." - Tình yêu và lời ru của mẹ đã nuôi dưỡng, chắp cánh ước mơ, là nguồn sinh dưỡng không vơi cạn cho con. - Mẹ hóa thân vào hình tượng con cò trong lời ru với tình yêu bao la, bền bỉ theo con suốt cuộc đời, bất chấp mọi khoảng cách của không gian, thời gian, mọi trắc trở, gian lao "Gần con, xa con, lên rừng, xuống bể.. mãi yêu con" - Tình mẫu tử bền chặt thể hiện quy luật muôn đời của tình cảm mang tính khái quát triết lí "Con dù lớn vẫn là con của mẹ - Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con". Đó là lời của đứa con yêu mẹ, thấu hiểu lòng mẹ, cũng là lời tâm tình tha thiết của người mẹ với con: Lòng mẹ theo con suốt cuộc đời, không gì chia cắt. Tình mẫu tử là thiêng liêng, bất diệt - Lời ru là khúc hát yêu thương, kết tụ những hy sinh, gian khổ, nhọc nhằn. Cánh cò "vỗ qua nôi" như dáng mẹ đang nghiêng xuống, chở che, nói với con những lời tha thiết của lòng mẹ, gợi sự bình yên, hạnh phúc cho con thơ. - Bài thơ góp thêm vào nguồn mạch thi ca dồi dào ngợi ca người mẹ trong văn học dân tộc. "Con cò" là một khúc ca tha thiết và sâu lắng về tình mẹ và lời ru, làm nên điệu hồn của dân tộc đất nước; gợi những trăn trở về cuộc đời, lẽ sống, giáo dục tình cảm nhân văn tốt đep. - Thể thơ tự do, sự trùng điệp của vần, nhịp và cấu trúc tạo âm hưởng luyến láy tha thiết sâu lắng. Giọng điệu triết lí, suy ngẫm. Hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng gần gũi, quen thuộc, có sức biểu cảm cao. 3. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, còn mắc một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt được yêu cầu nêu trên, nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. ĐỀ 66 Câu 1 (3, 0 điểm). Đọc đoạn tin sau: Cô là người con gái thứ 20 trong một gia đình có 22 người con. Cô sinh thiếu tháng nên mọi người nghĩ cô khó mà sống được. Nhưng cô vẫn sống khỏe mạnh. Năm lên 4 tuổi, cô bị viêm phổi và sốt phát ban. Sau trận ốm đó, cô bị liệt chân trái và phải chống gậy khi di chuyển. Năm 9 tuổi, cô bỏ gậy và bắt đầu tự đi. Đến năm 13 tuổi cô đã có thể đi lại một cách bình thường và cô quyết định trở thành một vận động viên điền kinh. Cô tham gia vào một cuộc thi chạy và về cuối cùng. Những năm sau đó cô đều tham dự tất cả các cuộc thi điền kinh, nhưng cũng đều về cuối. Mọi người nói cô nên từ bỏ nhưng cô vẫn tiếp tục theo đuổi ước mơ trở thành một vận động viên điền kinh. Và rồi cô đã chiến thắng trong một cuộc thi. Từ đó trở đi cô luôn chiến thắng trong tất cả các cuộc thi mà cô tham gia. Sau đó cô đã giành được ba huy chương vàng Olimpic. Cô là Wilma Rudolph. (Wilma Rudolph là nữ vận động viên người Mỹ). Em có suy nghĩ gì từ ý nghĩa đoạn tin trên? Câu 2 (7, 0 điểm). Hãy phân tích hình tượng nhân vật Thúy Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du để làm sáng tỏ nhận định sau: Qua nhân vật Thúy Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh con người bị vùi dập để bênh vực và khẳng định giá trị con người. -Hết- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. ĐÁP ÁN Câu 1 (3, 0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý rõ ràng; Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận; Hành văn trôi chảy; Lập luận chặt chẽ; Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục; Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. I. Yêu cầu về kiến thức Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của đoạn tin. - Đoạn tin là một câu chuyện kì diệu về một nữ vận động viên nổi tiếng của Mỹ có tên là Wilma Rudolph. Từ một đứa trẻ kém may mắn: Sức khỏe yếu vì sinh thiếu tháng, lên 4 tuổi bị liệt chân trái vì bệnh tật, Wilma Rudolph đã kiên trì tập luyện để có thể đi lại bình thường. Lên 9 tuổi cô đã đi lại được và có ước mơ trở thành vận động viên điền kinh. Sau nhiều lần thất bại (về cuối trong các cuộc thi) cô vẫn không nản lòng. Sau nhiều năm cố gắng cô đã chiến thắng và giành được ba huy chương vàng Olimpic. - Câu chuyện của Wilma Rudolph gợi suy nghĩ về tấm gương những con người không bao giờ chịu đầu hàng số phận: Wilma Rudolph đã vượt lên hoàn cảnh bất hạnh của bản thân không chỉ để trở thành con người bình thường mà còn trở thành con người xuất chúng. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Trong cuộc sống, có không ít người gặp phải hoàn cảnh bất hạnh (do bẩm sinh, do tai nạn, bệnh tật). Nhiều người trong số đó đã vươn lên không ngừng, tự khẳng định mình "tàn nhưng không phế". - Câu chuyện của Wilma Rudolph và nhiều người khác gợi suy nghĩ: + Sự khâm phục, ngưỡng mộ với những con người giàu ý chí, nghị lực trong cuộc sống. + Không có khó khăn nào mà con người không thể vượt qua, điều quan trọng là cần phải có ý chí nghị lực, có hoài bão ước mơ, có tình yêu với cuộc sống. - Trách nhiệm của mỗi người và toàn xã hội với họ: + Cảm thông, tôn trọng chứ không xa lánh, ghẻ lạnh họ. + Động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để họ phát huy khả năng. - Phê phán một bộ phận không nhỏ (nhất là thanh niên) sống không có nghị lực, ý chí, ước mơ hoài bão. 3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Biểu điểm: - Điểm 3, 0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2, 0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1, 0: Nắm được yêu cầu của đề bài nhưng triển khai còn lúng túng. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7, 0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học: Vận dụng nhiều thao tác nghị luận (chủ yếu là phân tích, chứng minh) để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh hiểu được ý kiến trên: Qua nhân vật Thúy Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh con người bị vùi dập để khẳng định và bênh vực giá trị con người. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Nhân vật Thúy Kiều là hình ảnh con người bị vùi dập. - Thúy Kiều là người tài sắc tuyệt vời: Thông minh sắc sảo, giỏi cả cầm, kì, thi, họa; Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành khiến cho tạo hóa phải hờn ghen, đố kị. Nàng là hiện thân cho tinh hoa của con người. - Thúy Kiều bị vùi dập, chà đạp phũ phàng: + Bị biến thành món hàng cho bọn buôn thịt bán người hành hạ (Mối càng vén tóc bắt tay/ Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ; Cò kè bớt một thêm hai/ Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm). + Bị đẩy vào lầu xanh hai lần, bị đánh đập tàn nhẫn (Uốn lưng thịt đổ dập đầu máu sa). + Bị biến thành thứ đồ chơi cho bọn ăn chơi trác táng (Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh). + Bị Hoạn Thư giày vò về tình cảm: Bắt gảy đàn hầu rượu cho vợ chồng mụ (từ địa vị vợ Thúc Sinh, Kiều bị đẩy xuống làm con hầu cho Thúc Sinh). - Mỗi lần Kiều cố ngoi lên là mỗi lần bị dìm xuống sâu hơn trong ô nhục: + Muốn thoát khỏi lầu xanh thì mắc lừa Sở Khanh, muốn sống trong sạch cùng Thúc Sinh thì bị Hoạn Thư hành hạ, muốn thoát khỏi nhà Hoạn Thư thì lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc hạnh và phải vào lầu xanh lần thứ hai. + Đang sống hạnh phúc bên Từ Hải thì bị Hồ Tôn Hiến lừa gạt, giết chồng, cướp đi mọi hi vọng. 2. Nguyễn Du bênh vực và khẳng định giá trị con người . - Nhà thơ thật sự xót xa trước những đau khổ và nỗi nhục của Kiều. Mỗi lần Kiều bị hành hạ là một lần trái tim nhà thơ rỉ máu. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật, đau cùng nỗi đau của nhân vật. - Nguyễn Du khẳng định những phẩm chất cao quí của Kiều qua cuộc đời đau khổ: + Kiều có tâm hồn vị tha, giàu đức hi sinh: Vì cha mẹ, vì các em, Kiều sẵn sàng hi sinh tình yêu. + Kiều là người tình thủy chung, là người con hiếu thảo. + Kiều là người nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn. (khóc thương nấm mồ của Đạm Tiên, cách đối xử với mụ quản gia và vãi Giác Duyên). - Nguyễn Du ca ngợi mối tình Thúy Kiều – Kim Trọng. Đó là mối tình nảy sinh trên cơ sở tự do, tự nguyện; mối tình bền vững vượt qua không gian, thời gian và những khó khăn thử thách. 3. Khái quát - Thúy Kiều là hiện thân của những nỗi tủi nhục, đau đớn của con người, đồng thời cũng là hiện thân của những giá trị đẹp đẽ, tinh túy của con người. Kiều càng bị vùi dập thì những phẩm chất cao quí càng có cơ hội tỏa sáng. Vì vậy giá trị của hình tượng Thúy Kiều (cũng là giá trị cơ bản của tác phẩm) là ở sự ngợi ca con người. - Qua đó, thấy được giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Truyện Kiều và trái tim nhân đạo, tấm lòng hiểu người, hiểu đời của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. III. Biểu điểm: - Điểm 7, 0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0, 5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài. ĐỀ 67 Câu 1 (2, 0 điểm) Giữa Văn học dân gian và Văn học viết, bên cạnh những nét riêng về: thời gian ra đời, phơng thức lu truyền, tác giả.., vẫn có những điểm chung. Những điểm chung đó là gì? Cho ví dụ minh họa. Câu 2 (3, 0 điểm) Trong truyện Làng của nhà văn Kim Lân có đoạn: ".. Nhng sao lại nảy ra cái tin nh vậy đợc? Mà thằng chánh Bệu thì đích là ngời làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai ngời ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. Chao ôi! Cực nhục cha, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai ngời ta chứa. Ai ngời ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nớc Việt Nam này ngời ta ghê tởm, ngời ta thù hằn cái giống Việt gian bán nớc.. Lại còn bao nhiêu ngời làng, tan tác mỗi ngời một phơng nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này cha? (SGK Ngữ văn 9 tập 1, trang 166) 1. Đoạn văn trên thể hiện nội dung gì? 2. Nội dung ấy đợc biểu đạt bằng hình thức nghệ thuật nh thế nào? Câu 3 (5, 0 điểm) Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Nói với con, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phơng đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó. ĐÁP ÁN Câu 1. * Mục đích: Kiểm tra kiến thức về hai bộ phận văn học dân gian và văn học viết, qua đó rèn kỹ năng tổng hợp vấn đề, bớc đầu giúp học sinh nắm đợc một vấn đề lý luận: Đặc trng văn học. * Yêu cầu: 1) Học sinh cần nêu ra nét chung giữa văn học dân gian và văn học viết nh sau: - Về nội dung: Văn học dân gian và văn học viết đều lấy cuộc sống con ngời làm nội dung phản ánh, trong đó đặc biệt chú ý thể hiện t tởng, tình cảm, ớc khát vọng của con ngời. - Về hình thức: Văn học dân gian và văn học viết đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm phơng tiện và hình tợng làm phơng thức phản ánh đời sống. 2) Nêu đúng hai dẫn chứng về văn học dân gian và văn học viết. Chỉ ra đợc một cách ngắn gọn hai điểm chung đã nêu ở trên thể hiện qua hai dẫn chứng. Câu 2. * Mục đích: Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu văn bản, qua đó hình thành ở học sinh kỹ năng nghị luận văn xuôi. * Yêu cầu: Học sinh biết phát hiện những vấn đề nội dung và hình thức nghệ thuật của đoạn văn, trình bày mạch lạc, diễn đạt trôi chảy. Cụ thể: 1) Nội dung: Đoạn văn tập trung thể hiện diễn biến tâm trạng đau đớn của nhân vật ông Hai khi nghe tin đồn làng chợ Dầu của ông theo giặc. Qua đó, nhà văn khắc sâu thêm vẻ đẹp tình yêu làng, yêu nớc của nhân vật nói riêng, của ngời nông dân Việt Nam nói chung trong kháng chiến chống Pháp. 2) Nghệ thuật: Nghệ thuật nổi bật, bao trùm đoạn văn là nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật. Để thể hiện tâm lí nhân vật một cách chân thực, sinh động. Kim Lân đã sử dụng những phơng diện hình thức sau: a) Miêu tả tinh tế các trạng thái tinh thần của nhân vật ông Hai: - Nghi ngại, băn khoăn (Nhng sao lại nảy ra cái tin nh vậy đợc? ). - Đớn đau khẳng định khi có bằng cớ rõ ràng (Mà thằng chánh Bệu thì đích là ngời làng không sai rồi. Không có lửa làm sao có khói? Ai ngời ta hơi đâu bịa tạc ra những chuyện ấy làm gì. ) - Xót xa tủi nhục (Chao ôi! Cực nhục cha, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao? Ai ngời ta chứa. Ai ngời ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nớc Việt Nam này ngời ta ghê tởm, ngời ta thù hằn cái giống Việt gian bán nớc ). - Xót xa lo lắng cho mình và cho những ngời đồng hơng, đồng cảnh ngộ (Lại còn bao nhiêu ngời làng, tan tác mỗi ngời một phơng nữa, không biết họ đã rõ cái cơ sự này cha? ) b) Câu văn ngắn, nhiều câu nghi vấn (4 câu) câu cảm thán (2 câu), dấu chấm lửng.. thể hiện tâm trạng ngổn ngang, rối bời của nhân vật khi nhận tin dữ. c) Ngôn ngữ: Giản dị, mộc mạc, gần khẩu ngữ (nảy ra cái tin, mà, thì đích là, không có lửa làm sao có khói, ai ngời ta, hơi đâu bịa tạc, buôn bán mấy, suốt cả cái nớc Việt Nam này, lại còn, cái cơ sự.. ) cùng với điệp từ ai ngời ta, ngời ta, đã giúp Kim Lân thể hiện chân thực, sinh động và cảm động vẻ đẹp mộc mạc mà đằm thắm, tha thiết của ngời nông dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp, góp phần mang lại sức hấp dẫn cho đoạn văn nói riêng và tác phẩm nói chung. Câu 3. * Mục đích: Kiểm tra các năng lực: Cảm thụ và phân tích thơ, dùng từ, diễn đạt, khái quát vấn đề qua một bài nghị luận cụ thể, trọn vẹn * Yêu cầu: - Về kiến thức: HS hiểu bài thơ, biết phân tích làm nổi rõ định hớng. - Về kỹ năng: HS phải biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình các yếu tố nghệ thuật, tránh sa vào tình trạng diễn xuôi ý thơ. I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (định hớng ở đề bài) II- Phân tích: Từ những định hớng đã nêu trong đề bài, HS cần tập trung phân tích làm nổi bật các ý cơ bản: 1) Gia đình ấm cúng, quê hương thơ mộng nghĩa tình cội nguồn sinh dưỡng của con (Phân tích đoạn I của bài thơ) - Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ. Phân tích 4 câu đầu để thấy: Từng bớc đi, từng tiếng nói, tiếng cời của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Chú ý phân tích nghệ thuật điệp cấu trúc, nghệ thuật sử dụng những hình ảnh cụ thể đã giúp nhà thơ tái hiện không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt. - Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, thiên nhiên thơ mộng của quê hương. Phân tích 3 câu tiếp để thấy cuộc sống lao động cần cù, tơi vui, thơ mộng của ngời đồng mình đợc gợi lên qua những hình ảnh đẹp. Chú ý phân tích những hình ảnh: nan hoa, câu hát, động từ cài, ken vừa cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt, giọng thơ tha thiết yêu thơng, tự hào Ngời đồng mình yêu lắm con ơi. - Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình cho con tâm hồn, lối sống (Rừng cho hoa, Con đường cho những tấm lòng ). Chú ý phân tích hình ảnh vừa cụ thể vừa biểu tượng hoa, tấm lòng ; điệp từ cho thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hào phóng mà yêu thương của rừng núi quê hơng đối với con người. Từ đó, làm nổi bật nhắn nhủ của người cha; mong con biết nâng niu trân trọng những giá trị gia đình, quê hương, dân tộc mình. 2) Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, mong con kế thừa xứng đáng truyền thống ấy (Phân tích đoạn II của bài thơ). a) Ca ngợi ngời đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu quê hơng còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó cha mong con sống nghĩa tình, chung thủy với quê hương, nguồn cội, biết chấp nhận và vợt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. Phân tích đoạn thơ từ Ngời đồng mình.. cực nhọc. Học sinh trong khi làm rõ nội dung trên phải biết bám sát các yếu tố: Giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời gọi mang ngữ điệu cảm thán Người đồng mình thơng lắm con ơi thấm đợm niềm tự hào về quê hương và tha thiết yêu con: Cách sử dụng những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tợng kết hợp với điệp cấu trúc, so sánh Sống trên đá không chê đá gập ghềnh- Sống trong thung không chê thung nghèo đói- Sống nh sông như suối- Lên thác xuống ghềnh- Không lo cực nhọc.. thể hiện chân dung tâm hồn con người xứ sở và tình cảm của người cha. b) Ca ngợi ngời đồng mình mộc mạc, hồn nhiên nhng giàu niềm tin và chí khí. Họ có thể thô sơ da thịt nhng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và mong ớc xây dựng quê hương (ở đoạn thơ trên, nhà thơ đã từng khẳng định diện tâm hồn của ngời đồng mình: Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chí lớn). Chính những ngời nh thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục. Từ đó, cha mong con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con biết tự tin vững bớc trên mỗi chặng đờng đời. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình thô sơ da thịt.. Nghe con để làm sáng tỏ nội dung trên. Tương tự như đoạn trên, học sinh phải chú ý khai thác các yếu tố nghệ thuật để đến với vẻ đẹp nội dung: Giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời tâm tình dặn dò Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con; Con ơi; Nghe con; cách xây dựng những hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy giầu hình ảnh của con người miền núi. III- Đánh giá: 1) Qua lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha, thấm thía của ngời cha, ta đến đợc với tình yêu thơng con, tình yêu gia đình, yêu quê hương rộng lớn, chân thành của Y Phương. 2) Những điều nhà thơ nhắn nhủ tới con về tình gia đình, tình quê hơng suy cho cùng là lời nhắn nhủ và ớc mong con có lẽ sống cao đẹp. Đó là những điều vừa gần gũi vừa thiêng liêng, có ý nghĩa với muôn người ở muôn đời. IV- Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ: Tình cảm gia đình nói chung, tình cha con nói riêng là nguồn cảm hứng quen thuộc trong văn học (học sinh nên biết liên hệ so sánh mở rộng với tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng để thấy nét riêng của bài thơ này). Bài thơ của Y Phơng với giọng thiết tha thấm thía, thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách t duy giàu hình ảnh của con người miền núi đã góp phần làm phong phú thêm cho những tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng; góp phần làm tơi mới những điều tởng chừng đã cũ, đã quen. -----Hết----- Cách cho điểm câu 3: -Từ 4-5 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, làm chủ đợc bài viết, văn mạch lạc, có cảm xúc, đáp ứng đợc các yêu cầu nêu trên. - Từ 3- dới 4 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, tuy cha đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên nhng tỏ ra có năng lực cảm thụ, phân tích văn học. - Từ 2- dới 3 điểm: Tùy mức độ, nắm đợc bài thơ nhng khả năng phân tích, so sánh liên tởng, khái quát vấn đề còn hạn chế, diễn đạt đợc. - Từ 1- dới 2 điểm: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi chính tả nhng không trầm trọng. - Điểm dới 1: Cha nắm đợc bài thơ, nói chung chung, kỹ năng phân tích diễn đạt yếu. - Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề. Lu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học si nh. Điểm toàn bài lẻ đến 0, 25 điểm, không làm tròn. ĐỀ 68. Câu 1 (2 điểm) " Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, ghe thật xót xa. Đó là tiếng "ba" mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng "ba" như vỡ tung ra từ đáy lũng nú, nú vừa kờu vừa chạ xụ tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang ha ay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. " a. Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Sáng tác vào thời gian nào? b. Người kể chuyện trong đoạn văn trên là ai. Việc lựa chọn người kể như vậy có ý nghĩa gỡ? Câu 2 (3 điểm) Sự tự tin. Câu 3 (5 điểm) Ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải trong đoạn thơ sau: Ta làm con chim hút Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hũa ca Một nốt trầm xao xuyến Một mựa xuõn nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dự là khi túc bạc (Mựa xuõn nho nhỏ - Thanh Hải, Sách Ngữ văn 9, tập II, trang 56) ---------------------------Hết--------------------------- ĐÁP ÁN Câu 1: (2đ) a. Đoạn văn trên trích trong văn bản" Chiếc lược ngà "do Nguyễn Quang Sáng sáng tác năm 1966 tại chiến trường Nam Bộ trong thời kỳ cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ của nhân dân ta đang diễn ra ác liệt. b. Người kể chuyện trong đoạn văn trên là nhân vật ông Ba – người đó chứng kiến những cảnh ngộ ộo le của cha con ụng Sỏu. Việc lựa chọn nhõn vật kể chuyện như vậy khiến câu chuyện trở nên đáng tin hơn đồng thời lại miêu tả được khách quan hơn các diễn biến đối với các nhân vật.. Câu 2: (3đ) * Yêu cầu chung: - Kiểu bài nghị luận xó hội - Vấn đề nghị luận: Sự tự tin. - Trỡnh bày dưới dạng một bài văn hoàn chỉnh, có bố cục mở bài, thân bài, kết bài. - Học sinh trỡnh bày được những nội dung sau: - Giải thớch khỏi niệm tự tin. Phõn biệt tự tin với tự ti, tự kiờu. - Trỡnh bày vai trũ tỏc dụng lợi ớch của tự tin. - Liờn hệ mở rộng - Xây dựng phương hướng đúng dắn.. Câu 3: (5đ) - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ. - Nội dung: Ước nguyện cống hiến của nhà thơ Thanh Hải trong 2 khổ thơ bài" Mùa xuân nho nhỏ ". - HS cần cú cỏc ý sau: + Ước nguyện muốn hóa thân của nhà thơ để tô điểm cho cuộc đời. HS phân tích cỏc hỡnh ảnh con chim, cành hoa, nốt trầm. - Đó là ước nguyện cống hiến chân thành, khiêm nhường không ồn ào, phô trương. - Phân tích đại từ" ta ", điệp ngữ" ta làm ", hỡnh ảnh ẩn dụ" mựa xuõn nho nhỏ ".. - Điệp ngữ" Dù là "nhấn mạnh ước nguyện cống hiến.. => khẳng định một lẽ sống đẹp của nhà thơ. ĐỀ 69 Câu 1 (2 điểm) .. Một đêm phũng khụng vắng vẻ, chàng ngồi buồn dưới ngọn đèn khuya, chợt đứa con nói rằng: - Cha Đản lại đến kia kỡa! Chàng hỏi đâu. Nó chỉ bóng chàng ở trên vách: - Đây này! Thỡ ra, ngày thường, ở một mỡnh, nàng hay đùa con, trỏ bóng mỡnh mà bảo là cha Đản. Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đó qua rồi! a. Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Do ai sáng tác? b. Chi tiết nào trong đoạn văn là quan trọng nhất? Nêu ý nghĩa của chi tiết đó? Câu 2 ( 3 điểm) Mái ấm gia đỡnh đối với trẻ em. Câu 3 (5 điểm) Tỡnh đồng chí của anh bộ đội trong kháng chiến chống Pháp qua bài thơ Đồng chí của Chớnh Hữu. ĐÁP ÁN HƯỚNG DẪN CHẤM A. YấU CẦU CHUNG – Giám khảo phải nắm được nội dung trỡnh bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. – Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0, 25 và không làm trũn số B. YấU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2 điểm) a. Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. (0, 5 điểm) b. - Chi tiết cái bóng. (0, 5 điểm) - Ý nghĩa của chi tiết cái bóng :(1 điểm) + Tạo nờn cỏch thắt nỳt, mở nỳt hết sức bất ngờ, hấp dẫn. + Là biểu tượng của tỡnh yờu thương, lũng chung thuỷ, là nguyờn nhõn trực tiếp của nỗi oan khuất, cỏi chết bi thảm của nhõn vật Vũ Nương. + Làm nờn sự hối hận của Trương Sinh và giải oan cho Vũ Nương. + Làm tăng giá trị tố cáo xó hội phong kiến nam quyền đầy bất công với người phụ nữ. Câu 2 ( 3 điểm) 1. Yêu cầu a. Về hình thức - Biết cỏch làm kiểu bài nghị luận xó hội. - Bố cục rừ ràng; luận điểm đúng đắn, sỏng tỏ. - Diễn đạt lưu loát. b. Về nội dung: Bài viết cú thể trỡnh bày theo nhiều cỏch khỏc nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Gia đỡnh chớnh là nguồn vui, nguồn yờu thương, là mái ấm chở che cho mỗi cuộc đời, là cái nôi vững chắc để đào tạo con người trưởng thành. - Mái ấm gia đỡnh vụ cựng quý giỏ và quan trọng đối với mỗi người, nhất là đối với trẻ em; là nơi trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ nên người. - Gia đình hạnh phỳc tạo nờn sự bỡnh yờn trong tõm hồn trẻ thơ và sự bỡnh yờn của xó hội. - Gia đỡnh tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhõn thiệt thũi, bất hạnh nhất. - Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gỡn mỏi ấm gia đỡnh, khụng nờn vỡ bất cứ lớ do gỡ mà làm tổn thương đến những tỡnh cảm tự nhiờn, trong sỏng của con trẻ. - Trẻ em cần phải biết võng lời, làm vui lũng ụng bà, cha mẹ.. 2. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 3: Đạt được các yêu cầu nêu trên, lí lẽ thuyết phục, văn viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 2: Đạt được quá nửa yêu cầu về nội dung, cũn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung, mắc một số lỗi về hỡnh thức. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. Câu 3 1. Yêu cầu về kĩ năng: - Có kĩ năng nghị luận văn học, lí lẽ thuyết phục và thể hiện được năng lực phõn tớch sõu sắc, tinh tế. - Bố cục hợp lớ, rừ ràng, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. - Văn viết trong sáng, có cảm xúc. 2. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết cú thể trỡnh bày theo nhiều cỏch khỏc nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Tỡnh đồng chí bắt nguồn từ sự gắn bó của những người cùng hoàn cảnh xuất thân nghèo khó; chung lí tưởng chiến đấu bảo vệ độc lập, tự do của Tổ quốc. - Tỡnh đồng chí biểu hiện trong cuộc sống chiến đấu gian lao: + Họ cảm thông chia sẻ tâm tư, nỗi nhớ quờ nhà. + Cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn của cuộc đời người lính. + Họ truyền cho nhau hơi ấm của tỡnh đồng đội. - Tỡnh đồng chí cao đẹp nhất là sự gắn bó thiêng liêng nơi tuyến đầu chống giặc, nơi sự sống và cái chết kề nhau, trong khó khăn gian khổ họ vẫn lạc quan, tõm hồn lóng mạn. - Nhà thơ đó thể hiện một cỏch cảm động, sâu lắng tỡnh đồng chí bằng cách khai thác chất thơ từ những cái bỡnh dị, đời thường. Đây là nét mới trong thơ viết về người lính. 2. Tiêu chuẩn cho điểm - Điểm 5: Đạt được các yêu cầu nêu trên, văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường. - Điểm 3: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, cũn một số lỗi về diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt được yêu cầu nêu trên, nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. ĐỀ 70 Câu 1 (2 điểm) " Xe vẫn chạy vỡ miền nam phớa trước: Chỉ cần trờn xe cú một trỏi tim. " a. Hai câu thơ trên trích trong văn bản nào? Do ai sáng tác? Sáng tác vào thời gian nào? b. Trong hai câu thơ trên, hỡnh ảnh nào là biểu tượng cho vẻ đẹp của người lính? Hóy nờu ý nghĩa của hỡnh ảnh đó. Câu 2 (3 điểm) Suy nghĩ của em về tinh thần tự học. Câu 3 (5 điểm) Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong đoạn trích truyện" Những ngôi sao xa xôi "của Lê Minh Khuê. (Sách Ngữ văn 9, tập II) ---------------------------Hết--------------------------- ĐÁP ÁN Câu 1 (2 điểm) a, H/s tự làm: b, Hỡnh ảnh" Trỏi tim "mang ý nghĩa biểu tượng.. thể hiện lũng yờu nước, tỡnh cảm vỡ miền Nam ruột thịt của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.. Câu 2 (3đ) Nờu suy nghĩ của em về tinh thần tự học. Học sinh viết một bài văn nghị luận ngắn - Xác định đúng thể loại nghị luận - Phương pháp phân tích chứng minh, giải thích - Bố cục rừ ràng, trong đó học sinh nêu được những ý cơ bản sau. + Dẫn dắt vào vần đề, nêu vấn đề nghị luận. + Giải thớch thế nào là tự học? + Biểu hiện của việc tự học là gỡ? + Tỏc dụng, ý nghĩa của việc tự học? + Mở rộng vấn đề nghị luận.. + Lhệ, Bài học rỳt ra. + Khái quát lại vấn đề.. Câu 3 (5 điểm): Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong đoạn trớch truyện " Những ngụi sao xa xụi " (Lờ Minh Khuờ). a. Mở bài (0, 5đ) : Giới thiệu tỏc giả tỏc phẩm và nhõn vật chớnh. b. Thân bài (4đ) : - Giới thiệu chung về ba cụ gỏi: - Giới thiệu chung về nhõn vật: + Phương Định là cô gái Hà Nội vào chiến trường. Cô có một thời học sinh hồn nhiên, vô tư bên người mẹ trong những ngày thanh bỡnh trước chiến tranh. Những kỉ niệm ấy luôn sống lại trong cô, nó vừa là niềm khao khát, vừa làm dịu tâm hồn trong hoàn cảnh căng thẳng, khốc liệt của chiến trường. + Vào chiến trường đó ba năm, đó quen với bom đạn, hiểm nguy, vượt qua bao thử thách, giáp mặt hàng ngày với cái chết nhưng cô luôn giữ được sự hồn nhiên trong sáng. .. - Đặc điểm ngoại hỡnh: + Cụ tự nhận xột về ngoại hỡnh của mỡnh:" Tụi là cụ gỏi Hà Nội.. như chói nắng ". + Là một cô gái trẻ trung, xinh đẹp. Vẻ đẹp của cô đó hấp dẫn bao chàng trai:" Khụng hiểu sao.. chào nhau hàng ngày ". .. - Đặc điểm tính cách: + Đặc điểm tâm lí của cô gái mới lớn: Hồn nhiên, nhạy cảm và quan tâm đến hỡnh thức của mỡnh: Bớm túc dày, mềm, cổ cao kiờu hónh như đài hoa loa kèn, đôi mắt nhỡn xa xăm.. Thích ngắm mỡnh trong gương. Hay hát, mơ mộng.. Thích làm dáng, điệu một chút. Khi trũ chuyện với anh bộ đội nói giỏi nào đó, cô quay mặt đi nơi khác, môi mím chặt, khoanh tay trước ngực.. Khí phá bom, cô không đi khom vỡ cụ nghĩ cỏc anh phỏo thủ đang quan sát mỡnh.. Đứng trước trận mưa đá, những niềm vui trẻ trung của Phương Định lại nở tung ra, say sưa, tràn đầy. + Đặc điểm tâm lí của của cô thanh niên xung phong gan dạ, dũng cảm, giàu kinh nghiệm: Trong một lần phá bom Phương Định được miêu tả rất cụ thể tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ. Từ khung cảnh và khụng khớ chứa đầy sự căng thẳng đến cảm giác là" các anh cao xạ "ở trên kia đang dừi theo từng động tác, cử chỉ của mỡnh, để rồi lũng dũng cảm ở cụ như được kích thích".. tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom.. cứ đàng hoàng mà bước tới ". Ở bên quả bom, kề sát với cái chết im lỡm và bất ngờ từng cảm giỏc của con người cũng trở nên sắc nhọn hơn:" Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi.. " .. -Thương yêu gắn bó với đồng đội: + Cùng chia sẻ những khó khăn: Những lần đếm bom, phá bom.. + Cựng chia sẻ những niềm vui trong cuộc sống, hiểu tớnh cỏch và nỗi lũng của đồng đội: Hát say sưa, chuyện trũ hồn nhiờn, vui vẻ. + Đau đớn, chăm sóc khi đồng đội bị thương. .. - Đánh giá khái quát: + Về nội dung, ý nghĩa: Qua nhân vật Phương Định người đọc hỡnh dung rừ nột, cụ thể hơn về thế hệ trẻ Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt. Đó là những con người:" Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước- Mà lũng phơi phới dậy tương lai "(Tố Hữu) ;" Có những ngày vui sao cả nước lên đường - Xao xuyến bờ tre từng hồi trống dục ";" Bài thơ về tiểu đội xe không kính ".. +Về nghệ thuật xõy dựng nhõn vật: Miêu tả chân thực và sinh động tâm lí nhân vật. Chọn ngôi kể xưng" Tôi"tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm nhân vật, làm cho những điều được kể đáng tin cậy hơn. Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật được kể. Phải là người trong cuộc và gắn bó yêu thương.. mới có thể tả được chân thực và sinh động như vậy.. c. Kết bài (0, 5đ) : - Nhân vật Phương Định và tác phẩm của Lê Minh Khuê để lại ấn tượng sâu sắc trong lũng người đọc. - Suy nghĩ về lẽ sống của thế hệ thanh niờn ngày nay. ----------------------------HẾT-------------------------------
ĐỀ 71 Câu 1 (8 điểm) : "Bước vào thế kỉ mới.. nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát triển của đất nước" . (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ). Suy nghĩ của em về vấn đề trên. Câu 2 (12 điểm) : Hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9. ĐÁP ÁN Bấm để xem Câu 1 (8 điểm) : Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, tuy nhiên cần đảm bảo được các yêu cầu sau: 1. Giải thích câu nói: - Thế kỷ mới: Đặt trong bài Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới của tác giả Vũ Khoan, đây là nhóm từ chỉ thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ, của sự hội nhập toàn cầu.. - Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại: Chỉ thái độ coi trọng, tôn trọng quá mức (sùng), bác bỏ, tẩy chay, chê bai(bài) các yếu tố bên ngoài (ngoại) . Đặt trong văn cảnh, có thể hiểu "ngoại" là các yếu tố nước ngoài. - Nội dung câu nói: Khẳng định cả hai thái độ (sùng ngoại, bài ngoại) đều không thể chấp nhận được, vì cản trở sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. 2. Chứng minh: - Thế kỷ mới (thế kỷ XXI) là thời kỳ đất nước ta đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hơn thế nữa "hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới" (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới ). Bước chân vào thế kỷ mới, đất nước Việt Nam, con người Việt Nam có rất nhiều cơ hội (hòa nhập, mở rộng giao lưu về kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ) nhưng cũng đứng trước không ít khó khăn, thử thách (trong đó có thử thách làm sao giữ được bản sắc, truyền thống dân tộc). Vấn đề làm sao tận dụng những cơ hội, ứng phó với thách thức do tiến trình hội nhập đem lại là vấn đề hết sức to lớn, là mối quan tâm của tất cả mọi người. - Nếp nghĩ nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức tất yếu sẽ nảy sinh trong quá trình hội nhập, gây nên rất nhiều hậu quả, có thể kể ra: + Nếp nghĩ sùng ngoại: Tạo ra nếp sống, cách nghĩ xa lạ với con người, dân tộc Việt Nam, dẫn đến một điều nguy hại: Làm mất đi bản sắc, thui chột truyền thống dân tộc, không có ý thức phát huy lòng tự tôn dân tộc. + Nếp nghĩ bài ngoại: Ngược lại với sùng ngoại, lại tạo ra cách sống, cách nghĩ bảo thủ, trì trệ, lạc hậu.. (Lưu ý: Học sinh phải lấy dẫn chứng trong thực tế đời sống để chứng minh). 3. Khẳng định vấn đề, nêu suy nghĩ và phương hướng cho bản thân: - Cả hai nếp nghĩ (sùng ngoại, bài ngoại) đều cực đoan, làm cản trở sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới. - Trong thời kỳ hội nhập, trong "mái nhà chung" thế giới, mỗi người Việt Nam (trong đó có học sinh, thế hệ tương lai của đất nước) phải có ý thức phấn đấu học tập, hòa nhập một cách sâu rộng vào "mái nhà chung" ấy, đồng thời phải có ý thức phát huy truyền thống tốt đẹp, giữ gìn bản sắc riêng của dân tộc mình. Đó chính là một trong những hành trang bước vào thế kỷ mới . Câu 2 (12 điểm) : Đây là một dạng đề bài tổng hợp, yêu cầu học sinh chứng minh, trình bày suy nghĩ, đánh giá, cảm nhận về hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện sâu sắc qua các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9. Các em có thể trình bày bằng những cách khác nhau, song cơ bản cần đáp ứng được một số yêu cầu sau: 1. Giới thiệu sơ lược về các tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9: - Văn học thời trung đại: Là thời kỳ văn học lớn của dân tộc (từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX). Đây là thời kỳ văn học ra đời và phát triển dưới các triều đại phong kiến Việt Nam. Vì vậy, theo quy luật phản ánh của văn học nói chung, văn học trung đại Việt Nam là tấm gương phản chiếu xã hội phong kiến Việt Nam - Những tác phẩm văn học trung đại trong chương trình Ngữ văn 9: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ (thế kỷ XVI), Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - trích Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ (thế kỷ XVIII), Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái, một số trích đoạn trong Truyện Kiều của Nguyễn Du (thế kỷ XVIII), một số trích đoạn trong Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu (thế kỷ XIX). Đây là những tác phẩm văn học trung đại ra đời trong thời kỳ xã hội phong kiến Việt Nam suy tàn mục ruỗng. Vì vậy, hiện thực được phản ánh chủ yếu trong các tác phẩm này chính là những mặt trái của xã hội. Đó là sự rối ren, sự xấu xa, vô nhân đạo của xã hội với những thế lực chà đạp con người và thân phận khổ đau của con người - nạn nhận của chính xã hội ấy. 2. Chứng minh các tác phẩm trên đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam: Tập trung vào những phương diện chính sau đây: * Phản ánh hiện thực rối ren, bộ mặt xấu xa, vô nhân đạo của xã hội phong kiến: - Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ: Phản ánh chế độ nam quyền, chiến tranh phong kiến phi nghĩa gây ra bao nhiêu bất hạnh cho con người. - Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh - trích Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ: Phản ánh cuộc sống xa hoa của tầng lớp vua chúa, sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh. - Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái: Sự rối ren của xã hội phong kiến được phản ánh thông qua số phận bi thảm, bộ mặt hèn nhát của lũ vua quan bán nước, hại dân ; sự đại bại của bè lũ xâm lược. - Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) : Phản ánh bản chất bất nhân, phi nghĩa của bọn buôn người. - Lục Vân Tiên gặp nạn (trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu) : Phản ánh sự tàn ác, toan tính thấp hèn của kẻ bất nhân. * Phản ánh số phận khổ đau, bị chà đạp của con người, đặc biệt là người phụ nữ: - Là số phận oan trái, bi kịch của Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ), bị chồng nghi ngờ về lòng chung thủy, bị dồn vào bước đường cùng, phải tìm đến cái chết ở bến Hoàng Giang. - Là số phận chìm nổi Thúy Kiều, một người con gái tài sắc, đang sống trong cảnh ấm êm, bỗng chốc rơi vào thảm cảnh: Bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích với bao nhiêu bẽ bàng, chua xót (Kiều ở lầu Ngưng Bích ) ; trở thành món hàng trong tay bọn buôn người (Mã Giám Sinh mua Kiều ). - Là Lục Vân Tiên nhân hậu nhưng trở thành nạn nhân của những toan tính thấp hèn, âm mưu hiểm độc (Lục Vân Tiên gặp nạn ). 3. Đánh giá chung, trình bày suy nghĩ, cảm nhận của bản thân: - Hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam được thể hiện trong các tác phẩm nói trên được thể hiện vừa sâu sắc (trên nhiều phương diện), vừa sinh động (dưới nhiều hình thức thể loại, các kiểu dạng nhân vật phong phú). Hiện thực ấy đã giúp các tác giả tái hiện lại bức tranh xã hội phong kiến Việt Nam trong những giai đoạn lịch sử nhất định, đặc biệt làm nên giá trị hiện thực - một trong những phương diện tư tưởng quan trọng của tác phẩm. - Thông qua hiện thực ấy, các tác giả (Nguyễn Dữ, Phạm Đình Hổ, Nguyễn Du) đã lên tiếng tố cáo đanh thép xã hội phong kiến, thể hiện sự bất bình cao độ, đặc biệt là cất lên tiếng nói đồng cảm, xót xa, bênh vực và bảo vệ con người. - Thông qua hiện thực ấy, ta hiểu được tài năng và cả tấm lòng của các tác giả văn học thời trung đại. ĐỀ 72 Câu 1 (2 điểm) : Trong một chiều thanh minh, bên dòng suối nhỏ, Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên, Nguyễn Du miêu tả: Nao nao dòng nước uốn quanh Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang Và cũng không gian cảnh ấy nhưng khi chia tay với Kim Trọng, tác giả Truyện Kiều lại viết: Dưới cầu nước chảy trong veo, Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha. Em hãy nêu nột đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du ở hai đoạn thơ trên. Câu 2 (3 điểm) : Cảm nhận của em về sự đồng điệu cảm xúc của nhà thơ Chế Lan Viên và Nguyễn Duy trong các đoạn thơ: - "À ơi! Một con cũ thụi Con cũ mẹ hỏt Cũng là cuộc đời Vỗ cỏnh qua nụi." (Chế Lan Viờn, Con cũ ) - "Cỏi cũ.. sung chỏt đào chua.. câu ca mẹ hát gió đưa về trời ta đi trọn kiếp con người cũng không đi hết mấy lời mẹ ru. (Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa) Câu 3 :(5, 0 điểm) Trong văn bản" Tiếng nói của văn nghệ ", Nguyễn Đình Thi viết: " Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đó có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình gúp vào đời sống chung quanh ". (Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12, 13- NXB GD 2005 ) Qua " Bài thơ về tiểu đội xe không kính ", em hãy làm sáng tỏ" đ iều mới mẻ "," lời nhắn nhủ " mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem" góp vào đời sống ". * * *Hết.. ĐÁP ÁN Bấm để xem HƯỚNG DẪN CHUNG: - Trờn cơ sở các mức điểm đó định, giám khảo căn cứ vào nội dung trình bày và kĩ năng diễn đạt của học sinh để cho điểm tối đa hoặc thấp hơn. - Học sinh có thể chọn cách diễn đạt khác đối chiếu so với đáp án. Giám khảo cần căn cứ vào độ chính xác về kiến thức để cho điểm. - Có thể cho điểm toàn bài như sau: 0; 0, 25; 0, 5; 0, 75.. cho đến tối đa là 10. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ: Câu 1 (2 điểm) : a) So sánh hai đoạn thơ: * Giống nhau: - Hai đoạn thơ trích trong" Truyện Kiều "- Nguyễn Du đều miêu tả cảnh thiên nhiên (hình ảnh cây cầu, dòng nước) trong cùng một thời điểm: Buổi chiều xuân trong tiết Thanh minh. - Đều sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình với những từ láy giàu giá trị biểu đạt, biểu cảm. * Khác nhau: - Đoạn thơ thứ nhất: Là cảnh được miêu tả tại nơi Thuý Kiều cùng hai em gặp nấm mộ của Đạm Tiên- một nấm mộ vô chủ bên đường lạnh lẽo, không cú người hương khói. Qua tâm hồn đa sầu, đa cảm của giai nhân cảnh vật cũng mang nét buồn bâng khuâng, man mác. Lúc Thuý Kiều gặp mộ Đạm Tiên: Tâm trạng nao nao, bồn chồn như có dự báo về sự gặp gỡ của hai con người có cùng cảnh ngộ (cảnh hướng về số phận) - Đoạn thơ thứ hai: Là cảnh được miêu tả gắn liền với cuộc kì ngộ và chia tay giữa người quốc sắc (Thuý Kiều) và kẻ thiên tài (Kim Trọng) trong buổi chiều du xuân trở về ấy. Qua tõm hồn của người đang yêu cảnh trở nên thơ mộng, hữu tình và đầy thi vị. Lúc Thuý Kiều chia tay Kim Trọng: Tõm trạng quyến luyến, vương vấn (cảnh hướng về phía tình yêu). b) Phân tích nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo: - Đoạn thơ thứ nhất: + Tác giả sử dụng các từ láy: nao nao, nho nhỏ một cách tinh tế, chính xác gợi nhiều cảm xúc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thái của cảnh vật vừa thể hiện tâm trạng con người. + Cỏc từ láy: nao nao, nho nhỏ gợi tả cảnh sắc chiều xuân thanh tao, trong trẻo, êm dịu và cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang cũn mà sự linh cảm về một điều gỡ đó sắp xảy ra đó xuất hiện. - Đoạn thơ thứ hai: + Tỏc giả sử dụng từ láy thướt tha, tính từ trong veo một cách tinh tế, chính xỏc gợi nhiều cảm xỳc cho người đọc, vừa gợi tả được sắc thỏi của cảnh vật vừa thể hiện tõm trạng con người. + Từ lỏy thướt tha, tớnh từ trong veo gợi tả cảnh sắc chiều xuân thanh dịu, thơ mộng, hữu tỡnh và cảm xỳc bồi hồi, xao xuyến, tha thiết trong tõm hồn nhõn vật. Cõu 2 (3 điểm) : B. Yờu cầu về kiến thức: Học sinh cú thể làm theo những cách khác nhau nhưng phải nêu rừ sự đồng điệu cảm xúc của 2 nhà thơ ở 2 đoạn thơ: - Từ những hỡnh ảnh rất thõn thuộc trong lời hỏt ru của mẹ (cỏnh cũ), cả hai đều nhận thấy những ý nghĩa lớn lao, sâu sắc của lời ru: Gợi những buồn vui, sướng khổ của cuộc đời, nuôi dưỡng những tỡnh cảm tốt đẹp (tỡnh yờu quờ hương, đất nước, lũng nhõn ỏi), bồi đắp tâm hồn con người trong suốt cuộc đời. - Cả 2 nhà thơ đều thể hiện suy ngẫm triết lí của mỡnh bằng lời thơ tha thiết, và bằng cách mượn những hỡnh ảnh giàu biểu cảm của ca dao. Vỡ vậy, những cõu thơ vừa mang chất triết lí, vừa chan chứa tỡnh cảm, dễ đi vào lũng người. - Qua 2 đoạn thơ, ta thấy tỡnh cảm biết ơn, trân trọng những lời ru, trân trọng tỡnh mẹ của 2 nhà thơ. - Hai đoạn thơ gợi cho mỗi chỳng ta những tỡnh cảm suy nghĩ và trỏch nhiệm với mẹ.. Câu 3: (5 điểm) A. Yêu cầu: 1. Về nội dung: Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý cú thể trỡnh bày theo những cỏch khỏc nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: - Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đỡnh Thi: + Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ. + Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. - " Bài thơ về tiểu đội xe không kính "của Phạm Tiến Duật đó thể hiện được" điều mới mẻ "và" lời nhắn nhủ "của riêng nhà thơ trên cơ sở" vật liệu mượn ở thực tại ". +" Vật liệu mượn ở thực tại "trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tỡnh cảm của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn + Điều mới mẻ: * Nhà thơ đó khỏm phỏ ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kỡ khỏng chiến chống Mĩ từ chớnh những khú khăc, gian khổ của hiện thực: - Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước. - Tõm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. - Trong gian khổ, tỡnh đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch mà chân thành. - Trỏi tim mang tỡnh yờu Tổ quốc là sức mạnh thụi thỳc tinh thần, ý chớ quyết tõm chiến đấu vỡ miền Nam, tỡnh yờu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết. (so sỏnh với hỡnh ảnh người lính trong thời kỡ chống Phỏp) => vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hũa, tự nhiờn giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị đời thường * Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: Nhan đề lạ, sáng tạo ra một hỡnh ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái khụng và cỏi cú.. để thể hiện chân thực và sinh động vẻ đẹp của những người lính. + Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm) : Hỡnh ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mói là biểu tượng đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đó gúp phần làm nờn những trang sử vẻ vang của dõn tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đó khẳng định một chân lí của thời đại: Sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh vật chất. 2, Về hình thức: - Bố cục bài rừ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phõn tớch cỏc dẫn chứng cụ thể để làm sáng rừ luận điểm. - Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. * * *Hết.. ĐỀ 73 Câu 1 (4, 0 điểm) * * * Nắng bây giờ bắt đầu len tớí, đốt cháy rừng cây. Những cây thông chỉ cao quá đầu, rung tít trong nắng những ngón tay bằng bạc dưới cái nhìn bao che của những cây tử kinh thỉnh thoảng nhô cái đầu màu hoa cà lên trên màu xanh của rừng. Mây bị nắng xua, cuộn tròn lại từng cục, lăn trên các vòm lá ướt sương, rơi xuống đường cái, luồn cả vào gầm xe.. * * * Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: Nó như bị gió chặt ra từng khúc, mà gió thì giống những nhát chổi lớn muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung.. Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy.. (Trích Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2004) Đọc hai đoạn trích trên và thực hiện các yêu cầu sau: A. Mỗi bức tranh thiên nhiên được tái hiện vào khoảng thời gian nào trong ngày? Dụng ý nghệ thuật của tác giả? B. Cách hiểu của em về câu văn" Những lúc im lặng lạnh cóng mà lại hừng hực như cháy "? C. Từ bức tranh thiên nhiên Sa Pa, em rút ra được bài học gì trong cuộc sống và trong sáng tạo nghệ thuật? Câu 2 (8, 0 điểm) Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. (Trích Làng, Kim Lân, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2004) Từ lời trò chuyện của ông Hai với đứa con út, hãy viết bài luận với chủ đề" Lòng tin ". Câu 3 (8, 0 điểm) Nhà thơ Pháp Andre Chanien từng nói:" Nghệ thuật chỉ làm nên câu thơ, trái tim mới làm nên thi sĩ. " Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, 2004. ĐÁP ÁN Bấm để xem I. YÊU CẦU CHUNG 1. Có kiến thức văn học và xã hội đúng đắn, sâu rộng; kĩ năng làm văn tốt: Bố cục rõ ràng, kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh và sức gợi cảm, ít mắc lỗi về chính tả, ngữ pháp.. 2. Đáp ứng yêu câu đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Hướng dẫn chấm thi chỉ nêu một số nội dung cơ bản, định tính chứ không định lượng. Giám khảo cần hết sức linh hoạt khi vận dụng hướng dẫn chấm, không chỉ đánh giá kiến thức và kĩ năng mà còn chú ý đến thái độ, cảm xúc, tình cảm của người viết. Cẩn trọng và tinh tế đánh giá bài làm của thí sinh trong tính chỉnh thể, phát hiện, cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng trong nội dung và hình thức bài làm. Chấp nhận các kiến giải khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí, có sức thuyết phục. 3. Tổng điểm của toàn bài là 20, 0 điểm, cho lẻ đến 0, 25 điểm. Hướng dẫn chấm cho từng câu, từng ý trên cơ sở đó giám khảo có thể thống nhất định ra các thang điểm cụ thể khác. II. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (4, 0 điểm) A. 1, 0 điểm - Đoạn trích thứ nhất là bức tranh thiên nhiên được miêu tả vào ban ngày, đoạn trích thứ hai là bức tranh thiên nhiên được miêu tả vào ban đêm. - Lựa chọn những khoảng thời gian khác nhau để thể hiện dụng ý nghệ thuật: Vừa miêu tả được vẻ đẹp trữ tình, nên thơ vừa khắc họa nổi bật sự khắc nghiệt của thiên nhiên Sa Pa. B. 1, 0 điểm Thí sinh có thể trình bày cách hiểu theo cảm nhận của mình miễn là thuyết phục (Ví dụ: Sự thách thức điển hình của khí hậu Sa Pa trên đỉnh Yên Sơn đối với sức chịu đựng của con người) C. 2, 0 điểm - Bài học trong cuộc sống: Tình yêu thiên nhiên, gắn bó, trân trọng vẻ của thiên nhiên; dám đối mặt, vượt qua sự khắc nghiệt của thiên nhiên để làm nên thành công.. - Bài học trong sáng tạo nghệ thuật: Am hiểu thực tế đời sống, khám phá tinh tế ở nhiều góc độ.. Câu 2 (8, 0 điểm) Với một bài văn kết hợp giữa vấn đề văn học và vấn đề xã hội, thí sinh có thể cảm nhận, suy nghĩ và trình bày bài viết theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên phải có chính kiến rõ ràng. Sau đây là một số gợi ý mang tính định hướng: A. Vấn đề văn học :(2, 0 điểm) - Tâm trạng dằn vặt, đau đớn của ông Hai - Ông Hai trò chuyện với đứa con út để tạo dựng, củng cố niềm tin vào Cụ Hồ, vào kháng chiến.. B. Vấn đề xã hội :(5, 0 điểm) - Cách hiểu về" lòng tin " - Vai trò của" lòng tin "đối với cuộc đời của mỗi con người - Cách hành xử của con người về" lòng tin "ấy.. C. Đánh giá về nhịp cầu nối giữa văn học và cuộc sống.. (1, 0 điểm) Câu 3 (8, 0 điểm) Với những suy nghĩ độc lập, sáng tạo của bản thân, thí sinh có thể kết hợp nhiều thao tác lập luận để làm bài văn nghị luận. Sau đây là một số gợi ý định hướng: A. Giải thích :(2, 0 điểm) - Nghệ thuật: Là những đặc sắc về hình thức (ngôn ngữ, hình ảnh, giọng điệu) - Trái tim: Là thế giới của đời sống tâm hồn, tình cảm, tâm nguyện.. với những rung động thẩm mĩ nhạy cảm thể hiện thiên chức của người nghệ sĩ. - Để có những bài thơ hay đòi hỏi người nghệ sĩ vừa phải có tài, vừa phải có tâm. - Đây là ý kiến nhằm khẳng định, đề cao thiên chức của nhà văn và quá trình sáng tạo nghệ thuật. B. Làm sáng tỏ qua Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải :(5, 0 điểm) - Những đặc sắc về nghệ thuật: Thể thơ năm tiếng, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, hình ảnh thơ đẹp, giản dị, sáng tạo.. -" Trái tim "của thi sĩ: Mặc dù sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời trên giường bệnh nhưng tiếng lòng nhà thơ vẫn tha thiết yêu mến và gắn bó với thiên nhiên, đất nước, với cuộc đời; ước nguyện chân thành được cống hiến, được góp một" mùa xuân nho nhỏ "vào mùa xuân lớn của dân tộc.. C. Đánh giá :(1, 0 điểm) - Mùa xuân nho nhỏ là một bài thơ vừa đặc sắc về nghệ thuật, vừa tiêu biểu cho" trái tim "của nhà thơ. - Ý kiến của Andre Chenien giúp ta cảm nhận sâu sắc và trân trọng tài năng, trái tim của người nghệ sĩ.. ĐỀ 74 Câu 1. (3.0 điểm) Nhà thơ Nguyễn Duy kết thúc bài thơ Ánh trăng bằng hình ảnh: ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. Theo em, cái" giật mình "ấy cho ta hiểu gì về nhân vật trữ tình trong bài thơ? Điều em nhận thức được từ hai câu thơ trên? Câu 2. (7.0 điểm) Từ cuộc đời của Vũ Nương - nhân vật trong Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ, Thúy Kiều - nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, em cảm nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến? Câu 3. (3.0 điểm) " Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hy vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kỳ thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. " (Cố hương - Lỗ Tấn) Trình bày cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn trên. Câu 4. (7.0 điểm) Có người cho rằng: Đời người dài dằng dặc, lãng phí một chút thời gian cũng chẳng có vấn đề gì. Suy nghĩ của em về quan niệm trên. HẾT Bấm để xem ĐÁP ÁN Câu 1. (3.0 điểm) 1. Yêu cầu: Học sinh hiểu được ý nghĩa biểu trưng của hình ảnh vầng trăng trong bài thơ. Khổ thơ cuối có tính chất triết lý nhẹ nhàng mà sâu sắc là nơi cô đọng ý nghĩa và vẻ đẹp của hình ảnh vầng trăng và chủ đề của tác phẩm. 1.1. Từ sự đối lập " Trăng cứ tròn vành vạnh - kể chi người vô tình ", Nguyễn Duy kết thúc: " ánh trăng im phăng phắc - đủ cho ta ta giật mình ", học sinh cần chỉ ra: + Tâm trạng của nhà thơ trước vầng trăng hiền dịu và trang nghiêm xuất hiện đột ngột; + Tình cảm và thái độ của nhà thơ trong cái" giật mình "cuối bài thơ (giật mình trước sự vô tình dễ có ở mình, ở một thế hệ từng trải qua chiến tranh nay được sống trong hòa bình có thể lãng quên nghĩa tình quá khứ) 1.2. Nêu suy nghĩ về tình cảm, thái độ của nhân vật trữ tình (trân trọng trước sự thức tỉnh) và bài học của bản thân (thái độ sống" uống nước nhớ nguồn ", ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. 2. Biểu điểm: - 1.1: 2, 0 điểm (mỗí ý nhỏ: 1, 0 điểm) - 1.2: 1, 0 điểm (suy nghĩ về nhân vật trữ tình: 0, 5 điểm; bài học cho bản thân: 0, 5 điểm) Câu 2. (7.0 điểm) 1. Yêu cầu: a. Về kỹ năng: Vận dụng kiểu bài nghị luận về nhân vật văn học để phân tích, bình giá, tổng hợp, khái quát vấn đề. Cụ thể: Phân tích, nhận xét, đánh giá 2 nhân vật: Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam Xương ), Thúy Kiều (Truyện Kiều ) để tổng hợp khái quát vấn đề: Thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong Kiến. Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ; biết sử dụng các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm; văn viết trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc. b. Về nội dung: + Dẫn dắt và đặt vấn đề về thân phận người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến; giới thiệu một cách khái quát về 2 nhân vật: Vũ Nương và Thúy Kiều + Nêu và phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật về thân phận và vẻ đẹp: * Thân phận: Thân phận của những con người chịu nhiều bất công, oan ức và bị chà đạp về nhân phẩm; * Vẻ đẹp: Vẻ đẹp của nhan sắc, tâm hồn; vẻ đẹp của khát vọng tình yêu, hạnh phúc và quyền sống; + Tổng hợp khái quát: Số phận Vũ Nương, Thúy Kiều hội đủ những bi kịch của người phụ nữ, là" tấm gương oan khổ "; Vẻ đẹp của Vũ Nương, Thúy Kiều là vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. + Nêu giá trị nhân đạo toát lên từ hình tượng nhân vật: Tiếng nói cảm thương sâu sắc trước số phận bi kịch và tiếng nói khẳng định, ngợi ca con người và những khát vọng chân chính của con người. 2. Biểu điểm: - Điểm 7: Bài làm đạt được những yêu cầu trên và có tính sáng tạo. - Điểm 5-6: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề; nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu chặt chẽ, lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt. - Điểm 3-4: Bài viết phân tích được những đặc điểm chung nhất của hai nhân vật; biết nhận xét, đánh giá nhân vật; biết tổng hợp khái quát làm nổi rõ vấn đề song không nêu nêu được giá trị nhân đạo từ hình tượng nhân vật. Bài viết có kết cấu tương đối chặt chẽ, rõ ý, dễ theo dõi; mắc không quá mươi lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài viết giới thiệu một cách chung chung về nhân vật; phân tích không sâu; không biết tổng hợp, khái quát làm nổi rõ vấn đề; bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều. - Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp. Câu 3. (3.0 điểm) 1. Yêu cầu: Học sinh phải nắm được ý nghĩa của câu chuyện để nêu cảm nhận về ý nghĩa của hình ảnh con đường trong đoạn văn: Ý nghĩa của con đường: 1.1. Ý nghĩa thật: Trên mặt đất vốn không có đường, đường do con người giẫm nát chỗ không có đường mà tạo ra, là khai phá chỗ gai góc mà có.. 1.2. Ý nghĩa biểu trưng: Con đường đến với mỗi người là con đường số phận; con đường của mỗi dân tộc là con đường cách mạng. Thông qua hình ảnh con đường nhà văn đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết là phải xây dựng" một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống ". Muốn làm được điều đó, con người" hãy đứng vững trên đất, gạt bỏ hết chông gai, tnh thần phấn chấn, đoàn kết phấn đấu, không ngừng tìm tòi và sáng tạo. ".. 2. Biểu điểm: - Ý 1.1. 1, 0 điểm - Ý 1.2. 2, 0 điểm Câu 4. (7.0 điểm) 1. Yêu cầu: Đề yêu cầu học sinh trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến: Đời người dài dằng dặc, lãng phí một chút thời gian cũng chẳng có vấn đề gì . Đây là một đề văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Bài làm cần đáp ứng các yêu cầu sau: a. Về kĩ năng: Học sinh cần vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận giải thích, chứng minh, bình luận để trình bày vấn đề. b. Về nội dung: b. 1/ Suy nghĩ về ý nghĩa của quan niệm được dẫn: B. 1.1. Đời người rất dài (thời gian được mặc định cho một đời người là trăm năm). B. 1.2. Do đời người rất dài nên nếu ai đó có tiêu phí một chút thời gian của cuộc đời mình thì cũng chưa phải là một việc gì quá lớn đến mức độ không thể điều chỉnh, không cứu vãn được. b. 2/ Nhận xét, đánh giá về quan niệm được dẫn: B. 2.1/ Trên một góc độ nào đó, ở một mức độ nào đó thì quan niệm trên ít nhiều vẫn có những cơ sở của nó (một chút thời gian so với thời gian của một đời người là không đáng kể, chẳng khác gì một giọt nước so với đại dương - một đại dương mất đi một giọt nước vẫn là đại dương). B2.2/ Thế nhưng quan niệm trên về căn bản vẫn chưa đúng vì đời người tuy rất dài nhưng vẫn là hữu hạn, do vậy, thời gian là vô giá (thời gian qua đi không bao giờ trở lại, nếu biết tận dụng thời gian sẽ làm được nhiều điều hữu ích cho bản thân và cho xã hội, lãng phí thời gian chính là lãng phí cuộc sống). Học sinh có thể diễn đạt và tổ chức bài viết theo nhiều cách khác nhau, thậm chí có thể nêu thêm ý tưởng riêng của mình miễn sao những ý tưởng đó phù hợp và có sức thuyết phục. 2. Biểu điểm: - Điểm 7: Đảm bảo tất cả các yêu cầu đã nêu. Kĩ năng nghị luận tương đối tốt. Bài có kết cấu rõ ràng mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. Hành văn trôi chảy. - Điểm 5-6: Đáp ứng tương đối đầy các yêu cầu. Có kĩ năng nghị luận. Bài dễ theo dõi, lập luận tương đối hợp lí. Hành văn suôn sẻ. Bài làm có thể còn mắc vài lỗi diễn đạt nhẹ. - Điểm 3-4: Bài làm còn chung chung. Biết cách làm bài văn nghị luận. Bài sắp xếp chưa thật rõ ý nhưng không có đoạn tối nghĩa. Bài làm mắc không quá 10 lỗi diễn đạt. - Điểm 1-2: Bài tản mạn, luận điểm không rõ, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề hoặc chưa làm được gì. Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng, giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0, 25 điểm. ĐỀ 75 I. ĐỌC HIỂU Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: " [..] Cứ đến chủ đề về ơn nghĩa sinh thành thì ngập tràn hộp thư "Thay lời muốn nói" sẽ là những câu xin lỗi ba mẹ từ các bạn trẻ. Là những lời xin lỗi được gửi đến những bậc ba mẹ còn sống. Mà, nội dung của những lời xin lỗi cũng.. na ná nhau, kiểu như: "Con biết ba mẹ rất cực khổ vì con.. Con biết con đã làm cho ba mẹ buồn rất nhiều. Con xin lỗi ba mẹ". Xin lỗi, nhưng mình hay gọi đây là "những lời xin lỗi mang tính phong trào", và những áy náy ray rứt này là "những áy náy ray rứt theo làn sóng", mỗi khi có ai hay có chương trình nào gợi nhắc, thì các bạn mới sực nhớ ra. Mà khổ cái, bản thân những lời xin lỗi ấy sợ rằng khó làm người được xin lỗi vui hơn, bởi vì đâu đợi tới chính họ, ngay cả chúng mình là những người làm chương trình đây cũng đều hiểu rằng, có lẽ chỉ vài ngày sau chương trình, cùng với nhịp sống ngày càng nhanh ngày càng vội, cùng với lịch đi học, đi làm, đi giải trí sau giờ học, giờ làm, những lời xin lỗi ấy sợ rằng sẽ sớm được vứt ra sau đầu; và những cảm giác áy náy, ăn năn ấy sẽ sớm chìm sâu, chẳng còn mảy may gợn sóng. Cho đến khi.. lại được nhắc mà sực nhớ ra ở lần kể tiếp. Điều đó, đáng buồn là một sự thật ở một bộ phận không nhỏ những người trẻ, bây giờ. " (Thương còn không hết, ghét nhau chi, Lê Đỗ Quỳnh Hương, Nxb Trẻ, tr. 31-32) a. Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên? b. Tác giả thể hiện tâm trạng như thế nào trước thực trạng những lời xin lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề ơn nghĩa sinh thành ? c. Theo em, điều gì quan trọng nhất trong một lời xin lỗi? Vì sao? II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN Câu 1: " Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt vào được bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp.. " (Theo Lớn lên trong trái tim của mẹ – Bùi Xuân Lộc – NXB Trẻ, 2005) Bài học cuộc sống mà em rút ra từ câu chuyện trên. (Bài nghị luận không quá hai trang giấy thi) Câu 2 (0iểm ) Viết về Nguyễn Du, nhà thơ Xuân Diệu có nhận định: " Nguyễn Du là một nghệ sĩ lớn mang trái tim của thời đại. " . (Các nhà thơ cổ điển Việt Nam, tập 1, tr. 787, Nxb Văn học, 1981) Anh/chị hiểu nhận định trên như thế nào? Bằng những hiểu biết về tác phẩm Truyện Kiều, hãy làm sáng tỏ nhận định. ĐÁP ÁN Bấm để xem I. ĐỌC HIỂU A. Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là: Nghị luận và biểu cảm. b. Trước thực trạng những lời xỉn lỗi phong trào tràn ngập mỗi dịp làm về chủ đề về ơn nghĩa sinh thành, tác giả thể hiện thái độ buồn phiền và có đôi chút bất lực của mình khi những lời xin lỗi đối với ba mẹ của các bạn trẻ dường như chỉ là một phong trào, một làn sóng chứ không phải xuất phát từ trái tim chân thành. C. Học sinh có thể có nhiều lựa chọn trả lời. Gợi ý: Sự chân thành; Thái độ hối lỗi.. Ví dụ: Điều quan trọng nhất trong một lời xin lỗi là thái độ chân thành. Vì một lời xin lỗi chân thành cho thấy sự hối lỗi thực sự, tỏ rõ người xin lỗi muốn được cảm thông, tha thứ và muốn khắc phục, sửa chữa lỗi lầm mình mắc phải. II. TẠO LẬP VĂN BẢN Câu 1: * Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo là một bài nghị luận xã hội, bố cục ba phần rõ ràng. Biết vận dụng các thao tác lập luận giải thích, bình lụan, đánh giá vấn đề. Bài văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.. * Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải đạt được các nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích vấn đề nghị luận: - Ý nghĩa chuyện: + Hạt cát: Biểu tượng cho những khó khăn và những biến cố bất thường.. là những yếu tố khách quan có thể xảy ra với con người bất kì lúc nào. + Con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát.. biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp: biểu tượng cho con người biết thích nghi với hoàn cảnh mới và chấp nhận thử thách để đứng vững, biết vượt lên hoàn cảnh, tạo ra những thành quả đẹp cống hiến cho cuộc đời (luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và luôn suy nghĩ tích cực, lạc quan). - Nêu vấn đề nghị luận: Câu chuyện ngắn gọn nhưng trở thành bài học sâu sắc về thái độ sống tích cực; phải có ý chí và bản lĩnh, mạnh dạn đối mặt với khó khăn gian khổ. Luôn luôn làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh để đat được kết quả tốt đẹp mới. 2. Khẳng định, phân tích: Khẳng định câu chuyện có ý nghĩa nhân sinh quan sâu sắc với mỗi người trong cuộc đời + Những khó khăn, trở ngại vẫn thường xảy ra trong cuộc sống, luôn vượt khỏi toan tính, dự định của con người. Vì vậy, mỗi người phải đối mặt, chấp nhận thử thách để đứng vững, phải hình thành cho mình nghị lực, niềm tin, sức mạnh để vượt qua (như con trai cũng đã cố gắng nỗ lực, không tống được hạt cát ra ngoài thì nó đối phó bằng cách tiết ra chất dẻo bọc quanh hạt cát ). + Khó khăn, gian khổ cũng là điều kiện thử thách và tôi luyện ý chí, là cơ hội để mỗi người khẳng định mình. Vượt qua nó, con người sẽ trưởng thành hơn, sống có ý nghĩa hơn. (Dẫn chứng về những con người vượt lên số phận làm đẹp cho cuộc đời) . + Phê phán những người có lối sống hèn nhát, chấp nhận đầu hàng, buông xuôi, đổ lỗi cho số phận.. 3. Bàn luận: + Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, cũng thuận buồm xuôi gió. Khó khăn, thử thách luôn là quy luật của cuộc sống mà con người phải đối mặt. + Phải có ý thức sống và phấn đấu, không được đầu hàng, không được gục ngã mà phải can đảm đối đầu, khắc phục nó để tạo nên thành quả cho cuộc đời, để cuộc sống có ý nghĩa hơn. Câu 2: I. Yêu cầu chung: Hiểu đúng đắn vấn đề, nắm được cách làm bài văn nghị luận văn học, bài viết nêu được ý kiến riêng, có sức thuyết phục. II. Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể trình bày cả những ý ngoài đáp án nhưng lập luận thuyết phục vẫn cho điểm. Cần đảm bảo các yêu cầu sau: Mở bài: Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời nghìn thu Khi nhắc đến cảm hứng chủ đạo văn chương của ND ta không thể nào không nhắc đến chủ nghĩa nhân đạo. Dường như cảm hứng ấy đã đi sâu vào trong tiềm thức, xuyên suốt trong từng mạch đập của ông để rồi những vần thơ viết ra như máu nhỏ đầu ngọn bút. Nguyễn Du đã mang 1 t/y, sự ngợi ca, trân trọng với cả những dòng huyết lệ chợt rơi trước những kiếp người bất hạnh, khổ đau vào trong thơ cũng như đã mang đến cho nhân loài những kết tinh giọt ngọc thời đại. Vì thế, Xuân Diệu đã từng cho rằng:" Nguyễn Du là 1nghệ sĩ lớn mang trái tim của thời đại "Và TK là 1 trong những nốt ngân đầy sáng tạo của ND. 1. Giải thích nhận định - Nghệ sĩ lớn:" Lớn "ở đây là lớn về tài năng, về tầm vóc và những đóng góp đối với nền văn học. Nghệ sĩ lớn là nhà văn, nhà thơ có tài năng trên nhiều phương diện, có những đóng góp xứng đáng cho nền văn học và có vị trí không thể thay thế trong tiến trình lịch sử văn học dân tộc. - Mang trái tim của thời đại: Trái tim được hiểu là nơi chứa đựng những tư tưởng, tình cảm, ước mơ, khát vọng của con người. Nguyễn Du là nghệ sĩ mang trái tim thời đại có nghĩa là những ước mơ, tư tưởng, tình cảm, khát vọng được gửi gắm trong những trang văn không phải của riêng ông mà của tất cả những con người ở thời đại mà ông đang sống. => Nhận định của Xuân Diệu đã đánh giá cao vị trí, tài năng nghệ thuật, tầm vóc tư tưởng, giá trị nội dung của thơ văn Nguyễn Du trong nền văn học nước nhà. Thơ văn Nguyễn Du đã nói lên được tiếng nói tâm hồn của con người thời đại, phản chiếu ý thức của cả thời đại trong hình thức nghệ thuật độc đáo và đặc sắc. 2. Bàn luận - Nguyễn Du là nhà văn – nghệ sĩ tài năng bởi ông không chỉ có những tư chất thiên bẩm của người nghệ sĩ như sự mẫn cảm đặc biệt, óc quan sát tinh tế, trí tưởng tượng phong phú, trí tuệ sắc sảo mà còn có sự hiểu biết sâu sắc về cuộc sống hun đúc từ cảnh ngộ của riêng ông, từ hoàn cảnh xã hội và thời đại, sự hội tụ của nền văn hóa Thăng Long, xứ Kinh Bắc, xứ Nghệ.. - Nguyễn Du là nhà văn – nghệ sĩ tài năng bởi Văn chương Nguyễn Du gắn bó máu thịt với thời đại, với hiện thực cuộc sống. Trong đó, kiệt tác Truyện Kiều đã phản ánh được những vấn đề lớn, vấn đề sống còn của thời đại, nói lên được tiếng nói tâm hồn của con người thời đại cũng như những vấn đề nhân sinh có tính chất muôn thủa. Đó chính là lí do quan trọng làm nên giá trị bền vững của thơ văn Nguyễn Du. - Nguyễn Du mang trái tim của thời đại bởi ở ông có sự hòa quyện đẹp đẽ giữa cái Tâm và cái Tài của người nghệ sĩ. Trái tim Nguyễn Du chuyên chở nỗi đau, tâm tư, nguyện vọng của con người thời đại. Nhưng điều Nguyễn Du nói có sức lay động sâu xa như thế, thức tỉnh lòng người đến thế là nhờ vào tài năng bậc thầy của người nghệ sĩ. Chính cái Tài thơ của ông đã giúp cái Tâm của ông tỏa sáng muôn đời. - Nguyễn Du là nghệ sĩ lớn bởi ông có một đóng góp đặc biệt quan trọng cho nền thi ca trung đại nói riêng, thơ ca Việt Nam nói chung. Những đóng góp ấy đã làm cho thơ ca phát triển đến đỉnh cao của nghệ thuật. Vì thế khi nhắc đến nguyễn Du người ta nghĩ ngay đến Truyện Kiều. Truyện Kiều như một áng văn chương chói lọi của tho ca VN. Cho nên nói Nguyễn Du là nhà nghệ sĩ lớn là hoàn toàn chính xác. - Nguyễn Du mang trái tim của thời đại bởi sống trong một thời đại đầy loạn lạc, xã hội PK bước vào suy tàn thối nát, đời sống nhân dân lầm than, cái tài, cái đẹp bị vùi dập, đồng tiền lên ngai vàng ngự trị. Và ông đã mang trái tim lớn của mình gửi gắp vào tác phẩm văn chương như một sự giải bày, gửi gắm.. 3. Chứng minh qua tác phẩm Truyện Kiều. - Luận điểm 1: Trái tim thời đại của nguyễn Du chính là sự nâng niu, trân trong ngưỡng mộ trước cái đẹp, cái tài năng của con người - Chứng minh bằng việc phân tích vẻ đẹp nhan sắc, tài năng của chị em TK qua đoạn trích Chị em TK - Luận điểm 2: Trái tim thời đại của nguyễn Du là sự cảm thông chia sẻ trước số phận khổ đau, bất hạnh của con người - Chứng minh bằng việc phân tích tâm trạng TK khi ở lầu Ngưng Bích. - Thân phận - Tâm trạng nhớ người yêu/ nhớ cha mẹ/ thương thân phận bơ vơ.. - Luận điểm 2: Trái tim thời đại của nguyễn Du còn là cảm thông, chia sẻ với những ước mơ, khát vọng cháy bỏng của con người thời đại. - Ước mơ về tình yêu tự do, trong sáng, tự nhiên của đôi lứa, vượt ra ngoài những ràng buộc nghiệt ngã của lễ giáo phong kiến. - Khát vọng tự do và công lí được thực thi giữa cõi đời. - Luận điểm 2: Trái tim thời đại của nguyễn Du là một tài năng nghệ thuật – phẩm chất nghệ sĩ lớn - Nghệ thuật tả cảnh, tả tình nhân vật tài tình. (dẫn chứng) - Nghệ thuật sử dụng điển tích. (dẫn chứng) - Bậc thầy về ngôn từ. (dẫn chứng) - Nghệ thuật sử dụng bút pháp ước lệ, thể thơ truyện thống, các biện pháp tu từ.. (Học sinh có thể kết hợp chứng minh những đặc sắc nghệ thuật của Truyện Kiều trong khi phân tích giá trị nội dung) 4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao - Ý kiến đánh giá của Xuân Diệu về đại thi hào Nguyễn Du hoàn toàn xác đáng. Thực ra cụm từ" nghệ sĩ lớn "đã bao hàm trong nó sự hòa quyện của cả cái Tâm và cái Tài của nghệ sĩ. - Bài học sáng tạo: Để sáng tạo được tác phẩm có sức sống lâu bền thì người nghệ sĩ phải thực sự lặn sâu vào hiện thực đời sống, lắng nghe và cất lên được tiếng nói trung tâm của con thời đại. Nghệ sĩ phải trau dồi cả cái Tâm lẫn cái Tài. Cái Tâm làm cho người nghệ sĩ gắn bó với con người, cuộc đời; có tình cảm cao đẹp, tư tưởng sâu sắc, đúng đắn; có niềm đam mê sáng tạo vì con người và cuộc đời. Còn cái Tài sẽ giúp người nghệ sĩ lựa chọn được những phương tiện hình thức phù hợp nhất để thể hiện tình cảm, tư tưởng của mình; làm cho tác phẩm có sức lôi cuốn, hấp dẫn đối với người đọc. - Người tiếp nhận cũng phải bồi đắp tư tưởng, tình cảm và tri thức để có cái nhìn đúng đắn khi tiếp nhận tác phẩm văn chương. * Lưu ý: - Trên đây chỉ là những gợi ý có tính chất định hướng, giám khảo cần thảo luận kĩ về yêu cầu nội dung và biểu điểm để bổ sung cho hoàn chỉnh trước khi chấm. - Cần khuyến khích những tìm tòi, sáng tạo riêng cả trong nội dung và hình thức của bài làm. ĐỀ 76 Câu 1 :(3, 0 điểm) Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ trích bài Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn của Trần Đăng Khoa: " Ôi, đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu Dẫu chẳng có mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người Như đá vững bền, như đá tốt tươi.. (Viết tại Đảo Sinh Tồn, quần đảo Trường Sa Mùa khô 1981) Câu 2. (7.0 điểm) "Nơi anh đến là biển xa, nơi anh tới ngoài đảo xa. Từ mảnh đất quê ta giữa đại dương mang tình thương quê nhà. Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa Ngàn bão tố phong ba ta vượt qua, vượt qua.." (Nơi đảo xa - Thế Song) Từ lời bài hát trên, bằng những hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Câu 3 :(10 điểm) Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo. Bằng cảm nhận của mình về tình cha con trong hai tác phẩm, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. .. Hết.. ĐÁP ÁN Bấm để xem Câu 1 (3, 0 điểm) Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ trích bài Đợi mưa trên đảo Sinh Tồn của Trần Đăng Khoa: "Ôi, đảo Sinh Tồn, hòn đảo thân yêu Dẫu chẳng có mưa, chúng tôi vẫn sinh tồn trên mặt đảo Đảo vẫn sinh tồn trên đại dương gió bão Chúng tôi như hòn đá ngàn năm trong trái tim người Như đá vững bền, như đá tốt tươi.." (Đảo Sinh Tồn, quần đảo Trường Sa Mùa khô 1981) * Các biên pháp tu từ trong đoạn thơ: - Điệp từ: "Đảo", "sinh tồn", "chúng tôi". - Nhân hóa: "Đảo vẫn sinh tồn" - So sánh: "Chúng tôi" như "hòn đá ngàn năm trong trái tim người", như "đá vững bền, như đá tốt tươi". * Học sinh phân tích được tác dụng: - Điệp từ "đảo" "sinh tồn" (đảo Sinh Tồn, đảo thân yêu, sinh tồn trên mặt đảo, đảo vẫn sinh tồn) vừa giới thiệu về hòn đảo linh thiêng của Tổ quốc vừa thể hiện được sức sống mãnh liệt của hòn đảo giữa biển khơi cũng như người lính đảo. Điệp từ "chúng tôi" - nhấn mạnh hình tượng trung tâm của đoạn thơ - người lính đảo - những người đang đối mặt với khó khăn khắc nghiệt nơi đảo xa. - Hình ảnh nhân hóa "Đảo vẫn sinh tồn" sự trường tồn của biển đảo quê hương. - Đặc biệt hình ảnh so sánh: "Chúng tôi" như "hòn đá ngàn năm trong trái tim người", như "đá vững bền, như đá tốt tươi". Khẳng định sự kiên cường bất khuất của những chiến sỹ nơi đảo xa. Dù không có mưa trên đảo, dù khắc nghiệt của gió bão biển khơi nhưng họ vẫn bền gan vững chí để giữ gìn biển đảo quê hương. Câu 2: (7.0 điểm) * Yêu cầu về hình thức: - Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội. - Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh. * Yêu cầu về nội dung: a. Mở bài. - Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận b. Thân bài. * Khẳng định chủ quyền lãnh thổ, suy nghĩ về cuộc sống của những người lính . - Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền, thềm lục địa và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc. - Các anh là những người sống trong một hoàn cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: Sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố.. Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: Thiếu nước ngọt, thiếu sách báo.. - Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà.. - Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm giảm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền Tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả.. - Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hằng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả.. nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hi sinh thầm lặng của các anh.. * Mở rộng, nâng cao vấn đề. - Để bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của dân tộc ta đặc biệt là chủ quyền biển đảo các chiến sĩ đang ngày đêm chiến đấu nơi "đầu sóng ngọn gió" để bảo vệ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc.. Công việc của các anh vốn vất vả nay lại càng vất vả hơn. - Hình ảnh của các anh, chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh đẹp của sự hi sinh vì nghĩa lớn. - Trước tấm gương của các anh, thế hệ trẻ chúng ta cần phấn đấu học tập tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, đồng thời lên án hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ dân tộc của các thế lực xấu.. - Mỗi học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần có những hành động và việc làm thiết thực nhất để động viên chia sẻ với các anh cả về mặt vật chất và tinh thần. c. Kết bài: Khẳng định Trường Sa, Hoàng Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam, thể hiện quyết tâm bảo vệ biển đảo của Tổ quốc. Câu 3 (10, 0 điểm) Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo. Bằng cảm nhận của mình về tình cha con trong hai tác phẩm, hãy làm sáng tỏ nhận định trên. I. Yêu cầu về kĩ năng: Nắm vững kỹ năng làm bài văn nghị luận văn học. Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, dẫn chứng tiêu biểu. Diễn đạt, hành văn trong sáng, lời văn đẹp, ấn tượng. II. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các nội dung cơ bản 1. Giới thiệu khái quát - Dẫn dắt vấn đề: Có thể đi từ tình cha con trong văn học. - Nêu vấn đề: Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng lại có những khám phá sáng tạo riêng, độc đáo. 2. Cảm nhận về tình cha con qua hai tác phẩm 2.1. Tình cha con trong "Lão Hạc" - Giới thiệu khái quát về nhân vật lão Hạc. - Tình thương của lão Hạc dành cho con bộc lộ qua nhiều chi tiết: + Lão luôn day dứt vì không có tiền cưới vợ cho con. Bao tình thương yêu, lão gửi gắm qua con chó Vàng- kỉ vật duy nhất còn lại của đứa con. Cách lão gọi "cậu Vàng", cách lão chăm sóc, trò chuyện, cưng nựng.. con chó Vàng, nỗi đau đớn khi lão phải bán đi con chó.. + Ở nhà, tuy sức tàn lực kiệt nhưng lão vẫn cố gắng bòn vườn, tích cóp tiền cho con về cưới vợ và có chút vốn làm ăn. Lão thà chịu đói khổ chứ nhất quyết không tiêu vào số tiền dành dụm của con. + Lão thà chết chứ nhất định không chịu bán mảnh vườn của con. => Lão Hạc là một người cha rất mực thương con, hết lòng vì con. 2.2. Tình cha con trong "Chiếc lược ngà" - Giới thiệu khái quát về nhân vật ông Sáu, bé Thu - Biểu hiện tình cha con của ông Sáu: + Khi ở chiến trường, ông Sáu mong mỏi đến cháy lòng được gặp con. + Khi mới gặp lại con, ông vô cùng xúc động (chú ý phân tích những chi tiết về hành động, ngoại hình, tâm trạng). + Cố tìm cách gần gũi, làm thân, chăm sóc con trong những ngày nghỉ phép mà không được, ông Sáu vô cùng khổ tâm, day dứt. + Khi con cất tiếng gọi ba, ông Sáu xúc động rơi nước mắt. Người cha ấy đã mang vào chiến trường một mong ước giản dị của con: "Ba về! Ba mua cho con một cây lược nghe ba". + Ở chiến trường, ông dồn hết tâm huyết để làm cho con một cây lược. (Khi kiếm được khúc ngà, ông thận trọng, tỉ mỉ và khổ công như người thợ bạc. Ông tỉ mẩn gò công khắc từng nét, nâng niu, trân trọng như một vật báu.. Có thể nói, lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân sáng tạo ra một tác phẩm thiêng liêng, cao quý. Cây lược ngà đã kết tinh trong nó tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà thật kì diệu. + Kỉ vật thiêng liêng chưa kịp trao thì ông Sáu đã hi sinh. Ông Sáu đã hi sinh, nhưng tình cha con không bao giờ chết. Chiến tranh khốc liệt có thể cướp đi sinh mạng, nhưng không thể cướp đi tình cha con cao quý, sâu nặng. Nó sẽ sống mãi trong chiếc lược ngà mà ông đã kì công làm cho con. - Tình cha con của bé Thu: + Đằng sau sự bướng bỉnh, cương quyết không nhận cha của bé Thu ẩn chứa một tình yêu cha tha thiết, một niềm kiêu hãnh rất đỗi trẻ thơ: Tin rằng cha của em rất đẹp. Em chỉ yêu cha khi tin chắc đó là cha của mình. + Tâm trạng ân hận của em khi biết rõ sự thật qua lời kể của bà ngoại. + Đỉnh cao của tình cha con là buổi sáng tiễn đưa ông Sáu lên đường (chú ý phân tích những chi tiết về vẻ ngoài, hành động, tiếng thét xé lòng.. của bé Thu) . 3. Điểm gặp gỡ và sự sáng tạo trong cách thể hiện tình cha con của hai tác phẩm 3.1. Điểm gặp gỡ - Hai người cha, hai thời đại, hai cảnh ngộ khác nhau nhưng họ có chung một phẩm chất: Yêu thương con nhất mực. Lão Hạc quyên sinh để dành lại mảnh vườn cho con. Ông Sáu dồn tình yêu thương vào việc làm chiếc lược ngà. Cả hai nhân vật đều là biểu tượng sáng ngời cho tình phụ tử sâu nặng: Dành cho con tất cả, thậm chí sẵn sàng hi sinh tất thảy vì con. - Để khắc họa tình cha con, cả hai tác phẩm đều xây dựng được những chi tiết nghệ thuật đặc sắc, tình huống truyện độc đáo, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. 3.2. Điểm độc đáo, sáng tạo - Ở "Lão Hạc", Nam Cao khám phá tình cha con của người nông dân Bắc Bộ trước Cách mạng tháng 8 trước thử thách khốc liệt của cái đói và miếng ăn, của cảnh ngộ khốn cùng, qua đó, tác giả thể hiện niềm tin bất diệt vào vẻ đẹp, bản chất lương thiện của họ. - Ở "Chiếc lược ngà", NQS khắc sâu chủ đề về tình cha con của người chiến sĩ cách mạng miền Nam trong thử thách khốc liệt của chiến tranh trên cả hai phương diện: Tình cha với con và ngược lại, từ đó cho người đọc thấy những nỗi đau tột cùng mà chiến tranh gây ra cho cuộc sống con người - Cùng viết về tình cha con nhưng ở "Lão Hạc", Nam Cao chọn nhân vật tôi - ông giáo là người trần thuật lại câu chuyện. Hành trình nhận thức của nhân vật tôi cũng chính là hành trình mà người đọc khám phá những vẻ đẹp nhân cách cao cả của lão Hạc. - Trong khi đó, ở "Chiếc lược ngà", NQS để nhân vật tôi là người bạn chiến đấu lâu năm với ông Sáu kể lại câu chuyện cảm động về tình cha con. Do đó, câu chuyện được kể lại bằng giọng điệu thân mật, dân dã, thể hiện sự cảm thông, thấu hiểu của tình bạn, tình đồng chí, giàu tính nhân văn. - Truyện ngắn của NQS thấm đẫm chất Nam Bộ. Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật rất tinh tế, đặc biệt là tâm lí của trẻ thơ. Truyện của Nam Cao giàu chất trữ tình và triết lí. 4. Đánh giá chung - Cùng viết về tình cha con nhưng hai tác phẩm có những sáng tạo độc đáo trên là do: Bản chất của văn học (phải không ngừng sáng tạo), do sự khác biệt của thời đại, mục đích sáng tác, đặc điểm sáng tác của hai tác giả. - Ý nghĩa của sự tương đồng và khác biệt trong việc thể hiện tình cha con ở hai tác phẩm: + Sự tương đồng: Góp phần làm nên chất nhân bản, nhân văn của văn học. + Sự khác biệt làm nên vẻ đẹp phong phú, đa dạng của văn học. - Thành công của hai tác phẩm là xây dựng được hình tượng những người cha mẫu mực. Trong tình cảnh éo le, tình cha con càng thắm thiết, sâu nặng, để lại trong lòng người đọc những xúc động sâu xa, những giá trị nhân bản đẹp đẽ, thiêng liêng. - Bài học cho người sáng tác và tiếp nhận. Lưu ý khi chấm bài: - Trên đây chỉ là những ý cơ bản, giáo viên cần căn cứ cụ thể vào bài thi để chấm một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc trưng bộ môn. - Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ vấn đề được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ năng hành văn, nội dung được sắp xếp lô-gic, hợp lý. Khuyến khích những bài làm có nhiều phát hiện sáng tạo trong nội dung và hình thức thể hiện. ĐỀ 77 Phần I. Đọc hiểu (4, 0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Nín đi em, bố mẹ bận ra tòa! Chị lên bảy dỗ em trai ba tuổi Thằng bé khóc, bụng chưa quen chịu đói Hai bàn tay xé áo chị đòi cơm. Bố mẹ đi từ sáng, khác mọi hôm Không nấu nướng và không hề trò chuyện Hai bóng nhỏ hai đầu ngõ hẻm Cùng một đường sao chẳng thể chờ nhau? Biết lấy gì dỗ cho em nín đâu Ngoài hai tiếng ra tòa vừa nghe nói Chắc nó nghĩ như ra đồng, ra bãi Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về.. (trích bài thơ Hai chị em, Vương Trọng, 1985) Câu 1. Xác định thể thơ Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu thơ: Hai bóng nhỏ hai đầu ngõ hẻm ? Câu 3. Em hiểu điều gì qua hai câu thơ: Chắc nó nghĩ như ra đồng, ra bãi Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về.. Câu 4. Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do vì sao tâm đắc thông điệp đó. Phần II. Làm văn: (16 điểm) Câu 1 :(6 điểm) Hãy đặt một nhan đề và viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về điều được gợi ra từ bức ảnh trên. Câu 2: (10 điểm) Nhận xét về "Chuyện người con gái Nam Xương" trích trong "Truyền kì mạn lục" của Nguyễn Dữ. Nhà phê bình Đồng Thị Sáo cho rằng hạnh phúc trong cuộc đời Vũ Thị Thiết là một thứ hạnh phúc vô cùng mong manh, ngắn ngủi. Mong manh như sương như khói và ngắn ngủi như kiếp sống của đóa phù dung sớm nở, tối tàn . Em hãy phân tích "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ nhận xét trên. HƯỚNG DẪN CHẤM Bấm để xem Phần I. Đọc hiểu (4, 0 điểm) Câu 1: Thể thơ tự do Câu 2: Hoán dụ - gợi lên sự chia cách, mong manh, dễ đổ vở Câu 3: Câu thơ gợi sự hồn nhiên, thơ ngây chưa hiểu hết nổi đau, mất mát săp đến với chúng Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến bạn đọc đó là hạnh phúc gia đình là tình cảm thiêng liêng nhất, quan trọng nhất. Đừng vì ích kỉ cá nhân mà làm đổ vỡ để rồi những đứa trẻ vô tội phải chịu thiệt thòi, chia rẽ/ Câu 5: Phần II. Làm văn: (16 điểm) Câu 1: Bài làm: - Nhan đề: Sự vô cảm Mở bài 1: Có gì đẹp trên đời hơn thế Người yêu người sống để yêu nhau Cuộc sống của chúng ta biết bao điều lo toan, biết bao mới quan hệ, ràng buộc và cả âu lo sợ hãi.. nhưng trong tấ cả những điều đáng sợ không có nỗi sợ hãi nào hơn sự vô cảm. Người ta có thể ngụy biện nho nhiều sai lầm thiếu sót và cả cái xấu xa của mình nhưng không có sự ngụy biện nào cho sự vô cảm. Bức ảnh mà chúng ta đang nhìn thấy kia là lời cảnh báo cho một thực tế hiện nay – sự vô cảm. Mở bài 2: Xã hội ngày một phát triển vô tình khiến con người bị cuốn vào trong vòng xoáy của công việc, của những cuộc vui bất tận.. Và rồi chẳng ai còn để ý tới ai, chẳng ai còn quan tâm tới những thứ đang diễn ra xung quanh mình. Tất cả những gì mà người ta nghĩ chỉ còn là bản thân họ. Đó là một trong những "triệu chứng" của bệnh vô cảm – căm bệnh đang gây nhức nhối trong xã hội hiện nay. Tóm tắt bức ảnh: Bức ảnh mà chúng ta đang thấy kia có lẽ làm nhói lòng những người có lương tri và trách nhiệm. Nó gợi cho chúng ta biết bao điều cần suy nghĩ. Một người đang vùng vẫy trong hồ nước sâu, cố đưa tay lên để cầu cứu. Thay vì những cánh tay nám chặt lấy để đưa người bị nạn lên là những cánh tay chìa ra để chụp ảnh, chớp lấy những khoảnh khắc đau thương, có lẽ là để khoe lên mạng xã hội để câu like.. Đó là biểu hiện tột cùng của sự vô cảm mà cao hơn là sự vô nhân tính của đồng loại. Giải thích: Trước hết, chúng ta cần phải hiểu "bệnh vô cảm" là gì? Vô cảm là một trạng thái không cảm xúc, không lay động trước bất cứ sự vật, hiện tượng gì xung quanh mình. Bệnh vô cảm ở đây có thể hiểu là những con người sống ích kỷ, hẹp hòi, thờ ơ, vô cảm trước những số phận, những sự việc bên ngoài. Họ chỉ quan tâm tới lợi ích cá nhân mình mà quên đi mối quan hệ khác thậm chí quên đi nỗi đau đớn, sự hiểm nguy mà người khác đang đối mặt. Nêu ra biểu hiện: Một thực trạng đáng buồn là hiện nay bệnh vô cảm trong xã hội đang có chiều hướng ra tăng. Bệnh vô cảm xuất hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau nhưng thường gặp nhất là ở một bộ phận giới trẻ. Là thế hệ cấp tiến của xã hội, những chủ nhân tương lai của đất nước nhưng một bộ phận giới trẻ lại không nhận thức được vai trò của mình. Họ sa đà vào những cuộc vui chơi thâu đêm suốt sáng, họ chỉ biết đòi hỏi những thứ tốt nhất thuộc về mình để thỏa mãn những nhu cầu vị kỉ. Họ đắp lên mình những thứ hào nhoáng, thả mình vào những cơn mộng mị của cồn, của chất kích thích mà quên đi trách nhiệm của bản thân với gia đình, với xã hội và những người xung quanh. Trước những số phận, những hoàn cảnh khó khăn cần giúp đỡ họ hoàn toàn dửng dưng. Hay ngay trong cuộc sống, khi bắt gặp những trường hợp cần giúp đỡ, những vụ tai nạn, thay vì giúp đỡ, rất nhiều bạn trẻ lại chỉ biết chụp ảnh, ghi hình, livetream (ứng dụng phát trực tiếp trên facebook) để "câu like", sống ảo. Thậm chí, có những người mù quáng, mất kiểm soát tới mức đã sát hại cả bố mẹ mình vì không đáp ứng được những nhu cầu của họ. Cao hơn là thay vì giúp đỡ họ hôi của của nạn nhân. Hàng ngày, hàng giờ chúng ta bắt gặp những cảnh tương tự như thế không ít trên mặt báo. Một em bé bị bỏ rơi khóc gào mặc cho bao người qua lại, một vụ tai nạn mà nạn nhân phải nằm giữa đường.. Bức tranh mà chúng ta đang nhìn kia chỉ là một biểu hiện trong hàng ngàn điều xẩy ra xung quanh chúng ta mà thôi. Nêu ra ý nghĩa: Có thể thấy, bệnh vô cảm có ảnh hưởng vô cùng lớn đối với đời sống xã hội. Nó khiến cho các mối quan hệ trở nên lạnh lẽo, khố cứng và mất liên kết với nhau. Con người đối xử với nhau thiếu tình người, hay đúng hơn là tự biến mình thành những cái máy di động, chỉ biết hoạt động theo bản năng của bản thân. Những tiêu chuẩn của con người về lối sống, cách sống và đạo đức cũng sẽ bị đảo lộn và ngày càng trở nên lệch lạc. Không chỉ ảnh hưởng tới xã hội mà nó còn tác động tiêu cực đến chính những "người bệnh". Nó sẽ khiến cho con người phát triển lệch lạc, tách biệt khỏi cộng đồng xã hội, trở thành những kẻ lạc loài.. Vậy những nguyên nhân nào đã dẫn đến căn bệnh tai quái này? Một trong những nguyên nhân đầu tiên phải kể đến chính là sự phát triển đến chóng mặt của xã hội. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã biến cuộc sống của con người ngày càng trở nên thực dụng, khiến con người lao vào những guồng quay không lối thoát của công việc, của hưởng thụ. Bên cạnh đó là hàng loạt những hình thức vui chơi giải trí, những thú vui khiến con người chìm đắm mà quên mất đi chính bản thân mình. Cha mẹ chưa có những quan tâm và cách dạy dỗ đúng mực. Họ quá nuông chiều con cái để chúng sinh ra những thói hư tật xấu, sống ỷ lại, dựa dẫm vào người khác. Hay từ chính những bản trẻ, họ không nhận thức đúng đắn về cách sống của mình, không vững vàng để các yếu tố xấu tác động, hình thành nên những thói quen ích kỷ, vô cảm.. Trước những hậu quả và nguyên nhân đáng lo ngại như vậy, chúng ta cần phải đưa ra những giải pháp để khác phục và đẩy lùi căn bệnh này khỏi xã hội. Cách khắc phục đầu tiên và cũng là phương pháp quan trọng nhất chính là mỗi người cần tự nhận thức, tự điều chỉnh lại cách nhìn nhận về cuộc sống của mình. Mở lòng ra nhiều hơn, cho đi yêu thương nhiều hơn. Không ngừng cố gắng để rèn luyện bản thân, làm việc và phấn đấu vì sự phát triển chung của toàn xã hội. Gia đình và nhà trường cũng cần có những phương pháp giáo dục con cái một cách đúng đắn hơn, không nên quá nuông chiều mà hãy để con cái nhìn thấy được sự yêu thương và những điều tích cực trong xã hội. Có như vậy, chúng mới thấy được giá trị đích thực của cuộc sống. Cùng với đó là chúng ta phải có thái độ lên án, tố cáo thậm chí truy tố hình sự những người có biểu hiện vô cảm, thờ ơ trước nỗi đau của người khác. Bài học nhận thức và hành động: Cuộc sống sẽ còn nhiều lo toan, bộn bề nhưng đó không phải là cách chúng ta giải thích, biện minh cho sự vô cảm của mính. Nhận thức đúng bệnh vô cảm sẽ hủy hoại đạo đức xã hội, làm xói mòn truyền thống nhân văn của chúng ta. Mỗi người cần biết nên làm gì trước một cảnh đời đang diễn ra trước mắt. Biết sống "quên mình cho hết thảy; như dòng sông đỏ nặng phù sa" là cách góp phần làm đẹp thêm xã hội, tô thắm thêm truyền thống của dân tộc, làm cho con người trở nên gần gũi yêu thương nhau. Hãy học cách gần gũi yêu thương và xa lánh cái xấu, cái ác. Đó là thông điệp mà bức ảnh muốn gửi gắm đến chúng ta. Có thể nói, bệnh vô cảm là một"căn bệnh vô cùng quái ác" . Thế nhưng, nếu mỗi người biết chung tay, biết sẽ chia, giúp đỡ lẫn nhau thì chắc chắn rằng căn bệnh ấy sẽ bị đẩy lùi. Câu 2 :(10, 0 điểm) a. Mở bài: Điểm) : - Dẫn dắt, trích dẫn yêu cầu của đề bài. Mở bài mẫu: Văn chương có hai loại. Loại đáng thời và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú về con người. Dù đã ra đời hơn 4 thế kỉ nhưng Chuyện người con gái Nam Xương vẫn còn vang vọng mãi nỗi đớn đau và niềm khát khao hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội cũ. Tuy nhiên hạnh phúc của họ giống như chiếc li pha lê đứng trớc gió- mong manh dễ đổ vỡ. Vì thế khi nhận xét về "Chuyện người con gái Nam Xương" nhà phê bình Đồng Thị Sáo cho rằng hạnh phúc trong cuộc đời Vũ Thị Thiết là một thứ hạnh phúc vô cùng mong manh, ngắn ngủi. Mong manh như sương như khói và ngắn ngủi như kiếp sống của đóa phù dung sớm nở, tối tàn . b. Thân bài :(điểm) * Giải thích ý nghĩa của lời nhận xét - Nhận xét của nhà phê bình Đồng Thị Sáo đã đề cập đến hạnh phúc. Đó là một khái niệm trừu tượng. Mỗi người có những cách cảm nhận khác nhau về hạnh phúc. Song có thể hiểu hạnh phúc là một trạng thái tinh thần mà con người thỏa mãn những ước mơ, hy vọng của mình. - Hạnh phúc mong manh và ngắn ngủi: Hạnh phúc không tồn tại bền vững, không tồn tại lâu dài. Nó chỉ thoáng qua trong cuộc đời con người rồi tan vỡ nhanh chóng. * Chứng minh lời nhận xét Khẳng định nhận xét trên là đúng, vì "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ kể về người phụ nữ nhan sắc, đức hạnh nhưng cuộc đời của nàng lại không được hưởng niềm hạnh phúc lâu dài, bền vững. Luận điểm 1: giải thích thật mong manh, ngắn ngủi, kiếp sống của đóa phù dung sớm nở, tối tàn Æ Cách so sánh gợi cho ta nghĩ đến cuộc đời bất hạnh, khổ đau, số kiếp bạc bẽo của Vũ Nương. Luận điểm 2: Niềm hạnh phúc của Vũ Thị Thiết trong cuộc sống dương thế thật mong manh, ngắn ngủi: Hạnh phúc ong manh, ngắn ngủi: Dẫn chứng 1: Lấy chồng đa nghi, ghen tuông mù quáng là dự báo cho 1 cuộc đời mong manh ngắn ngủi. Dẫn chứng 2 : Cuộc sum vầy chưa được bao lâu Trương Sinh phải lên đường tòng quân. Vũ Nương chưa được hưởng niềm hạnh phúc trọn vẹn đã phải sớm sống trong cảnh chia li. Æ Điều này cũng dự cảm cho cuộc đời rất mong manh vì "xưa nay chinh chiến mấy ai về". Dẫn chứng 3: Qua năm sau, Trương Sinh trở về và từ đây cuộc đời Vũ Nương bắt đầu cho chuỗi đớn đau bất hạnh. Hạnh phúc của một đời người chỉ tính bằng vài năm "qua năm sau". Æ Đó là một sự ngắn ngủi vô cùng. Æ Kết thúc cho cuộc đời nàng đúng như đóa phù dung sơm nở tối tàn. - Nguyên nhân của niềm hạnh phúc mong manh, ngắn ngủi: Nguyên nhân trực tiếp là lời nói hồn nhiên vô tư của đứa con, là tính đa nghi, hay ghen của anh chồng Trương Sinh; nguyên nhân sâu xa là do chiến tranh phong kiến và chế độ nam quyền đã cướp đi quyền được hưởng hạnh phúc của người phụ nữ. Đó chính là giá trị hiện thực của truyện. Luận điểm 3: Niềm hạnh phúc của Vũ Thị Thiết trong cuộc sống ở thuỷ cung cũng mong manh, chỉ là ảo ảnh. + Sau khi gieo mình xuống bến Hoàng Giang, Vũ Nương được các nàng tiên rẽ một được nước đưa xuống thuỷ cung sống sung sướng. Vũ Nương ngồi trên kiệu hoa giữa dòng nói những lời từ biệt với Trương Sinh rồi biến mất. Đây là những chi tiết kì ảo tạo một kết thúc có hậu cho câu chuyện, thể hiện ước mơ về lẽ công bằng. Nhưng hạnh phúc đó cũng chỉ mong manh, hư vô không có thật trong cuộc đời. + Những yếu tố kì ảo, hoang đường về cuộc sống sung sướng, hạnh phúc của Vũ Nương ở thuỷ cung vừa thể hiện giá trị nhân đạo vừa thể hiện giá trị hiện thực. Luận điểm 4: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ đã gửi đến chúng ta một bức thông điệp có được hạnh phúc gia đình đã khó, gìn giữ hạnh phúc hạnh phúc ấy càng khó hơn. Nếu ta không biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ hạnh phúc thì hạnh phúc thật mong manh, ngắn ngủi. - Mức tối đa: Học sinh biết cách lí giải phân tích, chứng minh, đánh giá một cách thuyết phục bằng cả lập luận và dẫn chứng chọn lọc tiêu biểu. - Mức chưa tối đa: Học sinh biết cách phân tích, chứng minh, đánh giá nhưng chưa thuyết phục; chưa chọn được các dẫn chứng tiêu biểu, sát với vấn đề. Căn cứ vào bài viết cụ thể của học sinh giám khảo đưa ra các mức điểm - Mức không đạt: Lạc đề/ sai cơ bản về kiến thức đưa ra/hoặc không làm bài. c. Kết bài :(điểm) : + Khẳng định lại vấn đề. + Rút ra bài học liên hệ. - Mức tối đa: Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài, liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân. Cách kết bài hay/tạo ấn tượng/ có sự sáng tạo. - Mức chưa tối đa :(0, 25 điểm) : Học sinh khái quát được vấn đề đã trình bày ở phần thân bài nhưng chưa chặt chẽ, chưa biết liên hệ đến nhận thức và hành động của bản thân. - Mức không đạt: Lạc đề/ sai cơ bản về kiến thức đưa ra/không đề cập đến ý này. * Các tiêu chí khác (điểm) : a. Hình thức (điểm) : - Mức tối đa: HS viết được một bài văn với bố cục ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài; các ý trong phần thân bài được sắp xếp hợp lí; lập luận chặt chẽ rõ ràng; trình bày sạch đẹp, ít mắc lỗi về từ câu, lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát. - Mức không đạt: HS chưa hoàn thiện bố cục bài viết (ví dụ thiếu kết luận) ; hoặc các ý trong phần thân bài chưa được chia tách hợp lí; lập luận chưa chặt chẽ; hoặc chữ viết xấu, không rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả. b. Sáng tạo (điểm) - Mức tối đa: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: 1) Có được quan điểm riêng hợp lí mang tính cá nhân về một nội dung cụ thể nào đó trong bài viết; 2) Thể hiện sự tìm tòi trong diễn đạt: Chú ý tạo nhịp điệu cho câu, dùng đa dạng các kiểu câu phù hợp với mục đích trình bày; 3) Sử dụng từ ngữ chọn lọc, sử dụng hiệu quả các yếu tố biểu cảm, nghị luận; 4) Sử dụng có hiệu quả các biện pháp tu từ. - Mức chưa tối đa :(Học sinh đạt được 2 đến 3 yêu cầu trong số các yêu cầu trên. - Mức chưa tối đa: : Học sinh đạt được 1 đến 2 trong số các yêu cầu trên. Hoặc HS đã thể hiện sự cố gắng trong việc thực hiện một số các yêu cầu trên nhưng kết quả đạt được chưa tốt. - Mức không đạt: GV không nhận ra được những yêu cầu trên thể hiện trong bài viết của học sinh hoặc học sinh không làm bài. KÍNH CHÚC CÁC THẦY CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH THI ĐẠT KẾT QUẢ TỐT NHẤT!