"Sa thải" là một từ gốc Hán, (viết là 沙汰). Từ này vốn có nghĩa là "đãi cát" (sa nghĩa là cát), nghĩa bóng là "bỏ cái xấu, giữ cái tốt". Do cái nghĩa bóng này mà "sa thải" thường dùng trong các trường hợp đuổi việc (Từ điển Đào Duy Anh, 2005, trang 662). * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Evan Kirby on Unsplash
- Đôi khi, mọi người hay dùng từ "bùng binh" để chỉ nơi giao lộ, vòng xoay hay còn gọi là vòng xuyến. Nguồn gốc của từ "bùng binh" này là gì? - "Bùng binh" vốn không phải là giao lộ. Đây là phương ngữ Nam bộ, vốn dùng để chỉ một địa hình sông nước. Cụ thể, "bùng binh" là chỗ phình rộng giữa sông rạch, đôi khi có cù lao ở giữa, ghe thuyền có thể quay đầu ( "bùng" nghĩa là "nở ra", "nới ra"). - Đầu thế kỷ 20, từ "bùng binh" mới được dùng để chỉ nơi giao lộ trong thành phố. Hiện nay, Tp. HCM vẫn còn một con đường mang tên Rạch Bùng Binh ở quận 3. Mới nghe qua thấy bùng binh và con rạch chẳng có gì liên quan, nhưng vào thời xa xưa ấy, chúng rất liên quan. (Theo "Từ điển địa danh thành phố Sài Gòn – Hồ Chí Minh", Lê Trung Hoa, 2003) * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Raphael Schaller on Unsplash
- "Lưu manh" là gì? Có phải người xấu không? - Thật ra, nguồn gốc hai chữ "lưu manh" không phải dùng để chỉ người xấu. - Lưu [流] có nghĩa gốc là trôi, chảy, rồi nghĩa phái sinh là rày đây mai đó. - Manh [氓] có hai nghĩa, một là "người dân", xưa dùng để chỉ trăm họ; hai là "dân quê". Âm xưa của "manh" đọc là "mống" (ví dụ: Chết không còn một mống). - Hai chữ "lưu manh" ghép lại vốn dùng để chỉ người dân không nghề nghiệp, rày đây mai đó, không có công việc làm ăn, rồi dần dần chuyển sang nghĩa là đứa du côn, bất lương. Nói chung, ngày xưa chỉ là "người lưu manh", trung hòa không tốt không xấu, giờ nghe từ "thằng lưu manh" là thấy không tốt rồi. (Theo An Chi, Năng lượng mới số 58, 2011). * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Curtis Macnewton on Unsplash
- Từ "ma giáo", đúng ra là "Ma giáo", xuất hiện nhiều trong các tiểu thuyết võ hiệp Kim Dung (mà phần đông chúng ta biết khi được chuyển thể thành phim như Ỷ Thiên Đồ Long Kí, Tiếu Ngạo Giang Hồ.). - Trong truyện của Kim Dung, đệ tử Ma giáo thường làm những chuyện (có vẻ) bất chính, thiên lí bất dung. Do đó, từ "Ma giáo" dần dần dùng để gọi những kẻ xảo trá, gian manh, (ví dụ: Thằng đó ma giáo lắm). - Ma giáo, thật ra là Ma-ni giáo, một tôn giáo xuất phát từ Ba Tư trên cơ sở dung nạp các yếu tố của đạo Phật, đạo Thiên Chúa và đạo Parsisme (một tôn giáo của người Parsi ở Ấn Độ). - Tiếng Anh của từ này là manicheism/manichaeism, tiếng Pháp là manichéisme, tiếng Trung là 摩 尼 教 /móníjìao/.. Tất cả những từ này đều có nghĩa là "đạo của ông Mani". Ông Mani, (216-276), là một nhân vật sinh ra tại vùng Lưỡng Hà (tức là khu vực Iraq, Kuwait, đông Syria, đông nam Thổ Nhĩ Kỳ, và tây nam Iran hiện nay). - Hiển nhiên, Ma giáo (vốn là Ma-ni giáo rút gọn mà thành) không liên quan gì đến ma quỷ cả. Còn từ "Ma-ni giáo" là phiên âm Hán Việt của 摩尼教 đã xuất hiện trong tiếng Việt vào khoảng những năm 30 của thế kỉ trước. Tuy nhiên, giờ thì không còn mấy ai nhớ từ này nữa. Theo tìm hiểu của tụi mình thì Ma-ni giáo cũng đã biến mất trên thế giới, nhưng ở thời của nó (tầm thế kỉ thứ 3), nó có rất nhiều tín đồ. Ảnh là một địa phương thuộc thành phố Yazd (Iran), tức thuộc Lưỡng Hà xưa. Không liên quan nhưng thành phố Yazd này nổi tiếng với đền thờ Bái Hỏa giáo (hay Hỏa giáo), tức là tôn giáo của nàng Tiểu Chiêu, cô hầu gái giả bộ xấu xí của Trương Vô Kỵ trong Ỷ Thiên Đồ Long Kí. * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Sander van Dijk on Unplash
- "Cổ xúy" là gì? - "Cổ" nghĩa là cái trống [鼓] . Xúy (còn có âm khác là xuy) nghĩa là thổi [吹] . "Cổ xúy" vốn có nghĩa là "đánh trống thổi sáo", sau này dùng theo nghĩa là hô hào, vận động, cổ vũ cho một việc gì đó. - Hiện nay, "cổ xúy" thường dùng khi phê phán việc hô hào, vận động chuyện gì đó xấu, ví dụ: Cổ xúy lối sống hưởng thụ. - Thỉnh thoảng, mình bắt gặp từ "cổ súy". Đây là cách viết sai chính tả của từ "cổ xúy". * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Keagan Henman on Unsplash
Ngày trước dân mình hay nói tới từ "lãnh tụ", ví dụ, "Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam". Từ "lãnh tụ" này gốc gác là gì? "Lãnh tụ" là từ gốc Hán, viết là 領袖, về mặt từ nguyên thì rất đơn giản, nó xuất phát từ cái áo mà chúng ta thường mặc: - "Lãnh" là cái cổ áo; - "Tụ" là ống tay áo. Đây là hai bộ phận đầu tiên mà khi mặc áo người ta đụng chạm đến, sau này dùng để chỉ người đứng đầu, người quan trọng nhất của một tổ chức hay phong trào. Bạn cũng có thể thấy là mặc áo thì dù thân áo có nhăn nhưng cổ áo phải thẳng, ống tay áo phải vào nếp đàng hoàng, thế mới chỉn chu, ra dáng. Đại khái thì lãnh tụ đường hoàng, có đường lối tư tưởng rõ ràng đâu ra đấy cách mạng mới thành công. Ngày nay thì chúng ta ít dùng từ "lãnh tụ", có lẽ vì hiếm nhân vật xứng tầm. Thay vào đó chúng ta dùng từ có vẻ bình dân hơn chút đỉnh, là từ "lãnh đạo". * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Michael Frattaroli on Unsplash
Tiền "nhuận bút" là tiền trả cho tác giả viết sách viết báo. Từ này có gốc Hán, viết là 润笔, trong đó: - Nhuận là làm ướt, làm thấm; - Bút là cây bút lông. Nhuận bút là làm ướt phần lông bút. Ngày xưa người ta viết bằng bút lông, nếu lâu ngày ngòi bút không được thấm ướt lông sẽ khô, giòn và gãy rụng. Lúc đó nhiều người không biết chữ, có việc cậy nhờ cần đến chữ nghĩa thì người đi xin chữ sẽ trả thù lao cho người viết. Tiền thù lao người ta không nói thẳng là tiền công vì như thế có vẻ khiếm nhã, thiếu tôn trọng, do đó người ta nhã nhặn bảo có chút ít gọi là nhuận bút. Về sau các nhà xuất bản, tòa soạn trả tiền sách tiền bài báo cho tác giả cũng dùng từ này, dù rằng cả thế kỉ nay người viết đã không dùng bút lông nữa, thậm chí là không dùng bút nữa mà dùng bàn phím. Tuy nhiên, không thể nói tiền "nhuận bàn phím", vì như thế nghĩa là làm ướt bàn phím, sẽ hỏng đó Nhưng mà, tiền trả cho ảnh đăng sách đăng báo người ta vẫn dùng tiền "nhuận ảnh", nghĩa là làm ướt máy ảnh chăng? Đùa thôi chứ dùng "nhuận ảnh" quen rồi thì cứ dùng. Ngôn ngữ là thứ hễ cứ quen là đúng. * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Niketh Vellanki on Unsplash
Từ gốc Hán, viết là [ 孤独], trong đó: - Cô là lúc nhỏ không có cha mẹ, mồ côi; - Độc là về già không con cái. Người cô độc là người trải qua sinh lão bệnh tử một mình. Sau này, cô độc thường dùng để chỉ trạng thái tâm lí của con người. * * * Nguồn: Ngày Ngày Viết Chữ Original photo by Rod Long on Unsplash