Tùng - bài 3 Tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày, Có thuốc trường sinh càng khoẻ thay. Hổ phách phục linh dìn mới biết, Dành còn để đỡ dân này. Cước chú: Thuốc trường sinh: "Thuốc trường sinh" ám chỉ loại thuốc giúp trường thọ, sống lâu. Trong bài thơ, hình ảnh này nói đến khả năng trường tồn, sức sống mãnh liệt của cây tùng. Khỏe: "Khỏe" ở đây thể hiện sự mạnh mẽ, sức sống bền bỉ và sức chịu đựng dẻo dai (của cây tùng). Hổ phách: "Hổ phách" là một loại nhựa cây hóa thạch, thường có màu vàng sẫm, được coi là quý trong y học cổ truyền, có tác dụng bổ trợ sức khỏe. Trong bài thơ, "hổ phách" được dùng như một biểu tượng về sự kiên cố, quý báu và giá trị lâu dài. Phục linh: loại nấm ký sinh trên thân cây tùng, màu đen, có vằn, có nếp nhăn, bên trong thịt có màu trắng hoặc hồng; hấp thu nhiều chất từ thân tùng nên được gọi là phục thần, là loại thuốc quý. Dìn: nhìn 2 câu cuối: những vị thuốc quý từ cây tùng đều dành cho người dân, thể hiện lòng thương dân của tác giả.
Trúc thi 1 Hoa liễu chiều xuân cũng hữu tình, Ưa mày vì bởi tiết mày thanh. Đã từng có tiếng trong đời nữa, Quân tử ai chẳng mắng danh. Cước chú: Tiết: khí tiết Thanh: thanh nhã, cao khiết Tiếng: danh tiếng Mắng danh: nghe danh
Trúc thi 2 Danh quân tử mắng nhiều ngày, Bảo khách tri âm mới biết hay. Huống lại dưng dưng chăng bén tục, Trượng phu tiết cứng khác người thay. Cước chú: mắng/ mắng danh: nghe (danh) bảo: nói khách: đại từ phiếm chỉ, chỉ người nào đó biết hay: biết dưng dưng: không màng đến chăng bén tục: chẳng dính tục trần tiết cứng: cứng cỏi, có khí tiết
Trúc thi 3 Trượng phu tiết cứng khác người thay, Dưỡng dỗ trời có ý vay. Từ khuở hoá rồng càng lạ nữa, Chúa xuân gẫm càng huyễn thay. Cước chú: tiết cứng: cứng cỏi, có khí tiết dỗ: khuyên nhủ ý: ý muốn, tâm nguyện vay: từ đệm cuối câu chúa xuân: chủ tể quản lý mùa xuân huyễn: ảo diệu trúc thi: thơ về cây trúc.
Mai thi 1 Xuân đến nào hoa chẳng tốt tươi, Ưa mày vì tiết sạch hơn người. Gác Đông ắt đã từng làm khách, Há những Bô tiên kết bạn chơi. Cước chú: tiết sạch: khí tiết thanh cao; Gác Đông ắt đã từng làm khách: Gác Đông là nơi gió đông lạnh lẽo, khắc nghiệt, nhưng cũng là nơi cây mai có thể nở rộ, chịu đựng sự lạnh giá để tỏa hương. Hình ảnh "làm khách" ở đây ám chỉ mai đã từng có mặt, từng làm bạn với nơi khắc nghiệt như gác Đông. Điều này nhấn mạnh tính cách bền bỉ, kiên cường của cây mai. Há những Bô tiên kết bạn chơi: Ngụ ý không phải ai cũng xứng đáng làm bạn với mai, chỉ có những người thanh cao, trong sạch, kiên cường mới kết bạn với mai được, giống như những Bô tiên (các vị tiên già).
Mai thi 2 Tiên Bô kết đã bấy thu chầy, Ngẫm ngọt dường bằng mếch trọng thay. Lại có một cành ngoài ấy lẻ, Bóng sưa ánh nước động người vay. Cước chú: Tiên Bô: các vị tiên già kết: gắn kết bấy thu chầy: mấy mùa thu, chỉ sự lâu dài ngẫm ngọt: ngẫm nghĩ dường bằng: gần bằng, như là mếch: lệch trọng: quý trọng Câu 2: thi nhân thể hiện sự coi trọng, quý mến riêng đối với cây mai. Câu 3: cành mai lẻ, tách riêng một mình sưa: thưa (trái dày đặc); bóng sưa: bóng cành mai lưa thưa đổ xuống mặt nước; động: rung động; nghĩa cả câu 4: bóng cành mai phản chiếu mặt nước làm động lòng thi nhân.
Mai thi 3 Bóng sưa ánh nước động người vay, Sầm đưa hương một nguyệt hay. Huống lại bảng xuân sơ chiếm được, So tam hữu chẳng bằng mày. Cước chú: sưa: thưa (trái dày đặc); bóng sưa: bóng cành mai lưa thưa đổ xuống mặt nước; động: rung động; nghĩa cả câu 1: bóng cành mai phản chiếu mặt nước làm động lòng thi nhân. sầm: thầm một nguyệt hay: chỉ có ánh trăng biết huống lại: thêm nữa lại có bảng xuân: ở đây tác giả chơi chữ, bảng xuân được tác giả dùng theo nghĩa gốc là cái bảng nêu danh của mùa xuân, ý nói hoa mai chiếm đầu bảng trong các loài cây. sơ: hơi, mới bắt đầu, ban đầu (thường đứng trước động từ); sơ chiếm: chiếm được Cả câu 3 ý nói: mai đã chiếm được vị trí đầu bảng trong các loại cây mùa xuân. tam hữu: ba người bạn, tức tuế hàn tam hữu 歲寒三友 (ba người bạn của tiết lạnh trong năm), gồm tùng, trúc và mai; Cả câu 4 ý nói: so sánh với tam hữu cũng có chỗ chưa bằng.
Đào hoa thi 1 Một đóa đào hoa kháo tốt tươi, Cách xuân mởn mởn thấy xuân cười. Đông phong ắt có tình hay nữa, Kín tịn mùi hương dễ động người. Cước chú: kháo: khéo cách: bỏ qua một quãng thời gian kín: chở, mang tịn: toả hết ra động người: động lòng người.
Đào hoa thi 2 Động người hoa kháo tỏ tinh thần, Ắt bởi vì hoa ắt bởi xuân. Dỉ sứ chim xanh đừng chốc lối, Bù trì đã có khí hồng quân. Cước chú: động người: động lòng người kháo: khéo tỏ: hiển lộ, rõ ra tinh thần: hồn cốt (của hoa đào) ắt: hẳn, nhất định dỉ: nói nhỏ cho biết sứ: sứ giả chốc lối: tìm đường bù trì: săn sóc, giúp đỡ khí hồng quân: khí trời Nhấn like để xem thêm: Nội dung HOT bị ẩn: Bạn cần đăng nhập & nhấn Thích để xem
Đào hoa thi 3 Khí hồng quân hãy sá tài qua, Chớ phụ xuân này chớ phụ hoa. Hoa có ý thì xuân có ý, Đâu đâu cũng một khí dương hoà. Cước chú: khí hồng quân: khí trời tài: vun, bồi Câu 1, 2: Khí đất trời hãy cứ vun bồi thêm nữa, chớ có phụ mùa xuân này, chớ có phụ hoa đào. dương hoà: khí lành ấm áp của trời xuân.