Tích cảnh thi 2 Diếp trúc còn khoe tiết cứng, Rày liễu đã rủ tơ mềm. Lầu hồng có khách cầm xuân ở, Cầm ngọc tay ai dắng dỏi thêm. Cước chú: diếp/dịp: ngày trước, hồi trước, đã qua, (thời) trước, (thuở) xưa, trái với rày (nay). tiết: đốt (của cây trúc) cứng: cứng cỏi, có khí tiết rày: bây giờ cầm xuân: chỉ người con gái sắc nước hương trời vẫn còn e ấp trong khuê các. dắng dỏi: (âm thanh) vang lừng, réo rắt.
Tích cảnh thi 3 Dắng dỏi bên tai tiếng quản huyền, Lòng xuân nhẫn động ắt khôn thìn. Xuân xanh chưa dễ hai phen lại, Thấy cảnh càng thêm tiếc thiếu niên. Cước chú: dắng dỏi: (âm thanh) vang lừng, réo rắt. quản huyền: <từ cổ> quản: ống sáo, huyền: dây đàn; trỏ các nhạc cụ hay âm nhạc nói chung nhẫn: nỡ, làm việc bất thiện mà không mảy may lo sợ, không chút từ tâm khôn thìn: không thể cầm lòng Câu 3: tuổi xuân không dễ trở lại hai lần
Tích cảnh thi 4 Tiếc thiếu niên qua trật hẹn lành, Hoa hoa nguyệt nguyệt luống vô tình. Biên xanh nỡ phụ cười đầu bạc, Đầu bạc xưa nay có khuở xanh. Cước chú: trật: mất luống: những là, từ đệm, "luống những" biên: tóc mai khuở: thuở
Tích cảnh thi 5 Hỡi kẻ biên xanh chớ phụ người, Thức xuân kể được mấy phen tươi. Vì thu cho nhẫn nên đầu bạc, Chưa dễ ai đà ba bảy mươi. Cước chú: biên: tóc mai thức xuân: màu xuân, màu xuân xanh cho nhẫn: cho đến nỗi. đà: đà là âm Việt hoá của đã. ba bảy mươi: ba phần, bảy phần, mười phần.
Tích cảnh thi 6 Ba bảy mươi nào luống nhọc thân, Được thua đã biết sự vân vân. Chớ cười hiền trước rằng dại, Cầm đuốc chơi đêm bởi tiếc xuân. Cước chú: ba bảy mươi: ba phần, bảy phần, mười phần. Kinh Thi bài Phiếu hữu mai có đoạn "mai rụng kìa, quả còn bảy phần. Chàng nào tìm em, hãy chọn ngày lành. Mai rụng kìa, quả còn ba phần. Chàng nào cần em, chọn ngày nay đi". Ý nói cây mai có mười phần quả, cứ rụng dần mất đi. Với điển này, đây rõ ràng là loạt bài nói về chuyện tình yêu đôi lứa. luống: những là (từ đệm) sự vân vân: dt. Việc này việc khác tương tự như thế mà không liệt kê ra hết được. hiền: kẻ sĩ cầm đuốc chơi đêm: không hẳn chỉ có nghĩa là "hành lạc đúng thời", mà còn có cả nghĩa khuyến cáo người ta phải cố gắng tranh thủ lúc đang còn trẻ khoẻ để ra sức làm việc.
Tích cảnh thi 7 Tiếc xuân cầm đuốc mảng chơi đêm, Những lệ xuân qua tuổi tác thêm. Cực thấy ngoài hiên tơ liễu rủ, Một phen liễu rủ một phen mềm. Cước chú: mảng: mải mê, mải miết lệ: sợ, ngại cực: chỉ mức độ quyết liệt nhất về hành động phen: lần mềm: trong từ mềm lòng. giống như động lòng, xao lòng.
Tích cảnh thi 8 Liễu mềm rủ, nhặt đưa hương, Hứng bện lầu thơ khách ngại rường: Thấy cảnh lòng thơ càng vấn vít, Một phen tiếc cảnh một phen thương. Cước chú: nhặt: nhiều, lắm bện: vướng víu", "quấn quýt, luẩn quẩn" rường: lạnh phen: lần thương: động lòng, ái ngại cho, trong từ thương xót. Đến thế kỷ XIX đã chuyển sang nghĩa "yêu mến".
Tích cảnh thi 9 Thương cảnh vì nhân cảnh hữu tình, Huống chi người lạ cảnh hoà thanh. Xuân ba tháng thì thu ba tháng, Hoa nguyệt đôn dùng mấy phút lành. Cước chú: thương: động lòng, ái ngại cho, trong từ thương xót. Đến thế kỷ XIX đã chuyển sang nghĩa "yêu mến". vì nhân: bởi vì hữu tình: có tình cảm hòa: đều thanh: yên tĩnh, thanh tĩnh hoa nguyệt: hoa và trăng đôn dùng: (từ cổ): khẩn thiết, thiết tha, thúc giục phút: chỉ thời gian ngắn lành: đẹp, tốt đẹp
Tích cảnh thi 10 Loàn đan ướm hỏi khách lầu hồng, Đầm ấm thì thương kẻ lạnh lùng. Ngoài ấy dầu còn áo lẻ, Cả lòng mượn đắp lấy hơi cùng. Cước chú: loàn đan: (từ cổ) (văn, khiêm từ) trộm, dám; loàn đan ướm hỏi: trộm hỏi. khách lầu hồng: người con gái ở nơi quyền quý cả lòng: quyết ý, "làm gan, không sợ, cả quyết".
Tích cảnh thi 11 Ba xuân thì được chín mươi ngày, Sinh vật lòng trời chẳng tây. Dỉ bảo đông phong hời hợt ít, Thế tình chớ tiếc dưng dưng thay. Cước chú: vật: các sự vật tồn tại trong thế giới tây: riêng, riêng tư dỉ bảo: nói nhỏ cho biết đông phong: gió phía đông thổi lại, chỉ gió mùa xuân thế tình: tình đời dưng dưng: không màng đến, trơ trơ, không động trong lòng