

[COLOR=rgb(89, 0, 179) ]Đọc hiểu Ngôn chí, bài 10 - Nguyễn Trãi[/COLOR]
[COLOR=rgb(89, 0, 179) ]Đề 1[/COLOR]
[COLOR=rgb(89, 0, 179) ]Đề 1[/COLOR]
[COLOR=rgb(89, 0, 179) ]Xem thêm: Đánh Giá Nội Dung, Nghệ Thuật Của Bài Thơ Ngôn Chí 10 - Nguyễn Trãi[/COLOR]
Đọc văn bản sau:
Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy (1).
Có thân chớ phải (2) lợi danh vây.
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén,
Ngày vắng xem hoa bợ cây (3).
Cây rợp chồi cành chim kết tổ,
Ao quang mấu ấu (4) cá nên bầy.
Ít nhiều tiêu sái (5) lòng ngoài thế (6),
Năng (7) một ông này đẹp thú này.
(Ngôn chí 10, Đào Duy Anh, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Khoa học xã hội, 1976) Chú thích:
(1) Thầy: Sư thầy, sư trụ trì của chùa;
(2) : Chớ phải: Chớ bị, chớ phụ thuộc;
(3) Bợ cây: Chăm nom, săn sóc cây.
(4) Mấu ấu: Mầm cây củ ấu
(5) Tiêu sái: Thảnh thơi, thoát tục
(6) Ngoài thế: Tránh xa sự đời bon chen, sát phạt
(7) Năng (nừng) : Chỉ có

Trả lời câu hỏi:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Dựa vào nội dung bài thơ, cho biết hoàn cảnh sáng tác bài thơ này.
Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối sử dụng trong bài thơ.
Câu 4. Em hiểu như thế nào về nội dung hai câu thơ đầu:
Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy
Có thân chớ phải lợi danh vây.
Câu 5. Nhận xét về bức tranh phong cảnh được miêu tả trong bài thơ.
Câu 6. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
[COLOR=rgb(89, 0, 179) ]Gợi ý đọc hiểu[/COLOR]
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ Nôm Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.
Câu 2. Từ nội dung bài thơ, ta có thể thấy, bài thơ được sáng tác khi Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại quê nhà (Tâm thế dứt bỏ danh lợi, vui với cảnh diền viên thôn dã)
Câu 3.
- P hép đối xuất hiện trong hai câu thực và hai câu luận:
Đêm thanh >< Ngày vắng ; hớp nguyệt >< xem hoa; nghiêng chén >< bợ cây
Cây rợp >< ao quang; chồi cành >< mấu ấu ; chim kết tổ >< cá nên bầy.
- Tác dụng:
+ Mỗi câu trình bày một sự việc thời điểm khác nhau nhưng cùng nói lên tình yêu thiên nhiên, cuộc sống và lối sống giản dị, thanh bạch nơi thôn quê với trăng gió, cỏ cây, hoa lá, cá chim.. của Nguyễn Trãi.
+ Làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, tạo sự cân xứng, hài hòa cho lời thơ.
Câu 4.
Cảnh tựa chùa chiền, lòng tựa thầy
Có thân chớ phải lợi danh vây.
Hai câu thơ trên được hiểu là:
- Cảnh vật nơi thôn quê đẹp, bình yên như chốn cửa Phật, lòng người cũng thanh cao, hướng thiện như lòng thầy chùa;
- Con người chớ bị phụ thuộc bởi danh lợi bon chen.
=> Hai câu thơ nói lên sự lựa chọn của Nguyễn Trãi; về với chốn bình yên quê nhà, giữ tâm hồn trong sạch, xa lánh lợi danh.
Câu 5. Bức tranh phong cảnh được miêu tả trong bài thơ: Có trăng, có hoa; cây cối; chim chóc làm tổ trên cây, cá bơi từng đàn dưới nước => cảnh đẹp, yên bình như chốn cửa Phật.
Câu 6. Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi thể hiện trong bài thơ.
Bạn đăng kí tài khoản miễn phí tại LINK và like bài để đọc nội dung ẩn nhé!
Cần đăng nhập và nhấn Thích để xem đoạn này
Chỉnh sửa cuối: