Bệnh về bộ máy tiêu hóa Về bộ máy tiêu hóa thì có 5 sao ảnh hưởng: Thiên Đồng, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Riêu, Hỷ Thần. Thiên Riêu chỉ ruột và Hỷ Thần chỉ hậu môn, 3 sao còn lại không chỉ đích danh bộ phần nào trong bộ máy tiêu hóa. Theo nguyên tắc, nếu các sao này đi chung với các sao xấu thì tất bị bệnh. Sau đây là luận giải về các sao xấu khi đi chung với 5 sao trên trong cung Tật ách. 1. Địa Không, Địa Kiếp Đây là 2 sao chỉ bệnh nặng, nếu kèm theo 5 sao chỉ hệ tiêu hóa trên thì có bệnh về bộ máy tiêu hóa. Không Kiếp chỉ ung nhọt, chốc lở nên bộ máy tiêu hóa có thể bị rách, chảy máu. Vì Không Kiếp là sát tinh hạng nặng nên bệnh sẽ nặng, nhất là khi ở hãm địa. Không Kiếp thuộc hành hỏa nên bệnh sẽ bộc phát bất ngờ. Lá số có cả 2 sao, bệnh sẽ càng nặng. 2. Thiên Hình, Kiếp Sát Một trong hai sao này chỉ về mổ xẻ. Bộ máy tiêu hóa có thể bị giải phẫu. Gặp cả 2 sao, bệnh tương đối nặng. 3. Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh Bốn sao này chỉ bệnh nhưng không rõ tính chất và cường độ nhưng chắc chắn không nặng bằng Không Kiếp. 4. Đại Hao, Tiểu Hao Hai sao này chỉ bệnh đau bụng, tiêu chảy. Ở cung Mệnh hay Tật ách, hai sao này chỉ người hay bị tiêu chảy, tái đi tái lại nhiều lần, hầu như kinh niên. Cũng có thể là bệnh ăn không tiêu, kém ăn, ngộ độc, thượng thổ hạ tả (nôn mửa, ỉa chảy đồng thời). 5. Hóa Kỵ Chỉ trục trặc nhỏ trong bộ máy tiêu hóa, do sự dùng thuốc quá liều, do sự dùng thuốc quá liều, hay ăn trúng phải chất có hại cho tiêu hóa. 6. Thiên Khốc, Thiên Hư Chỉ sự hoạt động hư hại ngấm ngầm của bộ máy, không hẳn là bệnh nhưng gây khó chịu như ăn không tiêu, hoặc khó chịu không rõ căn nguyên. Có thể có một nguyên nhân là do bộ răng không tốt, nhai thức ăn không kỹ. Đây cũng được coi là một bệnh kinh niên. 7. Một số bộ sao liên quan đến bệnh tiêu hóa nói chung Thái Âm (hãm địa) Vũ Khúc, Thất Sát Thiên Đồng, Hóa Kỵ Thiên Trù, Đại Hao, Tiểu Hao Bệnh do ăn uống quá độ hoặc các món lạ bị ngộ độc. Đây là bệnh của người ăn nhiều cao lương mỹ vị, trà dư tửu hậu, thường thấy trong giới ngoại giao, bợm nhậu. Thiên Riêu, Đà La, Hóa Kỵ: Đau bao tử, đau ruột Địa Không, Địa Kiếp, Bệnh Phù, Thiên Cơ: Bệnh mật (sỏi mật, viêm túi mật) Địa Không, Địa Kiếp, Hỷ Thần: Bệnh trĩ Tham Lang, Đà La: Bệnh do ăn uống quá độ, bội thực Bệnh Phù: Hay đau dạ dày, đầy hơi, kiết lỵ hoặc thiếu dinh dưỡng sinh ra phù thũng Những bệnh về bộ máy hô hấp Địa Không, Địa Kiếp: Chỉ bệnh đau phổi dưới nhiều hình thái và cường độ khác nhau từ ho, suyễn, yếu phổi, kém khí cho đến lao, ung thư phổi, sưng phổi. Tang, Hổ, Khốc, Hư: Ho lao Thái Âm hãm địa: Đau phổi Thiên Cơ, Khốc, Hư: Phong đờm, ho ra máu Thiên Khốc: Phổi yếu, hay ho vặt Hình, Bệnh hay Tử: Có thể bị lao hay kinh phong Ngoài ra, những sát tinh, hình tinh, hao bại tinh, kỵ tinh ứng dụng vào bộ máy hô hấp sẽ mô tả thêm rõ hơn hình thái hoặc cường độ của bệnh. Ví dụ, gặp Thiên Hình Kiếp sát thì bệnh hô hấp có thể phải mổ, bị Song Hao thì bệnh phổi hay tái phát nhiều lần gần như trầm kha; gặp Hóa Kỵ thì sinh thêm bệnh tiêu hóa vì dùng quá nhiều thuốc trị phổi; gặp Lưu Hà thì có thể là phổi có nước.. Những bệnh về bộ máy tuần hoàn Hai sao Tang Môn và Bạch Hổ chỉ máu. Lâm Quan, Hỏa hay Linh: Bệnh chảy máu cam, xuất huyết, đứt mạch máu Bạch Hổ: Máu xấu, nhất là đối với phụ nữ. Tang Môn, Bạch Hổ: Bệnh khí huyết, bệnh thiếu máu, căng mạch máu, yếu tim, đau tim. Đào Hoa, Hồng Loan: Yếu tim Lưu Hà: Bệnh máu loãng, hay ra máu khi bị thương, bệnh hoại huyết Những bệnh về bộ máy bài tiết và sinh dục Thiên Riêu hay Thiên Hư: Bệnh suy thận, dương hư Tham, Riêu – Đào, Hồng, Không, Kiếp – Riêu, Cái: Chỉ bệnh phong tình Đào, Hồng, Kỵ, Mộc – Đào, Hình, Thai, Mộc: Chỉ bệnh "phạm phòng". Thai, Không, Kiếp: Chỉ bệnh đau tử cung, lệch hay sa tử cung Cự, Kình, Hỏa – Tham ở Tý, Ngọ (có thể đi kèm với Đà La) : Bệnh do tửu sắc, sinh dục quá độ. Nếu đi chung với Không Kiếp thường là nặng và có máu mủ; với Thiên Hình, Kiếp Sát có thể bị mổ xẻ.. Những bệnh về tai, mũi, họng Long Trì chỉ mũi, Phượng Các chỉ tai, Phá Toái chỉ cuống họng. Phượng, Kình, Đà: Bệnh ở tai, cứng tai, lãng tai, sớm lãng tai, điếc. Trì, Khốc, Hư: Bệnh lở mũi, có Thiên Hình là có mổ, có Hỏa Tinh Linh Tinh là có đốt. Lâm Quan, Địa Kiếp: Bệnh yết hầu, thịt dư ở cổ họng. Phá Toái, Hình hay Hư, Khốc: Đau cuống họng, tiếng khàn rè Riêu: Đau răng, hư răng, sớm rụng răng. Những bệnh của sản phụ Đào, Hồng, Kình, Kỵ, Mộc: Bệnh tiểu sản, hậu sản Không, Kiếp, Mộc hay Kỵ, Mộc: Bệnh sản thai, đau dạ con, khó đẻ Nguyệt hãm hay Nguyệt, Kỵ hay Nhật, Kỵ, Hư: Âm hư, kinh nguyệt không đều, dương hư, có bệnh về bộ phận sản dục ảnh hưởng đến sự thụ thai, sinh đẻ. Lưu Hà hay Tang, Hổ: Khi sinh đẻ hay bị băng huyết vì máu loãng. Những bệnh ngoài da Vũ, Cơ: Bệnh ngoài da hay tê thấp. Tướng ở Mão, Dậu: Da mặt vàng, có bệnh thuộc khí huyết hoặc ngoài da. Cơ, Nguyệt: Hay có mụn nhọt Không, Kiếp, Cơ: Mụn nhọt, lở chốc có máu mủ Phá: Máu nóng lúc nhỏ tuổi sinh nhọt Liêm, Phá: Chân tay có tỳ vết Kình, Cái, Không, Kiếp: Phát ban, lên đậu Hỏa, Linh, Mộc: Phỏng nước, phỏng lửa Liêm hãm, Hình, Kỵ: Máu nóng sinh nhọt Cự Môn hãm: Môi thâm Tham Xương: Lang ben, da loang lổ Những bệnh về mắt Nhật, Nguyệt chỉ cặp mắt. Nhật là mắt trái. Nguyệt là mắt phải. Đi với sát, hình, hao, bại tinh, mắt bị bệnh từ nặng đến nhẹ. Nhật, Kình, Kỵ ở Hợi, Tý: Bị đau mắt có thể mù Nguyệt, Riêu, Hình, Kỵ: Cũng đồng nghĩa Đà, Riêu, Kỵ: Mắt kém Phá, Vũ: Hay đau mắt Những bệnh về thần kinh Thái Dương, Thái Âm sáng sủa thường là chỉ dấu của bệnh thần kinh, biểu lộ dưới nhiều hình thái như mất ngủ, căng thẳng tinh thần, tăng huyết áp, lo âu quá đáng. Nhật, Cự: Ngây ngô, hơi khùng, suy luận không bình thường. Nhật càng sáng, bệnh càng nặng. Nhật, Không, Kiếp – Phá, Hỏa, Linh – Nhật và nhiều sao hỏa ở cung Hỏa – Phá, Kình, Đà, Hình, Kỵ: Khùng và điên. Ngoài ra, Mệnh nào có Tang Hổ Khốc Hư Cô Quả Đẩu Quân thường u buồn, ủy mị, dồn ép. Những bệnh ở chân tay, gân cốt Về cơ thể, chân tay do Thiên Mã chỉ danh. Về bệnh lý, Kình, Đà cũng có nghĩa bệnh tật liên quan đến tứ chi. Mã, Đà: Có tật ở chân tay Mã, Hình: Có thương tích ở chân tay Mã, Tuần, Triệt: Trật xương, gãy chân tay Hình, Đà: Chân tay bị yếu gân Vũ, Riêu: Tê thấp hoặc phù chân tay Những bệnh lạ Cơ, Hỏa, Linh: Bệnh ma làm, quỷ ám Riêu, Hỏa, Linh: Bị ma quỷ phá phách, quấy nhiễu Sát, Hao, Mộc, Kỵ: Ung thư Bệnh Phù, Hình, Kỵ: Hủi Những tật Vượng, Kình, Đà hay Hình: Lưng có tật: Lưng gù, sái chiều nghiêng về phía phải hay trái. Mã, Đà hay Tuần Triệt: Có tật ở chân tay: Què, chân dài chân ngắn, tay cán xẻng, tay lọi, chân hay tay to nhỏ không đều, có thể cụt một chân hay một tay, hoặc mất bàn chân, bàn tay. Việt, Đại Tiểu Hao: So vai, xệ vai, vai cao, vai thấp. Khôi, Việt gặp Hình cũng có nghĩa này. Tướng, Hình: Có tật ở trên đầu: Đầu méo, đầu to hay thật nhỏ, đầu xói hết tóc.. Phục, Hình: Nói ngọng Tuế, Đà, Riêu, Cái: Nói lắp Vũ, Riêu, Việt, Toái: Câm Sát, Kình, Đà, Linh, Hỏa: Gù lưng Cự, Hỏa hay Linh: Miệng méo Kỵ, Riêu: Sứt môi Phượng, Kiếp, Kình: Điếc Trì, Kình: Mũi sống trâu, mũi lệch Nhật, Nguyệt gặp Riêu, Đà hay Kỵ: Mắt có tật: Cận thị, viễn thị, loạn thị. Nếu gặp cả ba thì tật nặng có thể lòa, quáng gà. Vũ, Tướng: Có ám tật, tật kín Cự, Nhật: Hình dáng dị kỳ Tồn, Không, Kiếp: Có ám tật mới sống lâu. Lưu ý: Xem lá số tử vi cần phải kết hợp với các sao hóa giải, các sao tốt để luận bàn chính xác nhất. Bên cạnh đó, còn phải xét đến các cung như Mệnh, Phúc Đức hay ở Lưu Niên, Đại Vận, tinh bàn nguyên cục đều có thể ứng nghiệm.